Bước đầu nghiên cứu tạo dòng gà ác

The study was done in two periods with five generations of Ac chicken at Binh An enterprise, Saigon poultry company. In the first period, three generations were surveyed (0;1;2) with selection index : I=100+0,672xEBVSLT–0,121xEBV NT . In the second period, two generations were studied (3;4) with selection index of male (growth) line for feathered-leg group: $CSCLCSST=0,672xEBVSLT–0,121xEBV NT ; and selection index of female (reproduction) line for non feathered-leg group: $CSCLCSSS=0,672xEBVSLT+1,657 xEBVAN . The application of selection indexes improved the production performance of chicken generation .

pdf6 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2081 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu tạo dòng gà ác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26 BƯỚC ðẦU NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG GÀ ÁC A preliminary study on the establishment of Ac pure line chicken Phạm thị Hiên1 và Trịnh công Thành2 1 Công ty gia cầm thành phố Hồ chí Minh, 2 Khoa Chăn Nuôi Thú Y, ðại học Nông Lâm Tp. HCM Summary The study was done in two periods with five generations of Ac chicken at Binh An enterprise, Saigon poultry company. In the first period, three generations were surveyed (0;1;2) with selection index : I=100+0,672xEBVSLT–0,121xEBVNT. In the second period, two generations were studied (3;4) with selection index of male (growth) line for feathered-leg group: $CSCLCSST=0,672xEBVSLT–0,121xEBVNT; and selection index of female (reproduction) line for non feathered-leg group: $CSCLCSSS=0,672xEBVSLT +1,657 xEBVAN. The application of selection indexes improved the production performance of chicken generation . Key words: selection index , Ac chicken Tóm tắt Nghiên cứu ñược thực hiện tại Xí nghiệp Bình An , Công ty gia cầm Saigon qua 2 giai ñọan với 5 thế hệ gà Ác. Giai ñọan 1 bao gồm 3 thế hệ (0;1;2) với chỉ số chọn lọc I=100+0,672xEBVSLT –0,121xEBVNT. Giai ñọan 2 gồm 2 thế hệ (3;4) với chỉ số chọn lọc dòng trống cho nhóm gà có lông chân $CSCLCSST=0,672xEBVSLT –0,121xEBVNT và chỉ số chọn lọc dòng mái cho nhóm gà không lông chân $CSCLCSSS=0,672xEBVSLT +1,657 xEBVAN. Việc áp dụng chỉ số chọn lọc ñã cải thiện năng suất ñàn gà. ðẶT VẤN ðỀ Gà Ác là một giống gà nội ñịa ñặc trưng ñược nhân dân ta nuôi giữ từ lâu ñời, tập trung tại các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Thịt gà Ác ñược sử dụng như là một loại thức ăn bổ dưỡng và ñược coi như là dược kê ñể làm thức ăn cho người bệnh, sản phụ, người bị suy nhược cơ thể. Từ trước ñến nay con giống của gà Ác cũng giống như các giống gà nội ñịa khác ñều do những hộ chăn nuôi gia ñình tự lai tạo và cung cấp cho thị trường, vì vậy mà chất lượng con giống chưa ñạt chuẩn, bị lai tạp nhiều như ñã xuất hiện gà Ác có lông màu vàng, nâu; da chân, mỏ màu xám; chân có 4 ngón, không còn thuần chủng nữa. Những năm gần ñây thị trường gà Ác ngày càng gia tăng, ñặc biệt kể từ khi Công ty ñông nam dược Bảo Long bắt ñầu ñưa món gà Ác tiềm thuốc bắc vào sản xuất công nghiệp dưới dạng ñóng hộp ñể xuất khẩu và tiêu thụ thị trường trong nước thì nhu cầu con giống ngày một tăng mạnh mẽ. Từ năm 2003 dịch cúm gà xuất hiện và liên tục tác ñộng sống còn ñến ngành chăn nuôi gia cầm, do ñó vừa ñể bảo tồn nguồn gen quý hiếm trong nước, vừa ñáp ứng nhu cầu con giống có chất lượng thị trường thì việc nghiên cứu chọn lọc và tạo giống gà Ác thuần chủng theo những phương pháp tiên tiến vào thực tế sản xuất rất quan trọng trong giai ñoạn hiện nay. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2004 ñến tháng 2/2008 tại xí nghiệp chăn nuôi gà Bình An với sơ ñồ bố trí thí nghiệm như sau. 27 CL KL HN ðT HN ðT (TH0, ñàn 3/1/04) HN ðT HN ðT (TH1, ñàn 3/12/04) HN ðT HN ðT (TH2, ñàn 1/8/05) HN ðT HN ðT (TH3, ñàn 5/5/06) HN ðT HN ðT (TH4, ñàn 16/3/07) HN: ñàn hạt nhân, ðT: ñàn ñại trà, TH: thế hệ, CL: gà có lông chân, KL: gà không có lông chân. Thế hệ 0-ñàn 3/1/2004: số lượng ñầu con lúc 19 tuần tuổi 425 con trống và 3235 con mái tuyển chọn theo ngoại hình 100 trống và 1000 con mái làm ñàn hạt nhân nuôi cá thể trên lồng, mỗi lồng một con, cứ 10 con gà mái ghép thành 1 gia ñình phối với một con trống theo phương pháp thụ tinh nhân tạo. Trên ñàn hạt nhân chia làm hai nhóm có lông ở cẳng chân và không có lông ở cẳng chân, mỗi nhóm gồm 50 gia ñình. Các cá thể ñàn hạt nhân nuôi trên lồng ñược theo dõi, ghi chép sản lượng trứng trên từng cá thể trong 4 tháng ñẻ. Trứng giống ñem ấp ở lồng cá thể và gà con giống nở ra ñược ñeo số cánh trên từng con gà. Số gà còn lại ñược ghép chéo giữa hai nhóm (mái có lông ở cẳng chân ghép với trống không lông và ngược lại) làm ñàn ñại trà ñể sản xuất con lai thương phẩm. Thế hệ 1- ñàn 3/12/2004: Trứng giống ñủ tiêu chuẩn ấp của ñàn hạt nhân thế hệ 0 có ghi số trên từng quả trứng ñem vào lồng ấp cá thể, gà con nở ra sẽ ñược ñeo số cánh trên từng con, theo dõi tỷ lệ phân ly, chọn những con ñủ tiêu chuẩn giống, cân trọng lượng 1 ngày tuổi. Lúc 5 tuần tuổi cân trọng lượng từng con, tính chỉ số chọn lọc, xếp hạng mỗi con gà ñể chọn lọc, giữ lại 20% gà trống (so với số lượng gà mái) có chỉ số chọn lọc cao nhất và ngoại hình tốt nhất. Lúc 19 tuần tuổi tiếp tục chọn 1000 con mái và 100 con trống có chỉ số chọn lọc cao nhất, ngoại hình tốt nhất làm cha mẹ cho thế hệ sau. Số gà còn lại ghép chéo như thế hệ 0. Thế hệ 2-ñàn 1/8/2005: Các bước tiến hành như thế hệ 1, tuy nhiên khi phối giống trên ñàn hạt nhân phải kết hợp gia phả ñể luân chuyển trống tránh ñồng huyết. Thế hệ 3-ñàn 5/5/2006: Trong thế hệ này chúng tôi tiến hành xây dựng chỉ số chọn lọc của từng dòng sinh sản, sinh trưởng nhằm chọn lọc ñàn hạt nhân với số lượng 40 gia ñình (40 con trống; 400 con mái) dòng sinh trưởng – dòng có lông chân và 60 gia ñình (60 con trống; 600 con mái) dòng sinh sản – dòng không lông chân. Quy trình chọn lọc như các thệ hệ trước. Thế hệ 4-ñàn 16/3/2007: Tiến hành chọn lọc tương tự thế hệ 3 nhưng số lượng ñàn gà hạt nhân thay ñổi với dòng sinh trưởng 30 gia ñình, dòng sinh sản 70 gia ñình. Thu thập và xử lý số liệu Số liệu thu thập qua việc ghi chép về hệ phả, sinh trưởng, sinh sản như thế hệ, dòng, ngày nở, giới tính, số cánh gà con, cha, mẹ, ông bà nội, ông bà ngoại... trọng lượng 1 ngày tuổi, 5 tuần tuổi, số lượng trứng ñẻ của ñàn cha mẹ trong 4 tháng ñẻ. Ngoài ra, còn các số liệu về giá trị kinh tế như giá bán gà thịt thương phẩm, giá bán gà con giống, giá bán trứng thương phẩm, giá thuốc thú 28 y, giá thức ăn, chi phí công lao ñộng, khấu hao chuồng trại, chi phí ñiện, nước, gas trong từng tháng, sau ñó tính trung bình cho từng giai ñoạn nuôi, từng thế hệ. Giá trị gây giống (EBV-Estimated Breeding Value) của các tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr )( NTEBV ; sản lượng trứng ( SLTEBV ); tỷ lệ ấp nở (EBVAN) ñược ước lượng theo phương pháp BLUP-mô hình thú với chương trình PEST version 4.2.3 (Groeneveld và ctv, 2003). Mô hình thú có dạng như sau: Y=Xb+Zu+e Y: Vectơ các số quan sát (giá trị kiểu hình của ngày tuổi ñạt trọng lượng 200 gr, sản lượng trứng, tỷ lệ ấp nở), b: Vectơ ảnh hưởng cố ñịnh (giới tính, dòng, ñợt nở), u: Vectơ ảnh hưởng ngẫu nhiên (giá trị gây giống ), X: Ma trận tới (Incidence matrix) liên quan ñến các ảnh hưởng cố ñịnh, Z: Ma trận tới liên quan các ảnh hưởng ngẫu nhiên, e: Vectơ sai số ngẫu nhiên. Sản lượng trứng trong 4 tháng ñẻ của từng cá thể ñược biến ñổi về phân phối chuẩn theo phương pháp Box-Cox (1964) như sau:    − == )log( /)()( x x xgy λλ λ λ 1 0 0 =→ ≠→ λ λ Trong ñó: x là giá trị gốc của biến, λ là tham số chuyển ñổi, )(xgλ là giá trị của biến ñã chuyển ñổi.Việc chuyển ñổi số liệu này ñược thực hiện bằng chương trình MINITAB (version 13.1). Trọng lượng gà 5 tuần tuổi không ñồng ñều nhau nên ñược hiệu chỉnh về tuổi ñạt trọng lượng 200gr : 3515 520035200 /)( dPwP wPNT − − += Trong ñó: P5w: Trọng lượng lúc 5 tuần tuổi, P1d: Trọng lượng lúc 1 ngày tuổi, NT200:Ngày tuổi ñạt trọng lượng 200 gr. Giá trị kinh tế của ngày tuổi ñạt trọng lượng 200 gr (a1=GTKTNT) chính là lợi nhuận mang lại khi giảm chi phí một ngày nuôi do con gà thương phẩm tăng trọng nhanh. Những chi phí này bao gồm chi phí thức ăn (CTA), chi phí công lao ñộng (CLD), chi phí thuốc thú y (CTY), chi phí năng lượng như gas, ñiện, nước (CNL), chi phí khấu hao (CKH). Công thức như sau: a1=GTKTNT= CTA+ CLD+ CTY+ CNL+ CKH Giá trị kinh tế của sản lượng trứng (a1=GTKTSLT) là lợi nhuận mang lại cho trại giống khi tăng sản lượng một quả trứng giống hay một con gà con một ngày tuổi. Công thức tính giá trị kinh tế của tính trạng này như sau: %80*%95*%85*)(2 gcgcSLT GtGbGTKTa −== )95,0*80,0/(])85,0/[( Aptgc CGtGt += SLTNCCGt gdghbt /)( += Trong ñó: 85% là tỷ lệ chọn ấp, 95% là tỷ lệ chọn gà loại 1, 80% là tỷ lệ ấp nở, Gbgc: giá bán gà con trung bình trong năm, Gtgc: giá thành gà con trung bình trong năm, Gtt : giá thành quả trứng trung bình trong năm, CAp: chi phí ấp trung bình trong năm, Cghb: tổng chi phí nuôi gà giai ñoạn hậu bị, Cgd: tổng chi phí nuôi gà giai ñoạn ñẻ, SLTN: sản lượng trứng trung bình trong năm. 29 Giá trị kinh tế của tỷ lệ ấp nở (a3 =GTKTAN) là lợi nhuận mang lại khi tăng 1% của tỷ lệ ấp nở với công thức tính: a3=(Gbgc-CAp)*0,54 Chỉ số chọn lọc thiết lập cho từng giai ñoạn như sau: Giai ñoạn 1 (thế hệ 0,1,2) chỉ số chung cho cả 2 nhóm gà: I=100+a1EBVSLT –a2EBVNT. Giai ñoạn 2 (thế hệ 3, 4) chỉ số dưới dạng tiền tệ: dòng sinh trưởng $CSCLCSST=a2xEBVSLT –a1xEBVNT dòng sinh sản $CSCLCSSS=a2xEBVSLT +a3 xEBVAN. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Giai ñoạn 1: Khảo sát và ổn ñịnh các tính trạng với chỉ số chọn lọc sử dụng chung cho 2 nhóm có lông chân và không lông chân I=100+0,672xEBVSLT –0,121xEBVNT Tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr Bảng1. Giá trị kiểu hình và gây giống của tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr Kiểu hình ngày tuổi 200gr(ngày) Giá trị gây giống ngày tuổi 200gr Nhóm có lông Nhóm không lông Nhóm có lông Nhóm không lông HN QT HN QT HN QT HN QT n 550 4345 550 4225 550 4345 550 4225 TH1 X±SD 31,4±4,6 33,5±7,7 31,7±4,5 33,5±7,5 -0,63±1,6 0,008±1,7 -0,49±1,6 0,005±1,7 n 550 3739 550 3514 550 3739 550 3514 TH2 X±SD 26,5±3,4 26,6±5,1 26,7±3,5 27,0±9,1 -1,34±1,7 -0,84±1,4 -0,87±1,6 -0,4±1,4 n : số lượng gà, X: giá trị trung bình của tính trạng(ñơn vị tính:ngày), SD: ñộ lệch chuẩn Kết quả cho thấy kiểu hình tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr ở ñàn hạt nhân thấp hơn (tốt hơn do cần ít ngày ñể ñạt trọng lượng 200gr) toàn bộ quần thể trên thế hệ 1và khác biệt rất có ý nghĩa (P<0,001) nhưng trên thế hệ 2 khác biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê. ðồng thời giá trị gây giống tính trạng này của ñàn hạt nhân cũng thấp hơn (tốt hơn) toàn bộ quần thể trên cả 2 thế hệ. Nhóm có lông có giá trị gây giống của tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr thấp hơn nhóm không lông hay nhóm này có khuynh hướng di truyền về sinh trưởng.Thế hệ 2 có giá trị gây giống và kiểu hình tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr luôn tốt hơn thế hệ 1 và sự khác biệt này rất có ý nghĩa (P<0,001). Như vậy, dựa vào chỉ số chọn lọc có thể giúp chọn ñược thú tốt làm cha mẹ cho thế hệ sau và cải tiến về tăng trọng cho ñàn gà Ác, ñồng thời xác ñịnh nhóm có lông chân có khuynh hướng về sinh trưởng. Tính trạng sản lượng trứng Bảng 2. Giá trị kiểu hình và gây giống của tính trạng sản lượng trứng Kiểu hình sản lượng trứng (quả) Giá trị gây giống sản lượng trứng Nhóm có lông Nhóm không lông Nhóm có lông Nhóm không lông HN QT HN QT HN QT HN QT n 494 930 496 917 550 4345 550 4225 TH1 X±SD 49,74 45,71 50,01 44,42 0,23±4,47 -0,03±2,8 0,02±4,25 0,02±2,6 n 497 1298 497 1367 550 3739 550 3514 TH2 X±SD 54,99 46,95 55,23 43,15 0,41±5,51 -0,27±3,5 -0,02±5,2 -0,07±3,7 30 Kiểu hình tính trạng sản lượng trứng ở nhóm có lông chân cao hơn (tốt hơn) nhóm không lông chân, nhưng về giá trị gây giống nhóm không lông chân có khuynh hướng di truyền sinh sản tốt hơn. Mặc dù kết quả kiểu hình và giá trị gây giống của tính trạng sản lượng trứng trên ñàn hạt nhân ñều cao hơn toàn bộ quần thể nghĩa là ñàn hạt nhân là những con thú tốt nhất làm cha mẹ cho thế hệ sau nhưng chưa ñem lại sự cải thiện năng suất của tính trạng này ở thế hệ 2. Nguyên nhân có thể do ñàn gà chưa có sự ổn ñịnh và có sự phân ly lớn về tính trạng này hoặc do chỉ số chọn lọc này chưa phù hợp với tính trạng sinh sản. Tóm lại, kết quả khảo sát giai ñoạn 1 cho thấy nhóm có lông chân có khuynh hướng sinh trưởng, nhóm không lông chân có khuynh hướng sinh sản . Giai ñoạn 2: Xây dựng các dòng gà Ác theo hai chỉ số chọn lọc $CSCLCSST=0,672xEBVSLT –0,121xEBVNT $CSCLCSSS=0,672xEBVSLT +1,657 xEBVAN Tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr Bảng 3. Giá trị kiểu hình và gây giống của tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr Kiểu hình ngày tuổi 200gr(ngày) Giá trị gây giống ngày tuổi 200gr Dòng sinh sản Dòng sinh trưởng Dòng sinh sản Dòng sinh trưởng HN QT HN QT HN QT HN QT n 657 3721 437 3716 657 3721 437 3716 TH3 X±SD 32,1±4,4 32,04±2,7 31,96±4,8 32,1±3,04 -3,39±2,2 -2,66±2,7 -4,1±3,6 -3,03±3,1 n 735 6094 303 2488 735 6094 303 2488 TH4 X±SD 29,01±4,8 27,83±5,2 29,4±4,3 28,48±2,2 -4,31±1,9 -3,81±2,2 -5,2±2,3 -4,79±5,2 Kết quả bảng 3 cho thấy ñã chọn ñược những con gà có giá trị gây giống tốt hơn toàn bộ quần thể ñể làm cha mẹ cho thế hệ sau. Kiểu hình tính trạng ngày tuổi ñạt trọng lượng 200gr ở dòng sinh trưởng, thế hệ 4 thấp hơn so với dòng sinh sản, giá trị gây giống của dòng sinh trưởng luôn tốt hơn dòng sinh sản. Kết quả cho thấy khi chọn lọc dựa vào chỉ số này giúp cải tiến kiểu gen và ñạt ñược sự tiến bộ về khả năng sinh trưởng ở thế hệ 4 so với thế hệ 3. Tính trạng sản lượng trứng Bảng 4. Giá trị kiểu hình và gây giống của tính trạng sản lượng trứng Kiểu hình sản lượng trứng (quả) Giá trị gây giống sản lượng trứng Dòng sinh sản Dòng sinh trưởng Dòng sinh sản Dòng sinh trưởng HN QT HN QT HN QT HN QT n 597 1554 397 1504 657 3721 437 3716 TH1 X±SD 56,84 45,86 52,47 37,92 9,63±20,4 4,21±12,9 -4,5±16,4 -2,5±10,6 n 665 2371 273 969 TH2 X±SD 62,59 53,2 61,84 47,51 3,93±38,3 -0,67±16,7 -1,58±30,1 -2,01±27,9 Kết quả bảng 4 cho thấy kiểu hình, giá trị gây giống sản lượng trứng của dòng sinh sản cao hơn hẳn so với dòng sinh trưởng trên ñàn hạt nhân cũng như toàn bộ quần thể và sự khác biệt này rất có ý nghĩa với P<0,001. Việc chọn lọc theo chỉ số chọn lọc của dòng sinh sản mang lại tiến bộ kiểu hình sản lượng trứng rất rõ rệt, tuy nhiên chưa mang lại tiến bộ về kiểu gen có lẽ do hệ số di 31 truyền của tính trạng này không cao nên việc chọn lọc ñể cải tiến tính trạng này gặp nhiều khó khăn hơn tính trạng sinh trưởng. Tỷ lệ phân ly trên gà con mới nở Khi gà con nở ra chúng tôi theo dõi tỷ lệ phân ly về màu lông, số ngón chân, màu da chân, mỏ trên nhóm trứng của từng cá thể mẹ. Bảng 5. Tỷ lệ phân ly ngoại hình trên gà con mới nở Chỉ tiêu (%) TH 1 TH2 TH3 TH4 Màu lông Số ngón chân Màu da chân, mỏ 7,11 10,11 2,58 6,06 4,79 4,36 6,23 4,10 3,85 5,27 3,15 4,05 Tổng cộng 19,8 16,17 14,18 12,47 Sự phân ly về màu lông, số ngón chân, màu da ngày càng giảm qua các thế hệ chứng tỏ có sự ổn ñịnh về các tính trạng hay ñàn gà ngày càng thuần chủng hơn. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật qua các thế hệ Bảng 6. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các ñàn gà ðàn 3/12/04 (TH1) ðàn 1/8/05 (TH2) ðàn 5/5/06 (TH3) ðàn 16/3/07 (TH4) Chỉ tiêu Hậu bị ðẻ Hậu bị ðẻ Hậu bị ðẻ Hậu bị ðẻ Tỷ lệ nuôi sống (%) 96,05 95,7 97,4 96,5 97,32 95,85 97,85 95,77 Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con) 4,21 4,45 4,12 4,55 Tỷ lệ ñẻ (%) 33,44 33,7 36,98 38,5 Tỷ lệ chọn ấp (%) 87,21 91,46 96,33 95,7 Trọng lượng 5tuần tuổi (gr) 216,1 261 224 249,5 Việc chọn lọc tạo dòng gà Ác theo chỉ số hiện ñại BLUP qua 4 thế hệ giúp cải tiến trọng lượng 5 tuần tuổi, tỷ lệ ñẻ rất rõ rệt ở các thệ sau ñồng thời cũng cao hơn ñề tài của Nguyễn Thị Quy (2002) và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty gia cầm 2004. KẾT LUẬN Qua 4 thế hệ chọn lọc dựa trên chỉ số ñã có sự tiến bộ về giá trị kiểu hình, kiểu gen về tăng trọng của hai dòng gà ñặc biệt trên dòng sinh trưởng. Bước ñầu xây dựng ñược hai dòng gà sinh sản và sinh trưởng theo hai chỉ số chọn lọc khác nhau. Tính trạng sản lượng trứng cũng ñạt ñược một số cải thiện về phương diện kiểu hình. Việc chọn lọc, tạo dòng qua các thế hệ mang lại ý nghĩa thực tiễn nhằm gia tăng trung bình trọng lượng 5 tuần tuổi và tỷ lệ ñẻ ở các thế hệ sau. TÀI LIỆU THAM KHẢO NGUYỄN THỊ QUY, TRẦN THỊ NINH, TĂNG TRÍ HƯNG, NGUYỄN THANH PHÙNG, NGUYỄN HOÀNG KINH QUỐC, 2002. Bước ñầu chọn lọc, ghép phối nhằm thuần chủng và nhân giống gà Ác ñịa phương ñể cung cấp cho thị trường và góp phần bảo tồn giống gà truyền thống. ðề tài khoa học sở khoa học công nghệ và môi trường thành phố Hồ Chí Minh. BOX G. E. P., COX D. R., 1964. An analysis of transformations. Journal of the Royal Statistical Society Ser B, 211-246.
Luận văn liên quan