Càng phát triển, con người càng ý thức được tầm quan trọng của môi trường _ yếu tố cơ bản nhất của sự sống. Lẽ đó, môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam chưa có nhiều điều kiện để bảo vệ và cải thiện môi trường. Chính vì vậy ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang thực sự là vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải được nhanh chóng giải quyết. Trong đó, bên cạnh sự ô nhiễm từ các nhà máy, các khu công nghiệp thì nổi bật hơn cả là ô nhiễm môi trường ở các làng nghề nông thôn. Chúng ta đều biết rằng, Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá đất nước, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được Đảng và Nhà nước xác định là hướng đi cơ bản trong quá trình phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những chiến lược đưa nông thôn đi theo con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá, bởi lẽ chúng có những ưu điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.Thực tế cho thấy, trong các làng nghề truyền thống ở các vùng nông thôn nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình và sự phát triển khởi sắc của các làng nghề trong những năm gần đây đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân nông thôn. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho đến nay, sự phát triển của các làng nghề vẫn mang tính chất tự phát, gia đình, quy mô nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ công, trang thiết bị cũ kĩ, công nghệ lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất của các làng nghề là ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đời sống của nhân dân địa phương. Và sự ô nhiễm này càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi trường ở nông thôn vẫn chưa được quan tâm đúng mức bởi các cấp các ngành có liên quan. Là một trong số những làng nghề rất phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ, làng giấy Phong Khê cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Phong Khê là một làng sản xuất giấy Dó lâu đời, đến nay, quy mô sản xuất của làng ngày càng mở rộng với việc sản xuất thêm nhiều loại giấy như giấy vàng mã, giấy vệ sinh. Sự phát triển của làng nghề này đã tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng trăm lao động nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Nhưng cũng kéo theo ngay sau đó là vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra do công tác thu gom và xử lý chất thải rắn chưa được Chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm đúng mức.
79 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Càng phát triển, con người càng ý thức được tầm quan trọng của môi trường _ yếu tố cơ bản nhất của sự sống. Lẽ đó, môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam chưa có nhiều điều kiện để bảo vệ và cải thiện môi trường. Chính vì vậy ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang thực sự là vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải được nhanh chóng giải quyết. Trong đó, bên cạnh sự ô nhiễm từ các nhà máy, các khu công nghiệp thì nổi bật hơn cả là ô nhiễm môi trường ở các làng nghề nông thôn. Chúng ta đều biết rằng, Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá đất nước, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được Đảng và Nhà nước xác định là hướng đi cơ bản trong quá trình phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những chiến lược đưa nông thôn đi theo con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá, bởi lẽ chúng có những ưu điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.Thực tế cho thấy, trong các làng nghề truyền thống ở các vùng nông thôn nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình và sự phát triển khởi sắc của các làng nghề trong những năm gần đây đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân nông thôn. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho đến nay, sự phát triển của các làng nghề vẫn mang tính chất tự phát, gia đình, quy mô nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ công, trang thiết bị cũ kĩ, công nghệ lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất của các làng nghề là ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đời sống của nhân dân địa phương. Và sự ô nhiễm này càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi trường ở nông thôn vẫn chưa được quan tâm đúng mức bởi các cấp các ngành có liên quan. Là một trong số những làng nghề rất phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ, làng giấy Phong Khê cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Phong Khê là một làng sản xuất giấy Dó lâu đời, đến nay, quy mô sản xuất của làng ngày càng mở rộng với việc sản xuất thêm nhiều loại giấy như giấy vàng mã, giấy vệ sinh... Sự phát triển của làng nghề này đã tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng trăm lao động nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Nhưng cũng kéo theo ngay sau đó là vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra do công tác thu gom và xử lý chất thải rắn chưa được Chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm đúng mức. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước, không khí, môi trường cảnh quan, đến sức khoẻ của ngưới dân trong xã và các vùng lân cận. Những tác động này nếu không được can thiệp kịp thời, chắc chắn sẽ trở thành cản trở cho sự phát triển cộng đồng. Vì lẽ đó, một hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh, hợp quy cách và hiệu quả là đòi hỏi tất yếu của xã Phong Khê nói riêng cũng như của các làng nghề nói chung.
Qua quá trình thực tập ở Viện Môi trường và Phát triển bền vững nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở các làng nghề, với vốn kiến thức chuyên ngành kinh tế quản lý môi trường tích luỹ được trong quá trình học tập em đã lựa chọn đề tài: "Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh".
2. Mục tiêu của đề tài
Thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh cho xã Phong Khê
Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó
Đề xuất một số giải pháp để cải thiện môi trường làng nghề
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Không gian: Xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn làng nghề.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp:
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu sẵn có hoặc số liệu thống kê ở địa phương (cả ở dạng xuất bản và không xuất bản) về các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thông tin thứ cấp cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung công việc điều tra thực địa, giảm bớt sự tập trung vào những vấn đề đã có thông tin và có thể thay thế cho những thông tin không thu thập được vì những lý do chủ quan hoặc khách quan.
Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập được gồm:
Sơ đồ, bản đồ vị trí điểm nghiên cứu
Hệ thống hạ tầng cơ sở
ấn phẩm các cấp về vấn đề văn hoá xã hội và kinh tế của địa phương
Báo cáo hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu
Các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề môi trường và phát triển có liên quan đến làng nghề nghiên cứu.
Do các tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ những nghiên cứu sơ bộ đến chi tiết của các cá nhân hoặc tập thể vào các thời điểm khác nhau nên có sự khác nhau khá lớn về mức độ phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường khu vực nghiên cứu. Mục đích của phương pháp này là:
Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hướng nghiên cứu
Phân tích, đánh giá những tài liệu, số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu, nhận xét phù hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trường khu vực nghiên cứu
Trong xử lý số liệu, ngoài việc đánh giá đơn thuần còn đòi hỏi phải có sự bổ sung (thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại (thông qua tính toán lại, so sánh với lý thuyết và thực tế) các số liệu đã có. Hệ thống hoá các tài liệu bằng các bảng thống kê, biểu đồ là cách làm phổ biến nhất.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa:
Như đã nói ở trên, khảo sát thực địa cho phép cập nhật những thông tin, số liệu bổ sung những nhận định, đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu trong khi các số liệu quan trắc không nhiều và không hệ thống. Nội dung của các đợt khảo sát thực địa có thể gồm:
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường tại địa phương như UBND xã Phong Khê
Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân cư, lãnh đạo các ban ngành đoàn thể của xã
4.3. Phương pháp bản đồ, GIS:
Phương pháp bản đồ và GIS cho ta một cái nhìn tổng quát, cách phân tích logic và chính xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đồ màu sẽ giúp minh hoạ những kết quả nghiên cứu chính xác và sáng sủa.
4.4. Phương pháp đánh giá tác động môi trường:
Đây là phương pháp cho phép xác định, phân tích, dự báo những tác động có lợi và có hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện một hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực. Các kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động môi trường bao gồm:
Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường
Phương pháp danh mục các điều kiên môi trường
Phương pháp ma trận môi trường
Phương pháp chập bản đồ
Phương pháp sơ đồ mạng lưới
Phương pháp mô hình
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng.
4.5. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA - Participatory Rapid Appraisal):
Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng là một dạng đặc biệt của đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Đây là phương pháp thu thập kinh nghiệm sâu, hệ thống nhưng bán chính thức được thực hiện trong cộng đồng và có sự tham gia của cộng đồng.
Mục đích chính của PRA là cố gắng tìm hiểu những phức tạp trong một vấn đề, lý giải nguyên nhân, hậu quả của nó cũng như mối quan tâm thực tế của cộng đồng đối với nó hơn là xoay quanh các số liệu thống kê. Ví dụ trước đây khi đánh giá môi trường làng nghề người ta thường cho rằng những số liệu, chỉ tiêu là quan trọng hàng đầu. Nhưng cách đánh giá này không mang lại hiệu quả đáng kể. Với PRA, số liệu, chỉ tiêu không phải là quan trọng nhất, PRA được dùng để tìm hiểu về nghề nghiệp, những tác động của nghề nghiệp lên các khía cạnh khác nhau của môi trường như vấn đề kinh tế, giáo dục, sức khoẻ, vệ sinh...
PRA được áp dụng có hiệu quả nhất để đánh giá các cộng đồng nông thôn, không mất nhiều thời gian và chi phí.
Một trong những biện pháp quan trọng nhất được sử dụng trong PRA là phỏng vấn bán chính thức (semi-structure interview). Nội dung của phỏng vấn nhằm làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra trong bộ câu hỏi như: Các vấn đề chính trong chu trình sống của sản phẩm giấy, dòng năng lượng vật chất trong hệ sinh thái nhân văn, các vấn đề liên quan đến thời vụ, văn hoá, giáo dục, cơ cấu ngành nghề và các tổ chức xã hội...
Phỏng vấn bán chính thức bao gồm:
Phỏng vấn cá nhân:
Thông tin thu được từ kiểu phỏng vấn này mang nhiều tính chủ quan cá nhân và có nhiều đối lập trong cộng đồng. Đối tượng phỏng vấn ở Phong Khê là chủ xưởng, công nhân, người đưa hàng, nông dân,...thuộc các lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hoá khác nhau, được chọn ngẫu nhiên không báo trước.
Phỏng vấn người cấp tin chính (Key informant):
Để có được thông tin có tích thống kê và độ chính xác cao như các thông tin về diện tích, dân số, số hộ làm nghề, văn hoá, giáo dục, bệnh tật, tình hình phát triển làng nghề, định hướng phát triển cộng đồng...
Đối tượng được phỏng vấn là những người giữ cương vị trong cộng đồng như chủ tịch xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn...Người cấp tin chốt là nguồn thông tin chính của PRA. Tuy vậy cần đối chiếu với các nguồn khác để đảm bảo tính xác thực của thông tin thu được.
4.6. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng (Cost Benefit Analysis - CBA):
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng là phương pháp phân tích chi phí - lợi ích trong đó có xét đến các yếu tố xã hội và môi trường. Nói cách khác , nó một chu trình để so sánh các lợi ích và chi phí xã hội của một chương trình hay một dự án, diễn đạt bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế nhất. CBA là kỹ thuật cho phép liệt kê tất cả các điểm được và mất một cách hệ thống, cố gắng tiền tệ hoá cái được và cái mất đối với môi trường và so sánh những lợi ích do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực hiện chúng gây ra. Vì vậy, đối với nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, tránh gây ra thất bại thị trường.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống thu gom chất thải rắn
Chương II: Thực trạng thu gom chất thải ở rắn xã Phong Khê
Chương III: Đề xuất và đánh giá việc thiết lập tuyến thu gom chất thải rắn cho xã Phong Khê.
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Chương I
Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống
thu gom chất thải rắn
I. Khái niệm hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả kinh tế
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Tuỳ theo từng loại dự án và từng mục đích nghiên cứu mà ta có các khái niệm hiệu quả khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội hay hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả chung, phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu trong một giai đoạn nhất định, với chi phí để có được kết quả đó.
Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội. Ví dụ như giải quyết công ăn việc làm, giải quyết công bằng xã hội, môi trường sinh thái...
Hiệu quả tài chính: còn được gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó chỉ liên quan trực tiếp đến việc thu chi đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội là quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Đó là mối quan hệ thống nhất nhưng mâu thuẫn.
Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án, một doanh nghiệp (một đối tượng).
Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng khác.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, trong đó, hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí còn hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong thời gian ngắn. Lợi ích được xem xét là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời.
Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Lợi ích được xem xét mang tính lâu dài.
1.2. Khái niệm và mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án
Đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án là việc so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế chứ không chỉ riêng một đối tượng nào, một cơ sở sản xuất kinh doanh nào.
Mục đích của đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội các dự án là để hỗ trợ đưa ra những quyết định có tính xã hội hay cụ thể hơn là hỗ trợ phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội.
1.2.1. Phân tích tài chính của dự án
Phân tích khía cạnh tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Đây là quá trình phân tích, đánh giá tính sinh lợi thương mại, tức là đánh giá tính hiệu quả của dự án dưới giác độ của tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào dự án thông qua việc:
+ Xem xét nhu cầu và sự bảo đảm các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án (quy mô đầu tư, nguồn tài trợ, cơ cấu vốn đầu tư).
+ Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án, nghĩa là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được khi thực hiện dự án. Kết quả của quá trình phân tích tài chính là căn cứ để quyết định có nên đầu tư hay không bởi mối quan tâm chủ yếu của các chủ đầu tư là lợi nhuận, việc đầu tư vào dự án có mang lại lợi nhuận thích đáng hay đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác không.
Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về thời gian phải đầu tư và thời gian thu hồi vốn để các nhà đàu tư đưa ra quyết định đúng đắn. Mục tiêu của phân tích tài chính là xác định chi phí và thu nhập của dự án, nhằm chuẩn bị những tính toán cần thiết và đánh giá sự hấp dẫn của dự án.
Giá cả sử dụng trong phân tích tài chính là giá cả thị trường thực tế dự án phải chi trả hay nhận được từ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tham gia dự án. Những hiệu quả gián tiếp không được trao đổi trên thị trường thì không được định giá trong phân tích tài chính. Nhưng chúng ta đều biết rằng, mức giá thị trường luôn kèm theo sự sai lệch như thuế, chi phí kiểm soát giá và như thế, nó không phản ánh đúng chi phí và lợi ích thực tế của nền kinh tế. Chỉ khi có sự cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hoá tức là không có sự tác động của các yếu tố ngoại lai, hàng hoá công cộng, sự can thiệp của chính phủ, các nhân tố bóp méo giá cả và sự biến động trong phạm vi tiêu dùng cùng sự hiểu biết hoàn hảo lúc đó giá cả thị trường mới là một chỉ số đánh giá chính xác giá trị kinh tế của hàng hoá và dịch vụ. Và chỉ khi đó, việc phân tích tài chính một dự án mới xác định được liệu dự án đó có đóng góp tích cực cho phúc lợi quốc gia nơi thực hiện dự án đó hay không.
Vì những chi phí và lợi ích thương xảy ra ở những thời điểm khác nhau, do đó trong quá trình phân tích phải lựa chon các thông số liên quan sau:
+ Chọn biến thời gian thích hợp: là thời gian tồn tại hữu ích của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các lợi ích kinh tế mà dựa vào đó dự án được thiết kế.
+ Chiết khấu: là cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích ở các thời điểm khác nhau bằng cách đưa nó về cùng một thời điểm thông qua hệ số chiết khấu. Khi sử dụng chiết khấu thì các biến số đưa vào tính toán phải đưa về cùng đơn vị.
Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khía cạnh tài chính của dự án bao gồm:
1.2.1.1.Lợi ích ròng NB
NB = B - C
Trong đó : NB : Lợi ích ròng của dự án
B : Tổng lợi ích thu được khi thực hiện dự án
C : Tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án
1.2.1.2. Lợi nhuận ròng của dự án W
Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu này được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của dự án, nó có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án.
W = Tổng Wi *1 / ( 1 + r ) t
Trong đó : W : Tổng lợi nhuận cả đời dự án
Wi : Lợi nhuận ròng năm thứ i
(Wi = Doanh thu năm i - Chi phí năm i )
r : Tỷ lệ chiết khấu
t : Khoảng thời gian nghiên cứu
1.2.1.3.Giá trị hiện tại ròng ( NPV - Net Present Value )
NPV là đại lượng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu ròng chi phí và lợi ích về năm thứ nhất. Đây là một chỉ tiêu kinh tế ưu việt, giúp chủ đầu tư trong việc đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không hay lựa chọn phương án tối ưu dựa trên nguyên tắc :
+ NPV > 0 : dự án có lãi
+ NPV = 0 : dự án hoà vốn
+ NPV < 0 : dự án thua lỗ
Trong trường hợp các phương án đều có NPV dương thì lựa chọn phương án có NPV lớn nhất. Công thức tính NPV :
Trong đó : Bt : Lợi ích năm t
Ct : Chi phí năm t
Co : Chi phí ban đầu
r : Hệ số chiết khấu
n : Tuổi thọ của dự án
t : Thời gian tương ứng ( t = 1,n )
1.2.1.4.Tỷ lệ Lợi ích - Chi phí ( B/C )
Tỷ lệ lợi ích - chi phí so sánh toàn bộ lợi ích và chi phí đã được chiết khấu, đưa về giá trị hiện tại. Chỉ tiêu này là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lượng đầu tư, tức là biết được mức độ đầu tư trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương án có quy mô kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có B/C lớn hơn thì được chọn. Công thức tính :
Trong đó : B : Lợi ích thu được của dự án
C : Chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án
r : Tỷ lệ chiết khấu
Nguyên tắc quyết định :
+ B/C > 1 : Dự án có lãi, lợi ích thu được lớn hơn chi phí bỏ ra
+ B/C = 1 : Dự án hoà vốn
+ B/C < 1 : Dự án thua lỗ, xét về phương diện tài chính không nên đầu tư
1.2.1.5. Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR - Internal Rate of Return )
IRR là mức lãi suất cao nhất mà tại đó dự án có NPV = 0, phản ánh mức độ hấp dẫn của dự án. IRR biểu thị sự hoàn trả vốn đầu tư. Nó chỉ rõ lãi suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu được nhưng nhược điểm là không tính được cho dự án có quá trình phân tích phức tạp và không đo lường một cách trực tiếp lợi ích của dự án. Dự án chỉ được chấp nhận nếu IRR > = r.
+ IRR > r : Dự án có lãi
+ IRR = r : Dự án hoà vốn
+ IRR < r : Dự án bị thua lỗ
1.2.2.Phân tích kinh tế của dự án
Phân tích kinh tế là sự mở rộng của phân tích tài chính nhưng chủ thể ở đây là toàn thể xã hội chứ không phải một hay nhiều chủ thể riêng biệt trong xã hội đó.
Phân tích kinh tế dùng để mô tả "tính sinh lợi" theo quan điểm của xã hội. Nghĩa là cái mà xã hội thu về được khi đưa số tài nguyên của mình đầu tư vào dự án hay còn gọi là "tính sinh lợi kinh tế".
Phân tích kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng trong đánh giá hiệu quả dự án xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phân tích kinh tế là xác định và so sánh các chi phí và thu nhập (lợi ích) của dự án. Nó thương được sử dụng để đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do Nhà nước tài trợ, cấp kinh phí.
Trong phân tích kinh tế, quan điểm được đề cập đến là xem xét những gì xã hội đưa ra để đầu tư cho dự án và cái mà xã hội sẽ thu được thông qua việc thực hiện dự án. Vì vậy hiệu quả của dự án là sự tăng lên của các hàng hoá hay dịch vụ mà xã hội có được thông qua dự án. Ngoài những hiệu quả trong phân tích tài chính thì người ta phải cộng thêm hiệu quả gián tiếp, tức là hiệu quả không được mua bán, trao đổi trên thị trường.
Chi phí được thể hi