Cạnh tranh thương mại Mĩ - Trung

Quan hệ Mỹ - Trung Quốc là một cặp quan hệ quan trọng và phức tạp hàng đầu trong quan hệ quốc tế nói chung cũng như kinh tế nói riêng từ sau khi chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay và có lẽ trong cả tương lai. Kể từ khi Trung Quốc trở thành thành viên WTO (2001), và mới đây trở thành quốc gia xuất khẩu nhiều nhất, các nhà sản xuất Trung Quốc đã dần trở thành sự thách thức lớn đối với các nhà sản xuát nội địa của Mỹ, nhất là ngành dệt may và chế tạo. Bên cạnh việc tích cực tăng cường và đa dạng hóa hợp tác song phương về kinh tế thì những bất đồng, căng thẳng cũng ngày một nhiều hơn. Nhất là giai đoạn từ năm 2005 cho đến gần đây, giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới luôn xuất hiện những mâu thuẫn thương mại. Người ta lo sợ một cuộc chiến thương mại mới giữa hai quốc gia này có thể xảy ra, khi quốc gia này sử dụng các biện pháp để hạn chế nước kia thì bị trả đũa và ngược lại. Nếu thật sự có một cuộc chiến thương mại xảy ra thì không những Mỹ và Trung Quốc bị tổn hại mà kinh tế toàn cầu chắc chắn cũng bị ảnh hưởng. Với đề tài được giao là “cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung”, chúng tôi muốn cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc: từ thực trạng hiện nay, những vấn đề đặt ra, nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh tới tác động và giải pháp .Chúng tôi cũng xin đưa ra nhận định của mình về việc cạnh tranh thương mại có thể trở thành một cuộc chiến hay không. Ngoài ra, Việt Nam là một nước đang phát triển có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc về thể chế chính trị và kinh tế. Chúng tôi cũng muốn qua đề tài này có thể có một số gợi ý những bài học kinh nghiệm bước đầu cho Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, sau khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO (2007), đặc biệt nước ta cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề đặt ra trong bài viết.

pdf36 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5224 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cạnh tranh thương mại Mĩ - Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 1 HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MĨ - TRUNG TIỂU LUẬN Nhóm 10: Nguyễn Thanh An – E35 CTQT (nhóm trưởng) Hoàng Thu Hà – E35 CTQT Phan Thu Giang – E35 CTQT Lại Thùy Giang – E35 CTQT Đỗ Thị Thanh Huyền – E35 CTQT Phạm Thế Huy – E35 CTQT Nguyễn Thị Mai Phương – F35 CTQT Touyang Xaydoua – K35 - CTQT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 2 LỜI MỞ ĐẦU Quan hệ Mỹ - Trung Quốc là một cặp quan hệ quan trọng và phức tạp hàng đầu trong quan hệ quốc tế nói chung cũng như kinh tế nói riêng từ sau khi chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay và có lẽ trong cả tương lai. Kể từ khi Trung Quốc trở thành thành viên WTO (2001), và mới đây trở thành quốc gia xuất khẩu nhiều nhất, các nhà sản xuất Trung Quốc đã dần trở thành sự thách thức lớn đối với các nhà sản xuát nội địa của Mỹ, nhất là ngành dệt may và chế tạo. Bên cạnh việc tích cực tăng cường và đa dạng hóa hợp tác song phương về kinh tế thì những bất đồng, căng thẳng cũng ngày một nhiều hơn. Nhất là giai đoạn từ năm 2005 cho đến gần đây, giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới luôn xuất hiện những mâu thuẫn thương mại. Người ta lo sợ một cuộc chiến thương mại mới giữa hai quốc gia này có thể xảy ra, khi quốc gia này sử dụng các biện pháp để hạn chế nước kia thì bị trả đũa và ngược lại. Nếu thật sự có một cuộc chiến thương mại xảy ra thì không những Mỹ và Trung Quốc bị tổn hại mà kinh tế toàn cầu chắc chắn cũng bị ảnh hưởng. Với đề tài được giao là “cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung”, chúng tôi muốn cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc: từ thực trạng hiện nay, những vấn đề đặt ra, nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh tới tác động và giải pháp…..Chúng tôi cũng xin đưa ra nhận định của mình về việc cạnh tranh thương mại có thể trở thành một cuộc chiến hay không. Ngoài ra, Việt Nam là một nước đang phát triển có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc về thể chế chính trị và kinh tế. Chúng tôi cũng muốn qua đề tài này có thể có một số gợi ý những bài học kinh nghiệm bước đầu cho Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, sau khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO (2007), đặc biệt nước ta cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề đặt ra trong bài viết. Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không dài cũng như tài liệu có hạn, chắc chắn tiểu luận sẽ không thể tránh khỏi khiếm khuyết, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến cũng như phản biện lại những luận điểm của chúng tôi cho đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Đặng Hoàng Linh – giảng viên khoa Kinh tế quốc tế, thầy Nguyễn Văn Lịch – trưởng khoa Kinh tế quốc tế Học viện Ngoại giao, người phụ trách bộ môn Thương mại quốc tế và các thầy cô khác của khoa Kinh tế. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 3 MỤC LỤC I. LỊCH SỬ MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC .... 4 II. CẠNH TRANH TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG TỪ 1979 TỚI NAY ........................................................... 6 1. Tổng quan thực trạng quan hệ thương mại Mỹ - Trung ....................... 6 2. Cạnh tranh về các mặt hàng giữa Mỹ và Trung Quốc trên các thị trường trong những năm gần đây ..................................................................... 7 2.1. Thị trường nội địa Mỹ - Trung ................................................................... 7 2.1.a. Thị trường Trung Quốc .......................................................................... 7 2.1.b. Thị trường Mỹ ......................................................................................... 8 2.1.1.1 Hàng hoá ............................................................................................... 10 2.1.1.2 Khoa học công nghệ ............................................................................ 12 2.1.1.3 Dịch vụ ................................................................................................. 13 2.2. Thị trường thứ ba ........................................................................................ 15 2.2.1 Cuộc chiến tài nguyên ở Châu Phi .......................................................... 15 2.2.2 Cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc ở thị trường Brazil .......................... 15 3. Tranh chấp thương mại Mỹ - Trung .......................................................15 4. Các vấn đề đặt ra .....................................................................................20 4.1.Vấn đề việc làm. .......................................................................................... 20 4.2. Vấn đề về luật pháp. ................................................................................... 21 4.3. Tính cạnh tranh của nền kinh tế................................................................. 22 III. NGUYÊN NHÂN TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 23 1. Nguyên nhân kinh tế ................................................................................23 2. Nguyên nhân chính trị .............................................................................25 IV. TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 26 1. Tác động đến nền kinh tế Mỹ ......................................................................... 26 2. Tác động đến nền kinh tế Trung Quốc ......................................................... 27 3. Tác động đến các quốc gia khác .................................................................... 28 V. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT ................................................................ 29 1. Về phía Trung Quốc ........................................................................................ 29 2. Về phía Mỹ ........................................................................................................ 29 3. Giải pháp chung ............................................................................................... 29 4. Tổ chức, cơ quan quốc tế. ................................................................................. 29 VI. DỰ BÁO CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG .............. 31 1. Tranh chấp thương mại sẽ vẫn tiếp tục diễn ra ......................................31 2. Khó có thể biến thành chiến tranh thương mại ............................................ 32 VII. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................................ 32 1, Tác động đến Việt Nam ...........................................................................32 2, Bài học cho Việt Nam ...............................................................................33 THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 4 CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG I. LỊCH SỬ MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC Tháng 10/1949, Mao Trạch Đông lật đổ chính phủ theo đường lối dân tộc của Tưởng Giới Thạch ( thân Mỹ) và thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Quan hệ Mỹ Trung cũng bị cắt đứt trong suốt 22 năm sau kể từ khi đảng cộng sản lãnh đạo. Tới năm 1971, quan hệ ngoại giao Mỹ-Trung chính thức được khai thông bởi nền ngoại giao bóng bàn giữa hai nước. Cũng năm đó vào ngày 14/4, Mỹ đã dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại kéo dài 20 năm chống Trung Quốc và bắt đầu thực hiện quá trình bình thường hóa quan hệ giữa hai nước. Chuyến thăm lịch sử của nhà lãnh đạo Trung Quốc Đặng Tiểu Bình tới Mỹ đầu năm 1979 là dấu mốc quan trọng đưa quan hệ giữa hai nước sang một trang sử mới. Quan hệ thương mại giữa hai nước cũng nhờ đó mà bắt đầu được tái thiết lập. Dưới đây là một số mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của quan hệ thương mại Mỹ Trung. - Từ ngày 06 đến 16/5/1979, Bộ trưởng Thương mại Mỹ Kreps thăm Trung Quốc. Chính phủ hai nước Trung – Mỹ đã ký tắt Hiệp định thương mại, ký chính thức thỏa thuận giải quyết vấn đề yêu cầu về tài sản còn tồn đọng lại từ 30 năm trước và thỏa thuận cùng nhau tổ chức triển lãm thương mại tại hai nước. - Ngày 07/7/1979 tại Bắc Kinh, Chính phủ hai nước đã ký Hiệp định thương mại Trung – Mỹ với thời hạn 3 năm, quy định dành cho nhau chế độ ưu đãi tối huệ quốc. Hiệp định này có hiệu lực vào tháng 2/1980. - Tháng 5/1983 tại Bắc Kinh, lần đầu tiên diễn ra Hội nghị của Ủy ban liên hợp thương mại Trung – Mỹ. - Năm 1990, một số nghị sĩ của Quốc hội Mỹ đưa ra dự thảo nghị quyết lấy cớ về vấn đề nhân quyền để yêu cầu hủy bỏ chế độ ưu đãi tối huệ quốc hoặc kéo dài các điều kiện kèm theo đối với Trung Quốc. - Ngày 26/5/1994, Tổng thống Mỹ B.Clinton tuyên bố kéo dài chế độ ưu đãi tối huệ quốc thêm 2 năm (từ năm 1994 – 1995) đối với Trung Quốc, và quyết định không gắn vấn đề ưu đãi tối huệ quốc với vấn đề nhân quyền. - Ngày 15/11/1999 tại Bắc Kinh, Trung – Mỹ đã ký kết Hiệp định song phương về việc Trung Quốc gia nhập WTO, kể từ thời điểm này rào cản lớn nhất đối với việc Trung Quốc gia nhập WTO đã được gỡ bỏ. - Ngày 10/10/2000, Tổng thống Mỹ B.Clinton đã ký pháp lệnh về thiết lập quan hệ thương mại bình thường hóa vĩnh viễn đối với Trung Quốc, pháp lệnh này sau khi được THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 5 Thượng nghị viện, Hạ nghị viện Mỹ thông qua đã trở thành luật chính thức của Mỹ. Căn cứ vào pháp lệnh này, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, Mỹ sẽ chấm dứt việc căn cứ vào điều khoản có liên quan trong “Luật Thương mại năm 1974” để tiến hành xem xét hàng năm về việc dành cho Trung Quốc chế độ “Ưu đãi tối huệ quốc”, thiết lập quan hệ thương mại bình thường hóa vĩnh viễn với Trung Quốc. - Ngày 27/12/2001, Tổng thống Mỹ Bush ký sắc lệnh, chính thức dành cho Trung Quốc quan hệ thương mại bình thường hóa vĩnh viễn. Sắc lệnh này có hiệu lực chính thức kể từ ngày 01/01/2002. - Từ ngày 07 đến 10/12/2003, Thủ tướng Quốc vụ viện Trung Quốc Ôn Gia Bảo tiến hành thăm chính thức Mỹ. Trong thời gian làm việc tại Mỹ, Thủ tướng Ôn Gia Bảo đã đưa ra 5 nguyên tắc để bảo đảm cho quan hệ kinh tế thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ tiếp tục phát triển lành mạnh, Tổng thống J.Bush tỏ ý tán thành. Hai bên thỏa thuận nâng cấp cho Ủy ban liên hợp thương mại Trung – Mỹ - Từ ngày 14 đến ngày 15/12/2006 tại Bắc Kinh, lần đầu tiên diễn ra Đối thoại kinh tế chiến lược Trung – Mỹ với chủ đề là “Con đường phát triển của Trung Quốc và chiến lược phát triển kinh tế Trung Quốc”. Hai bên đã xác định các lĩnh vực như ngành dịch vụ, chữa bệnh, đầu tư, tăng cường độ minh bạch, năng lượng và bảo vệ môi trường là công tác trọng điểm trong 6 tháng tiếp theo. - Từ ngày 15 đến ngày 18/11/2009, Tổng thống Mỹ B.Obama đã thăm làm việc với Trung Quốc, Chủ tịch Hồ Cẩm Đào đã tiến hành hội đàm với Tổng thống B.Obama. Hai bên đã ra “Tuyên bố chung”. Tuyên bố chung nhấn mạnh, hai bên sẽ tiếp tục tăng cường đối thoại và hợp tác trong lĩnh vực chính sách kinh tế vĩ mô, tiếp tục thực hiện các biện pháp hiện hữu nhằm bảo đảm cho tốc độ hồi phục kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu lớn mạnh và tiếp tục phát triển. Đồng thời cùng nhau nỗ lực chống lại chủ nghĩa bảo hộ dưới mọi hình thức, với thái độ xây dựng, hợp tác và cùng có lợi tích cực giải quyết những tranh chấp trong thương mại và đầu tư của hai bên. Đồng thời, đẩy nhanh đàm phán “Hiệp định đầu tư song phương”. Những mốc lịch sử thương mại Mỹ - Trung trên đây đã cho thấy tốc độ phát triển thương mại vô cùng nhanh chóng giữa hai nước. Đã ba mưới năm kể từ thời điểm Trung Quốc bắt đầu cải cách, mở cửa ( từ năm 1978) và giờ đây, Trung Quốc lần lượt vượt qua một loạt các cường quốc kinh tế khác, kể cả Nhật Bản, để vươn lên thành nền kinh tế thứ hai trên thế giới và luôn phấn đấu giành được sự bình đẳng trong quan hệ thương mại với Mỹ. Tính tới nay, có thể thấy Mỹ và Trung Quốc đều là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của nhau. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 6 II. CẠNH TRANH TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG TỪ 1979 TỚI NAY 1. Tổng quan thực trạng quan hệ thương mại Mỹ - Trung Năm 1979 là mốc khai thông quan hệ ngoại giao giữa Mỹ và Trung Quốc. Quan hệ thương mại hai chiều giữa hai nước chưa phát triển và kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước chỉ đạt 2,45 tỷ 1. Lí giải con số khiêm tốn này, có thể đưa ra một số nguyên nhân sau chủ yếu đến từ cơ chế quản lý và thúc đẩy nền kinh tế chưa hiệu quả và thị trường mới mẻ: thứ nhất, thời gian đầu, các nhà kinh doanh giữa hai nước chưa có nhiều hiểu biết sâu sắc vè cách tiếp cận và phương thức hoạt động tại thị trường; thứ hai, nền kinh tế Trung Quốc vẫn bị hạn chế bởi vẫn ảnh hưởng khá nhiều từ quản lý của các cơ quan trung ương (ví dụ như các công ty xuất nhập khẩu do Bộ Ngoại thương Trung Quốc quản lý, hay Ngân hàng Trung ương là ngân hàng duy nhất bảo đảm chức năng chuyển đổi ngoại hối); thứ ba, người tiêu dùng còn xa lạ với hàng ngoại dẫn đến sức mua trong thị trường Trung Quốc còn yếu. Tới năm 1988, thương mại hai nước đã có những bước tiến đáng kể với tổng hàng xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc đạt 5,1 tỷ USD và nhập khẩu tăng 4,5 lần so với năm 1981 là 8,5 tỷ USD, tạo ra mức thâm hụt thương mại 3,1 tỷ USD cho Mỹ và đã biến Mỹ trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của Trung Quốc sau Hồng Kông và Nhật Bản. Năm 1999, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Trung Quốc và Mỹ đã đạt tới 61,48 tỷ USD. Và từ khi Trung Quốc gia nhập WTO vào năm 2001, quan hệ thương mại song phương giữa hai nước ngày càng phát triển trên mọi lĩnh vực. Xu thế đối thoại và sử dụng những nguyên tắc quốc tế để giải quyết tranh chấp giữa hai bên ngày càng trở thành chủ đạo. Thương mại song phương giữa hai nước tăng liên tục như sau: từ 121,5 tỷ USD năm 2001 tới 2003 đạt 126,33 tỷ USD và 211,63 tỷ USD năm 2005. Tới năm 2007 kim ngạch thương mại hai chiều giữa Trung Quốc và Mỹ lần đầu tiên đột phá mốc 300 tỷ USD, đạt 302,08 tỷ USD.2 Năm 2005, Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba và là thị trường xuất khẩu lớn thứ bốn của Mỹ. Các mặt hàng chủ lực Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc bao gồm thiết bị máy móc điện tử, thiết bị sản xuất năng lượng, máy bay và các thiết bị liên quan, thiết bị y tế, dầu, các hoa quả chứa dầu, và đậu nành. Còn đối với Trung Quốc, giá trị thương mại với Mỹ chiếm 20% tổng kim ngạch thương mại của Trung Quốc. Mỹ trở 1 quoc-my.html bài Kim ngạch hai chiều giữa Trung Quốc- Mỹ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 7 thành đối tác thương mại số một và thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc. Năm mặt hàng xuất khẩu đứng đầu của Trung Quốc sang Mỹ gồm các thiết bị điện tử, các thiết bị sinh năng lượng, đồ chơi, đồ nội thất, và hàng dệt may. Trong đó, các nhóm hàng máy móc, thiết bị điện và điện tử ngày càng gia tăng tỷ trọng, năm 2005 chiếm tới hơn 40% tổng giá trị xuất khẩu sang Mỹ. 3 Tới năm 2009, Mỹ trở thành đối tác xuất khẩu thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong khi đó, Trung Quốc là đối tác xuất khẩu lớn thứ ba của Mỹ sau Canada và Mexico. Và tính đến cuối năm 2010, kim ngạch thương mại hai chiều Mỹ Trung đã đạt tới con số 459 tỉ USD4, gấp hàng trăm lần con số 2,45 tỉ USD đạt được năm 1979. Nhìn qua sự tăng lên vùn vụt của nhưng con số kim ngạch, thấy rằng, quan hệ thương mại Mỹ Trung được thúc đẩy rất tích cực nhằm phát huy tối đa lợi thế và tăng cường sức mạnh kinh tế của mỗi bên. 2. Cạnh tranh về các mặt hàng giữa Mỹ và Trung Quốc trên các thị trường trong những năm gần đây 2.1. Thị trường nội địa Mỹ - Trung 2.1.1 Thị trường Trung Quốc Bảng dưới đây sẽ thống kê cho thấy mười mặt hàng Mỹ xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc. Top hàng hoá xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc 2009 ( tỷ USD) *Tính toán bởi USCBC Nguồn: Uỷ ban thương mại quốc tế Mỹ M ã Tên gọi 2 009 % thay đổi với 2008 8 5 Máy móc và thiết bị điện 9 .5 -16.8 1 2 Dầu và hạt, quả chứa dầu 9 .3 26.5 8 Thiết bị điện 8 -13.8 3 The U.S Business Council 4 THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 8 Top hàng hoá xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc 2009 ( tỷ USD) 4 .4 8 8 Máy bay và tàu vũ trụ 5 .3 4.5 3 9 Nhựa plastic và các sản phẩm từ nhựa 4 .4 14.1 9 0 Quang học và thiết bị y tế 4 .0 6.0 7 2, 73 Sắt thép * 3.5 *6.9 4 7 Bột giấy cáctông 2 .5 9.4 2 9 Các chất hữu cơ 2 .4 15.1 8 7 Phương tiện giao thông ( không bao gồm đường sắt) 1 .9 2.3 2.1.2 Thị trường Mỹ Nói đến cạnh tranh giữa hàng hoá Mỹ và Trung Quốc là chủ yếu đề cập tới sự cạnh tranh ở thị trường Mỹ hơn cả. Bởi lẽ thị trường kinh tế Mỹ là thị trường mở cửa trước khoảng thời gian dài so với Trung Quốc. Từ sau chiến tranh lạnh, nền kinh tế nước này vẫn giữ ở vị thế số một thế giới. Là thị trường mở cửa, sôi động, với mặt hàng chất lượng đa dạng, với các thương hiệu nổi tiếng, các nhà điều hành kinh tế có nhiều kinh nghiệm...Thế nhưng, từ một thập kỷ trở lại đây, với sức bật mạnh mẽ của mình, Trung Quốc đã trở thành một trong những đối tác kinh tế quan trọng nhất của Mỹ và đang là mối đe doạ của các nhà kinh doanh Mỹ nói riêng và nền kinh tế Mỹ nói chung. Chính vì thế, nhóm thực hiện sẽ đề cập nhiều hơn tới sự cạnh tranh của các mặt hàng Trung Quốc với mặt hàng cùng loại của thị trường nội địa Mỹ. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 9 Top hàng hoá nhập khẩu của Mỹ từ Trung Quốc 2009 ($ tỷ USD)5 *Tính toán bởi USCBC Nguồn: Uỷ ban thương mại quốc tế Mỹ Mã Tên gọi 200 9 % thay đổi so với 2008 85 Máy móc thiết bị điện 72. 9 -9.2 84 Thiết bị điện 62. 4 -4.2 61, 62 Trang phục *24 .3 *1.5 95 Đồ chơi 23. 2 -14.6 94 Nội thất 16. 0 -17.4 72, 73 Sắt thép *8. 0 *45.9 64 Giày dép 13. 3 -7.9 39 Nhựa plastic và các sản phẩm từ nhựa 8.0 -10.1 42 Hàng hoá da và du lịch 6.0 -18.9 90 Quang học và thiết bị y tế 5.6 -9.4 5 THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG NHÓM 11 – CT35 10 Trên đây là bảng thống kê 10 loại hàng hoá mà Trung Quốc xuất khẩu sang thị trường Mỹ nhiều nhất. Nhóm chúng tôi sẽ tập trung vào một số mặt hàng cụ thể để làm rõ sự cạnh tranh của mặt hàng này tại thị trường Mỹ. 2.1.1.1 Hàng hoá a. Khoáng sản - Thép Hiện tại Trung Quốc vẫn là nước cung ứng nguồn khoáng sản hàng đầu cho Mỹ trong đó có thép. Tình hình cạnh tranh mặt hàng thép do Trung Quốc xuất khẩu tại thị trường nội địa Mỹ trở nên vô cùng gay gắt. Nhập khẩu thép ống từ Trung Quốc vào Mỹ tăng trong những năm gần đây. Điển hình là Trung Quốc đã xuất 5 triệu tấn thép ống mà thị trường Mỹ cần năm 2008, so với 900.000 tấn năm 2007 và 750.000 tấn năm 2006. Mỗi năm Mỹ nhập khẩu một lượng ống thép Trung Quốc trị giá khoảng 2,8 tỉ đô la Mỹ để dùng trong lĩnh vực dầu khí. Thống kê cho thấy, tới năm 2009, tổng kim ngạch thép ống mà Mỹ nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 1,1 tỷ USD, còn quy mô nhập khẩu của năm 2008 là 2,8 tỷ USD. Như vậy với lợi thế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu thép Trung Quốc, sản lượng thép Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ ngày càng tăng. - Đất hiếm Đất hiếm liên quan đến rất nhiều công nghệ năng lượng xanh, từ bóng đèn tiết kiệm năng lượng cho đến sản xuất xe điện, tuabin gió lớn, đều cần sử dụng đất hiếm. Trung Quốc nắm 99,8% của 5 loại đất hiếm lớn. Ngành chế tạo của Mỹ, đặc biệt là công nghiệp năng lượng xanh, luôn cần đến các loại đất hiếm, nhưng họ lại đang phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc, ít nhất là 5 năm tới.Theo bản báo cáo của Bộ Năng lượng Mỹ cuối tháng 12/2010, đây là mặt hàng mà nước này đã phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung của Trung Quốc. Điều này làm cho nền kinh tế Mỹ dễ bị tổn thương trong ngắn hạn bởi loại khoáng sản này. Theo dự kiến, Mỹ có thể mất 15 năm mới có thể thoát khỏi sự phụ thuộc vào nguồn cung đất hiếm từ Trung Quốc. Nhận thức được điều này, Trung Quốc đã dựa vào lợi thế gầ
Luận văn liên quan