Cảm kết bảo vệ môi trường tòa nhà cao tầng

Hà Nội là Trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, du lịch của cả nước, là cơ quan đầu não của Trung ương và khu vực châu thổ sông Hồng và miền Bắc. Nơi đây là mảnh đất địa linh nhân kiệt, trải qua gần nghìn năm xây dựng và trưởng thành: Thăng Long-Đông Đô-Hà Nội, là mảnh đất có truyền thống hiếu học. Trải qua các triều đại Lý, Trần, Lê, Nguyễn có nhiều người đỗ đạt: trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa, tiến sỹ. nhiều người ra làm quan giúp nước, một số người ra là nhà giáo, nhà buôn và xuất hiện nhiều tài năng là nhà văn, nhà thơ, hội họa, kiến trúc. góp phần thúc đẩy chấn hưng đất nước. Hà Nội trải qua các triều đại hình thành và phát triển, hoạt động tấp nập và đang dạng với các nghề buôn bán, thủ công truyền thống. Trong thời kỳ mở cửa, đổi mới, Hà Nội và cả nước khôi phục lại làng nghề, ngành nghề thủ công truyền thống. CNH-HĐH đất nước đòi hỏi sự phát huy nội lực của Hà Nội và của cả nước. Góp phần cho sự phát triển đó, ngành MTCN có vai trò quan trọng, thay đổi thiết kế mẫu mã hàng hóa, hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp phục vụ cho đời sống ngày càng cao của xã hội và xuất khẩu. Nhu cầu cái đẹp trong sản phẩm, trong việc ăn ở, đi lại và cả trong đời sống tâm linh. ngày càng đòi hỏi trí tuệ khoa học và thẩm mỹ. Đối với lĩnh vực đào tạo về thẩm mỹ công nghiệp những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ, song chưa xứng với tầm đòi hỏi sự phát triển của xã hội. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp được thành lập hơn nửa thế kỷ, với những trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, quy mô đào tạo, đội ngũ giảng viên đã có những phát triển đáng kể. Song nhu cầu của xã hội ngày càng cao về tiện lợi và cái đẹp trong sản phẩm hàng hóa, đặc biệt nhu cầu thẩm mỹ trong hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa công nghiệp, thủ công nghiệp, kiến trúc nội, ngoại thất nhà ở, công trình công cộng, nhà hát, câu lạc bộ, khu vui chơi, tạo dáng phương tiện đi lại, nghe nhìn, thời trang mà xã hội phát triển yêu cầu. Đồng thời, đặc biệt nữa là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các ngành nghề ở nông thôn Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tới hàng ngàn các cơ sở sản xuất cũng đang đứng trước thách thức to lớn, đó lớn đó là trình độ tay nghề rất thấp, chỉ là kinh nghiệm của các nghệ nhân truyền lại tạo ra những sản phẩm cũ kỹ, nghèo nàn về mẫu mã, chủng loại, tính thẩm mỹ thấp. Vì vậy, người tiêu dùng trong nước phải mua và sử dụng hàng ngoại là một nhu cầu chính đáng. Do đó, hàng hóa xuất khẩu cũng bị hạn chế, mất uy tín về chất lượng, kiểu dáng thẩm mỹ. Những yếu tố đó tác động quan trọng, đòi hỏi và thúc đẩy trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu ra đời là một nhu cầu chính đáng. Mặt khác, cả nước hiện nay chỉ có một trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp duy nhất. Trường được thành lập từ năm 1949, khuôn viên chật hẹp, trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, hạ tầng nhỏ bé, cũ kỹ. Đội ngũ giảng viên chính có học hàm, học vị, có trình độ tay nghề cao phần lớn đã đến tuổi nghỉ hưu. Số cán bộ, giảng viên đủ năng lực hiện nay còn ít, chưa kịp bổ sung. Do những nguyên nhân như vậy, cho nên trường hàng năm chỉ tuyển chọn trên 100 sinh viên, trong khi đó các em có năng khiếu đăng ký thi vào trường có tới nửa vạn. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu được thành lập sẽ tập trung đào tạo nhân lực các lĩnh vực: Mỹ thuật công nghiệp-Mỹ thuật. Các lĩnh vực đào tạo này có nội dung, phương thức giáo dục gần gũi, bổ trợ cho nhau, đưa tới cái đẹp có tính khoa học công nghệ, cái đẹp phục vụ tâm lý con người và sử dụng cho sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đó là: - Đào tạo đa ngành về mỹ thuật và đa cấp phù hợp với tính chất ngành nghề. - Tận dụng khả năng và chất xám của đội ngũ hoạ sĩ là giảng viên chính, giáo sư, tiến sĩ đầu ngành về hưu nhưng vẫn còn sức khỏe, năng lực để tiếp tục phục vụ lĩnh vực đào tạo. Đồng thời, trong tương lai Trường sẽ liên kết hợp tác với các trường Mỹ thuật Công nghiệp tiên tiến trong khu vực và thế giới. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu đào tạo đa ngành: Mỹ thuật công nghiệp-Mỹ thuật; Sư phạm Mỹ thuật; Lý luận Mỹ thuật; Phục chế nghệ thuật.

doc61 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cảm kết bảo vệ môi trường tòa nhà cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Hà Nội là Trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, du lịch của cả nước, là cơ quan đầu não của Trung ương và khu vực châu thổ sông Hồng và miền Bắc. Nơi đây là mảnh đất địa linh nhân kiệt, trải qua gần nghìn năm xây dựng và trưởng thành: Thăng Long-Đông Đô-Hà Nội, là mảnh đất có truyền thống hiếu học. Trải qua các triều đại Lý, Trần, Lê, Nguyễn có nhiều người đỗ đạt: trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa, tiến sỹ... nhiều người ra làm quan giúp nước, một số người ra là nhà giáo, nhà buôn và xuất hiện nhiều tài năng là nhà văn, nhà thơ, hội họa, kiến trúc... góp phần thúc đẩy chấn hưng đất nước. Hà Nội trải qua các triều đại hình thành và phát triển, hoạt động tấp nập và đang dạng với các nghề buôn bán, thủ công truyền thống. Trong thời kỳ mở cửa, đổi mới, Hà Nội và cả nước khôi phục lại làng nghề, ngành nghề thủ công truyền thống. CNH-HĐH đất nước đòi hỏi sự phát huy nội lực của Hà Nội và của cả nước. Góp phần cho sự phát triển đó, ngành MTCN có vai trò quan trọng, thay đổi thiết kế mẫu mã hàng hóa, hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp phục vụ cho đời sống ngày càng cao của xã hội và xuất khẩu. Nhu cầu cái đẹp trong sản phẩm, trong việc ăn ở, đi lại và cả trong đời sống tâm linh... ngày càng đòi hỏi trí tuệ khoa học và thẩm mỹ. Đối với lĩnh vực đào tạo về thẩm mỹ công nghiệp những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ, song chưa xứng với tầm đòi hỏi sự phát triển của xã hội. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp được thành lập hơn nửa thế kỷ, với những trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, quy mô đào tạo, đội ngũ giảng viên đã có những phát triển đáng kể. Song nhu cầu của xã hội ngày càng cao về tiện lợi và cái đẹp trong sản phẩm hàng hóa, đặc biệt nhu cầu thẩm mỹ trong hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa công nghiệp, thủ công nghiệp, kiến trúc nội, ngoại thất nhà ở, công trình công cộng, nhà hát, câu lạc bộ, khu vui chơi, tạo dáng phương tiện đi lại, nghe nhìn, thời trang mà xã hội phát triển yêu cầu... Đồng thời, đặc biệt nữa là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các ngành nghề ở nông thôn Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tới hàng ngàn các cơ sở sản xuất cũng đang đứng trước thách thức to lớn, đó lớn đó là trình độ tay nghề rất thấp, chỉ là kinh nghiệm của các nghệ nhân truyền lại tạo ra những sản phẩm cũ kỹ, nghèo nàn về mẫu mã, chủng loại, tính thẩm mỹ thấp. Vì vậy, người tiêu dùng trong nước phải mua và sử dụng hàng ngoại là một nhu cầu chính đáng. Do đó, hàng hóa xuất khẩu cũng bị hạn chế, mất uy tín về chất lượng, kiểu dáng thẩm mỹ. Những yếu tố đó tác động quan trọng, đòi hỏi và thúc đẩy trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu ra đời là một nhu cầu chính đáng. Mặt khác, cả nước hiện nay chỉ có một trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp duy nhất. Trường được thành lập từ năm 1949, khuôn viên chật hẹp, trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, hạ tầng nhỏ bé, cũ kỹ. Đội ngũ giảng viên chính có học hàm, học vị, có trình độ tay nghề cao phần lớn đã đến tuổi nghỉ hưu. Số cán bộ, giảng viên đủ năng lực hiện nay còn ít, chưa kịp bổ sung. Do những nguyên nhân như vậy, cho nên trường hàng năm chỉ tuyển chọn trên 100 sinh viên, trong khi đó các em có năng khiếu đăng ký thi vào trường có tới nửa vạn. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu được thành lập sẽ tập trung đào tạo nhân lực các lĩnh vực: Mỹ thuật công nghiệp-Mỹ thuật. Các lĩnh vực đào tạo này có nội dung, phương thức giáo dục gần gũi, bổ trợ cho nhau, đưa tới cái đẹp có tính khoa học công nghệ, cái đẹp phục vụ tâm lý con người và sử dụng cho sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đó là: - Đào tạo đa ngành về mỹ thuật và đa cấp phù hợp với tính chất ngành nghề. - Tận dụng khả năng và chất xám của đội ngũ hoạ sĩ là giảng viên chính, giáo sư, tiến sĩ đầu ngành về hưu nhưng vẫn còn sức khỏe, năng lực để tiếp tục phục vụ lĩnh vực đào tạo. Đồng thời, trong tương lai Trường sẽ liên kết hợp tác với các trường Mỹ thuật Công nghiệp tiên tiến trong khu vực và thế giới. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu đào tạo đa ngành: Mỹ thuật công nghiệp-Mỹ thuật; Sư phạm Mỹ thuật; Lý luận Mỹ thuật; Phục chế nghệ thuật. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu là cơ sở đào tạo đa cấp, nghĩa là được đào tạo theo nhiều hệ nhằm thỏa mãn và giải quyết nguyện vọng người học và theo khả năng trình độ và các cơ sở sản xuất yêu cầu. Đào tạo nhiều tầng sẽ giải quyết được sự dồn tắc nhiều năm và sức ép của nhân dân: chỉ thi vào đại học, trong khi đó nhu cầu của xã hội, các cơ sở sản xuất lại yêu cầu các hoạ sĩ có trình độ khác nhau là rất nhiều: hoạ sĩ sáng tác, hoạ sĩ thực hành, công nhân nghề, nghệ nhân thực thi trực tiếp sản xuất. Đó chính là sự khác nhau và tính phong phú trong đào tạo giữa đại học, cao đẳng và các hệ ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu xã hội. I.THÔNG TIN CHUNG 1.1. Tên Dự án: Xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp Á Châu 1.2. Tên cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án: Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp Á Châu 1.3. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án: 132 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 1.4. Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án: Bà Nguyễn Thu Nga –Chủ tịch hội đồng quản trị 1.5. Phương tiện liên lạc với cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án: Điện thoại: 0903234412 II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN 2.1. Vị trí địa lí Dự án Xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp Á Châu được xây dựng tại khu đất C3, thuộc Cụm trường THCN và dạy nghề, xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Ranh giới khu đất dự án được xác định như sau: Phía Đông Bắc: giáp khu đất của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính Phía Đông Nam: giáp đường quy hoạch rộng 17,5 m Phía Tây Bắc : giáp đường quy hoạch rộng 17,5 m Phía Tây Nam: giáp đường quy hoạch rộng 30 m Dự án nằm trong khu vực quy hoạch cụm trường THCN và dạy nghề đã được UBND TP phê duyệt QHCT tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 226/2006/QĐ-UBND ngày 12/12/2006. Dự án nằm trong khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội là khu vực có mức độ đô thị hóa tương đối cao, mật độ dân cư tương đối dày và hệ thống dịch vụ đô thị khá phát triển. Cơ sở hạ tầng khu vực dự án tương đối hoàn thiện với hệ thống đường giao thông dày đặc, trong đó tuyến đường giao thông chủ đạo là quốc lộ 70. Sơ đồ vị trí lô đất 2.2. Nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án Khí thải: Hiện nay dự án xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp Á Châu đang ở trong giai đoạn triển khai và dự kiến hoàn thiện vào năm 2013 Khi dự án đi vào xây dựng và triển khai, nguồn tiếp nhận khí thải của nhà trường sẽ là tiểu khu vực thuộc Cụm các trường đại học xã Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội. Với đặc điểm của Trường là số lượng học sinh, sinh viên và giảng viên không lớn; hoạt động của trường chỉ là hoạt động dạy và học cho nên việc sản sinh ra các nguồn khí độc hại là không có. Tuy nhiên việc xây dựng trường ở khu vực sẽ làm gia tăng mật độ giao thông, mức tập trung dân cư…. ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường không khí khu vực xã Tây Mỗ. Dự án sẽ tiến hành trồng cây xanh, thảm cỏ (30% tổng diện tích của Trường), bố trí hệ thống mặt nước…; các phòng học bố trí các hệ thống thông gió tự nhiên để góp phần cải thiện chất lượng môi trường khu vực. Nước thải: Nước thải của Dự án xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp Á Châu chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn sẽ được thu gom và xử lý toàn bộ trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận. Dự án nằm trong khu vực được quy hoạch xây dựng các trường đại học - cao đẳng - dạy nghề có hệ thống thoát nước chung, vì vậy toàn bộ nước thải của dự án sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép. III. QUY MÔ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3.1. Quy mô đào tạo và phân khu chức năng: Công trình được thiết kế đảm bảo nhu cầu sử dụng lâu dài, có hình thức kiến trúc đẹp, phù hợp với môi trường đào tạo bậc Đại học và dạy nghề với mục đích phục vụ nhu cầu đào tạo cho khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Về quy mô đào tạo: Theo dự kiến Quy mô đào tạo các bậc Đại học và dạy nghề của Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu là 2000 sinh viên và sẽ mở rộng quy mô đào tạo lên khoảng 2500 sinh viên, trong đó quy mô đào tạo bậc Đại học là từ 1400 đến 1750 sinh viên, bậc dạy nghề là 600 đến 750 học viên. Trước mắt mỗi năm nhà trường sẽ tuyển sinh khoảng 500 sinh viên và học viên cho cả hai hệ Đại học và dạy nghề cho tất cả các chuyên ngành của 6 khoa chính: Khoa học cơ bản: Bộ môn toán và Khoa học tự nhiên. Bộ môn Mác – Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh Bộ môn Ngoại ngữ. Khoa trang trí nội, ngoại thất: Ngành thiết kế Trang trí nội, ngoại thất. Khoa Mỹ thuật truyền thống: Ngành tranh hoành tráng. Ngành điêu khắc. Ngành sơn mài. Ngành gốm. Khoa đồ họa quảng cáo: Ngành đồ họa quảng cáo. Ngành trang trí kim loại Khoa tạo dáng công nghiệp: Ngành tạo dáng Công nghiệp. Ngành thiết kế thảm. Ngành thiết kế đồ chơi. Ngành thiết kế thủy tinh nghệ thuật. Ngành thiết kế thời trang Ngành thiết kế trang sức Khoa đại học Tại chức. b) Phân khu chức năng Theo quy hoạch của Dự án, Trường sẽ được chia ra thành 6 cụm chức năng chính đó là: Khu nhà hiệu bộ, thư viện, căng tin: Diện tích xây dựng: 1.223m2 Diện tích sàn xây dựng: 3.360m2 Chiều cao: 03 tầng Bảng 3.1. Các phòng chức năng dự kiến TT Chức năng Số lượng I Khu hiệu bộ 1 phòng 1 Phòng hiệu trưởng 2 phòng 2 Phòng hiệu phó 1 phòng 3 Phòng họp Giao ban 5 phòng 4 Phòng Trưởng khoa 5 phòng 5 Văn phòng khoa 1 phòng 6 Phòng tổ chức cán bộ 1 phòng 7 Văn phòng khoa tại chức 1 phòng 8 Văn phòng Công đoàn, đảng bộ 1 phòng 9 Kho văn phòng phẩm, đồ dùng giảng dạy 1 phòng 10 Phòng hành chính tổng hợp 1 phòng 11 Phòng kế toán – Tài vụ 1 phòng 12 Phòng đào tạo 2 phòng 13 Phòng văn thư, lưu trữ 1 phòng 14 Phòng hợp tác quốc tế 1 phòng 15 Phòng tiếp khách 2 phòng 16 Phòng công tác sinh viên 1 phòng 17 Phòng trực ban 1 phòng 18 Phòng quản lý khoa học 1 phòng 19 Trung tâm Nghiên cứu Mỹ thuật ứng dụng 1 phòng 20 Phòng y tế 1 phòng 21 Phòng Đảng ủy 1 phòng Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang II Căng tin 1 Khu vực giải khát, phục vụ ăn nhẹ 1 phòng 2 Kho phục vụ giải khát 1 phòng III Thư viện. 1 Phòng đọc lớn 1 phòng Phòng Nghiên cứu 1 phòng Kho sách 2 phòng Các phòng phụ trợ 3 phòng Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang (Nguồn: Thuyết minh dự án) Khu học lý thuyết, chuyên ngành: Nhà học A (Sử dụng cho đào tạo bậc Đại học) Diện tích xây dựng: 537m2 Diện tích sàn xây dựng: 2.685m2 Chiều cao:05 tầng Bảng 3.2. Quy mô khu học lý thuyết, chuyên ngành TT Chức năng Số lượng Diện tích 1 Phòng học lý thuyết 24 phòng 48,6m2/phòng 2 Phòng nghỉ cho giáo viên 4 phòng 21,4m2/phòng 3 Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang (Nguồn: Thuyết minh dự án) Nhà học B (Sử dụng cho đào tạo bậc Đại học) Diện tích xây dựng: 718m2 Diện tích sàn xây dựng: 3.590m2 Chiều cao:05 tầng Bảng 3.3. Quy mô khu nhà học B TT Chức năng Số lượng Diện tích 1 Các phòng học chuyên ngành 20 phòng 73,8m2/phòng 2 Phòng mỹ thuật 3 phòng 73,8m2/phòng 3 Xưởng Mỹ thuật 1 phòng 48,6m2/phòng 4 Phòng trưng bày mỹ thuật 1 phòng 97,2m2/phòng 5 Kho đồ dùng 1 phòng 21,4m2/phòng 6 Phòng nghỉ cho giáo viên 4 phòng 21,4m2/phòng 7 Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang Nhà học C (Sử dụng cho đào tạo dạy nghề) Diện tích xây dựng: 541m2 Diện tích sàn xây dựng: 2.075m2 Chiều cao: 03 tầng Bảng 3.4. Quy mô nhà học C TT Chức năng Số lượng Diện tích 1 Nơi để xe ô tô 325m2 2 Phòng bảo vệ 1 phòng 21,4m2/phòng 3 Phòng nghỉ cho giáo viên 4 phòng 21,4m2/phòng 4 Các phòng học chuyên ngành 16 phòng 73,8m2/phòng 5 Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang (Nguồn: Thuyết minh dự án) Khu giảng đường ( Sử dụng cho bậc đại học và dạy nghề): Diện tích xây dựng: 260m2 Diện tích sàn xây dựng: 1.040m2 Chiều cao: 04 tầng Các phòng chức năng dự kiến: Bảng 3.5. Quy mô khu giảng đường TT Chức năng Số lượng Diện tích 1 Giảng đường (200 chỗ) 4 phòng 220m2/phòng 2 Phòng chuẩn bị 4 phòng 16 m2/phòng 3 Phòng dụng cụ 4 phòng 16 m2/phòng (Nguồn: Thuyết minh dự án) Khu xưởng thực hành, thí nghiệm( Sử dụng cho bậc ĐH và dạy nghề): Diện tích xây dựng: 1126 m2 Chiều cao: 01 tầng Các phòng chức năng dự kiến: Bảng 3.6. Quy mô khu xưởng thực hành, thí nghiệm TT Chức năng Số lượng Diện tích 1 Xưởng thực hành 1 phòng 606m2/phòng 2 Kho xưởng thực hành 1 phòng 132m2/phòng 3 Khu vệ sinh, hành lang,…. (Nguồn: Thuyết minh dự án) Hội trường đa năng ( Sử dụng cho bậc đại học và dạy nghề): Diện tích xây dựng: 1126m2 Diện tích sàn xây dựng: 2.252m2 Chiều cao: 02 tầng Các phòng chức năng dự kiến: Bảng 3.7. Quy mô hội trường đa năng TT Chức năng Diện tích 1 Hội trường đa năng (700 chỗ ngồi) 220m2/phòng 2 Phòng thay đồ nam. Nữ 53 m2 3 Kho dụng cụ biểu diễn 56,5 m2 4 Phòng hội thảo nhỏ(150 chỗ ngồi) 135m2 5 Phòng máy chiếu 43m2 6 Kho Phòng máy 30m2 7 Khu vệ sinh, hành lang,… (Nguồn: Thuyết minh dự án) + Danh mục thiết bị máy móc dự kiến đầu tư cho trường Bảng 3.8. Danh mục máy móc dự kiến đầu tư TT Tên thiết bị Số lượng Tình trạng Nơi cung cấp Nơi sản xuất 1 Máy vi tính 100 Mới 100% Đơn vị trúng thầu cung cấp China 2 Máy in laze (A4) 21 Mới 100% Canon VietNam 3 Máy photocopy 02 Mới 100% - 4 Máy chiếu 05 Mới 100% Sony VietNam 5 Máy may 20 Cũ (80%) 6 Máy phát điện 02 Mới 100% 7 Máy bơm nước 03 Mới 100% (Nguồn: Thuyết minh dự án) Phương án bố cục mặt bằng Quần thể trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu được xây dựng trên khu đất rộng 18.715 m2. Quy hoạch không gian và phân khu vực chức năng hợp lý tạo được điểm nhìn đẹp trên cả 3 trục đường, tạo không gian thoáng đãng. Mặt bằng được nghiên cứu toàn diện tổng thể theo tiêu chuẩn quy phạm thiết kế trường học. Quy hoạch không gian phân khu rõ ràng, sinh động xung quanh trục chính của quần thể trường nối từ cống qua Khối hiệu bộ, tạo được không gian thoáng đãng, các khối lớp học, khối hội trường đa năng được bố trì liên hoàn thành một không gian khép kín. Trường được chia ra làm các khu chức năng riêng biệt bao gồm các khối hiệu bộ, Thư viện, Khối học lý thuyết và chuyên ngành, khu giảng đường, nhà xưởng thực hành, khu hội trường đa năng, nhà ăn và câu lạc bộ, sân thể thao. Các hoạt động này được bố trí liên hoan, đi lại liên khu bằng nhà cầu. Các phòng học cho 25-30 sinh viên, bố trí thoáng tốt và được thiết kế che năng đảm bảo quy phạm thiết kế lớp học. Hành lang đi lại thuận tiên, cầu thang đủ rộng tại các đầu mối giao lưu thoát người. Khối phòng học thực hành, lý thuyết được bố trí liên hoàn với khối hiệu bộ và thư viện, kết nối mối quan hệ chặt chẽ và thuận tiện trong việc quản lý, giảng dạy. Không gian cây xanh được kết hợp hài hòa với các bãi sân thể thao, vừa đáp ứng các yêu cầu công năng hoạt đông vui chơi, thể thao, vừa tạo không gian cảnh quan cho tổng thể của trường học. Phương án mặt đứng và sử dụng vật liệu: Công trình dự kiến xây dựng có hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, mặt đứng công trình sử dụng nhiều đường nét kiến trúc Á đông như mái dốc, cột, kết hợp với các họa tiết, vật liệu ốp, màu sắc trang trí, tạo ra sự hài hòa cho hình thức tổng thể công trình, tạo nên những không gian thoáng đảm bảo chiếu sáng và thông gió thỏa mãn các yêu cầu của một lớp học. Khối thang, WC bố trí phù hợp vừa tiện cho việc đi lại đồng thời đảm bảo kín đáo cần thiết. Sảnh chính của nhà học chính trang nghiêm gắn liền với sân trước của nhà trường và kết nối với khối học và khối hiệu bộ, thuận tiện cho các hoạt động của trường. Kích thước các phòng học đảm bảo đúng quy phạm, bố trí diện tích cửa đủ lấy ánh sáng tự nhiên. Hành lang rộng 2,4m. Cầu thang bố trí đảm bảo yêu cầu thoát người khi có sự cố. Mặt trong và ngoài công trình quét vôi màu. Cầu thang, bậc tam cấp, tay vịn lan can trát granito. Các cửa sổ cửa đi dùng gỗ nhóm150x120, toàn bộ sàn nhà lát gạch ceramic 300x300 màu sáng. Nhà thường trực xây gạch, lớp tôn tráng kẽm liên doanh giả ngói. Nhà xe lớp tôn tráng kẽm liên doanh. Cổng và hàng rào phía trước dung hàng rào thép sơn xanh, tường rào bao quanh xây gạch tường 110 bổ trụ 220 cao 2m. Toàn bộ sân, đường đổ bê tông. Sân vườn cây xanh được thiết kế với những loại cây có tán, tạo bong mát cho khu vực sân và hoạt động ngoài trời của sinh viên Giải pháp kết cấu Giải pháp kết cấu móng: Do dự kiến sử dụng móng cọc bê tông. Cụ thể khi thiết kế kỹ thuật thi công sẽ căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất Giải pháp kết phần thân: Phần thân nhà dung giải pháp nhà khung sàn bê tông đổ tại chỗ Bê tông cốt thép mác 300, thép AI có cường độ Ra = 2300kg/cm2, gạch mác 75, vữa xây xi măng cát mác 50 Giải pháp kết cấu mái: Mái được thiết kế bằng bê tông cốt thảo lợp ngói, có hệ thống sênô thu nước và tường chắn mái, sử dụng hệ thống trần treo và các tấm cách nhiệt để chống nóng cho công trình Giải pháp chiếu sáng Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, kết hợp với chiếu sáng nhân tạo để đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng theo tiêu chuẩn trường học Giải pháp thông gió Chủ yếu thông gió tự nhiên, một số phòng đặc biệt được bố trí thông gió cưỡng bức kết hợp với thông gió tự nhiên. Phương án đạt được sự thông thoáng đối lưu tự nhiên cao nhất qua diện tiếp xúc tự nhiên công trình trong không gian và qua các hành lang, ngoài ra sử dụng hệ thống quạt trần và các hình thức thông gió hiện đại khác Giải pháp cấp nước: Nguồn nước cấp cho công trình được lấy từ tuyến ống phân phối dự kiến xây dựng trên tuyến đường quy hoạch ở phía Tây Nam ô đất, nước được bơm lên từ bể nước ngầm có dung tích khoảng 212 m3 để cấp nước cho nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và cứu hỏa công trình, đường kính của ống cấp nước được tính toán hợp lý, sử dụng thuận lợi nhưng tránh được lãng phí không cần thiết. Đường ống cấp nước cho công trình dung loại ống nhựa hàn nhiệt. Giải pháp thoát nước Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được thiết kế là hai hệ thống riêng. Nước mưa được thu gom bởi hệ thống ga và rãnh đan trong ô đất rồi chảy vào tuyến cống thoát nước mưa dự kiến xây dựng ở phía Tây và Nam ô đất. Nước thải sinh hoạt qua bể tự hoại đặt trong hệ thống thoát nước thải của Thành phố, nước thải của công trình phải được xử lý sơ bộ trong ô đất xây dựng công trình đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường rồi thoát tạm vào hệ thống nước mưa Giải pháp phòng cháy chữa cháy Tối ưu về điều kiện phòng cháy chữa chaý và giao thông. Các hệ thống thang cứu được bố trí đảm bảo khoảng cách theo quy định. Hệ thống bể nước cứu hỏa và bơm tự động công suất lớn được đặt tại tầng 1 của công trình. Các họng nước cứu hỏa và bình bọt CO2 cũng bảng hướng dẫn, hệ thống đèn báo và chiếu sáng tự động được bố trí tại tất cả các tầng, ngoài ra công trình còn được trang bị các hệ thống báo cháy và khói tự động và hệ thống dập lửa tự động, đặc biệt được chú trọng khu vực cầu thang được thiết kế với hệ thống thống vách và cửa chống cháy Giải pháp cấp điện và chống sét Cấp điện cho công trình được được lấy từ trạm biến thế riêng xây dựng trong ô đất quy hoạch, nguồn được lấy từ tuyến cáp 22kv dự kiến xây dựng trên tuyến đường quy hoạch ở phía Tây ô đất. Công trình được cấp điện 3 pha từ nguồn bên ngoài dẫn đến tủ điện đặt tại an toàn sử dụng aptomat. Chiếu sáng sử dụng đèn huỳnh quang, hệ thống điều hòa trung tâm. Dây dẫn đến thiết bị là dây dẫn PVC kép lõi đồng mềm đi trong ống gan nhựa ngầm trong tường. Phương án được thiết kế an toán, đáp ứng nhu cầu về chiếu sáng, điều hòa và các thiết bị phụ trợ khác. Chống sét dung kim thu kết hợp dây thu dẫn xuống cọc tiếp địa. 3.4.10. Giải pháp Cây xanh ngoài nhà Trồng cây bóng mát trên các sân hè, lối đi lại xung quanh các công trình, phía sát hàng rào trồng cỏ tự nhiên. Cây bóng mát được trồng là các cây non như Bằng lăng, Muồng vàng chanh, Keo tai tượng cao trung bình 1,5m, khoảng cách giữu các cây là 8-10m. Hình thức quản lý dự án Hình thức quản lý dự án Căn cứ vào tình hình thực tế và công tác quản lý về đầu tư xây dựng cơ sở, có thể lựa chọn hình thức quản lý thực hiện dự án như sau: + Thực hiện hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án + Sau khi thực hiện hoàn thành xây dựng sẽ đi vào vận hành đồng bộ Kế hoạch thực hiện Phương thức tổ chức quả
Luận văn liên quan