KHÁI NIỆM
Suy tĩnh mạch mạn tính: tình trạng suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suy các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh mạch nông và/hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể kèm theo thuyên tắc tĩnh mạch hoặc không.
Giãn tĩnh mạch (Varice,varicose): Là biến đổi bất thường về giải phẫu, đặc trưng bởi sự giãn bệnh lý của
một hoặc nhiều tĩnh mạch nông.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 53 trang
53 trang | 
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cập nhật điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ 
SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI 
BS. NGUYỄN TUẤN HẢI 
nguyentuanhai@bachmai.edu.vn 
nguyentuanhai@hmu.edu.vn 
HỘI NGHỊ TIM MẠCH TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII 
ViỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 
KHÁI NIỆM 
Suy tĩnh mạch mạn tính: tình trạng suy giảm chức năng 
hệ tĩnh mạch chi dưới do suy các van tĩnh mạch thuộc 
hệ tĩnh mạch nông và/hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể 
kèm theo thuyên tắc tĩnh mạch hoặc không. 
Giãn tĩnh mạch (Varice,varicose): Là biến đổi bất 
thường về giải phẫu, đặc trưng bởi sự giãn bệnh lý của 
một hoặc nhiều tĩnh mạch nông. 
TĨNH MẠCH SÂU 
TĨNH MẠCH 
XUYÊN 
TĨNH MẠCH DẠNG LƯỚI 
MAO TĨNH MẠCH 
MẠNG NHỆN 
GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ 
 VCP (Vein Consult Program) 
• Thế giới: 80% 
• Việt Nam: 62% 
Tần suất giãn tĩnh mạch ở người trưởng thành: 9 – 30%, nữ 
nhiều hơn nam (3 nữ/1 nam). 
 Pháp: 18 triệu người bị suy tĩnh mạch chi dưới, trong đó 10 
triệu người giãn tĩnh mạch (INSEE). 
 Khoảng 1% dân số bị loét chi dưới do nguyên nhân TM. 
 Vấn đề sức khỏe và xã hội trầm trọng: 
 Pháp: Kinh phí điều trị suy tĩnh mạch ~ 2,6% tổng chi phí cho 
ngành y tế. 
 Hoa Kỳ: 1 tỷ USD/năm để điều trị loét mạn tính. 
bệnh nhân tại phòng khám bị STMMT 
SUY TĨNH MẠCH TIÊN PHÁT 
1. Giãn tĩnh mạch vô căn 
 Do những bất thường về mặt di 
truyền và/hoặc huyết động của 
hệ tĩnh mạch nông gây ra. 
2. Suy tĩnh mạch sâu tiên phát 
 Do bất thường về giải phẫu : bờ 
tự do của van quá dài, gây ra sa 
van; hoặc do giãn vòng van. 
NGUYÊN NHÂN 
SUY TĨNH MẠCH THỨ PHÁT 
Bệnh lý TM hậu huyết khối 
Dị sản tĩnh mạch: thiếu hụt 
hoặc thiểu sản van tĩnh mạch 
(sâu hoặc nông) bẩm sinh, dị sản 
TM có kèm theo hoặc không rò 
ĐM – TM. 
Bị chèn ép: khối u, hội chứng 
Cockett 
Bị chèn ép về mặt huyết động: 
Có thai, thể thao. 
YẾU TỐ NGUY CƠ 
TUỔI T° CAO TS GIA ĐÌNH CÓ THAI CHẾ ĐỘ ĂN BÉO PHÌ 
ĐỨNG NHIỀU NGỒI NHIỀU 
ĐẶC ĐIỂM SINH BỆNH HỌC 
 Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính xuất hiện khi: 
– Tăng áp lực tĩnh mạch 
– Bất thường của hồi lưu tĩnh mạch 
 Cơ chế: 
– Suy van tĩnh mạch nông hoặc sâu 
– Suy van tĩnh mạch của các tĩnh mạch xuyên 
– Tắc tĩnh mạch 
– Phối hợp các yếu tố trên 
– Diễn biến nặng lên của các yếu tố trên do rối 
loạn chức năng bơm của các cơ chi dưới. 
Mất trương lực TM 
Suy van TM 
Biến đổi do quá trình 
viêm 
Biến đổi vi tuần hoàn 
Lymphostase 
Loạn dưỡng Phù Loét 
Giãn TM Tăng áp lực hệ TM 
Sự ứ đọng TM 
Trào ngược 
ĐẶC ĐIỂM SINH BỆNH HỌC 
PHÂN LOẠI: HỆ THỐNG CEAP (1995) 
1. C : Lâm sàng (Clinique) 
2. E : Nguyên nhân: bẩm sinh, tiên phát hay thứ phát 
(Etiologie) 
3. A : Vị trí giải phẫu: 18 khả năng (Anatomique) 
4. P : Bệnh sinh: trào ngược, tắc nghẽn, trào ngược + 
tắc nghẽn (Pathogénie). 
→ Phân loại CEAP được áp dụng rộng rãi trên toàn thế 
giới. 
→ Phân loại CEAP nâng cao mô tả rõ về bệnh hơn so với 
phân loại CEAP kinh điển. 
Eklöf B et al. Revision of the CEAP classification for chronic venous disorders JVS 2004 
C0 
C1 
Không có biểu hiện bệnh lý tĩnh mạch có thể quan sát hoặc 
sờ thấy 
Giãn mao tĩnh mạch mạng nhện hoặc dạng lưới ø < 3 mm 
C2 Giãn tĩnh mạch ø > 3 mm 
C3 Phù chi dưới, chưa có biến đổi trên da. 
C4 
 C4a 
 C4b 
Biến đổi trên da do bệnh lý tĩnh mạch 
 Rối loạn sắc tố và/hoặc chàm tĩnh mạch 
 Xơ mỡ da và/hoặc teo trắng kiểu Milian 
C5 Loét đã liền sẹo 
C6 Loét đang tiến triển 
PHÂN LOẠI CEAP nâng cao 
(A): không triệu chứng 
(S): có triệu chứng 
C: LÂM SÀNG 
C1 C2 C3 
C6 C5 C4 
Phân loại nguyên nhân 
EC 
Bẩm sinh 
EP Tiên phát 
ES Thứ phát (sau HKTM) 
EN Không xác định được nguyên nhân tĩnh 
mạch 
E: NGUYÊN NHÂN 
Phân loại giải phẫu 
AS 
Tĩnh mạch nông 
AD Tĩnh mạch sâu 
AP Tĩnh mạch xuyên 
AN Vị trí tĩnh mạch không xác định 
A: GIẢI PHẪU 
Đánh số từ 1 – 18: Quy ước theo từng tĩnh mạch tương ứng 
Phân loại sinh bệnh học 
PR 
Trào ngược 
PO Tắc nghẽn 
PR,O Trào ngược và tắc nghẽn 
PN Không xác định được bệnh sinh 
P: SINH BỆNH HỌC 
CHẨN ĐOÁN 
 Tiền sử 
 Khám lâm sàng 
 - Khám ngoài da: NHÌN – SỜ - NGHE. 
 - Các nghiệm pháp thăm dò. 
 Chẩn đoán phân biệt 
 Thăm dò cận lâm sàng (không xâm nhập): siêu âm 
 Thăm dò cận lâm sàng (xâm nhập) : hiếm sử dụng, chỉ 
định khi cần xác định mức độ nặng của bệnh, hay khi 
cần cân nhắc chỉ định phẫu thuật. 
THỦ THUẬT Schwartz. 
THỦ THUẬT Trendelenburg 
 SIÊU ÂM DOPPLER TĨNH MẠCH 
 SIÊU ÂM DOPPLER TĨNH MẠCH 
CHỤP CẢN QUANG HỆ TĨNH MẠCH 
Chụp tĩnh mạch hiện nay chỉ làm khi SA - Doppler 
không xác định chính xác sự tồn tại và đặc điểm của 
các dòng trào ngược trong lòng hệ tĩnh mạch. 
CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ 
1. Tăng cường sử dụng chức năng bơm của cơ : Tránh 
đứng bất động trong thời gian dài, tư thế ngồi bắt chéo 
chân, hoặc tình trạng tĩnh tại lâu. Khuyến khích hoạt 
động thể chất phù hợp. 
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho hồi lưu tĩnh mạch : nâng cao 
phía cuối giường ngủ khoảng 10 cm, hoặc tập vận động 
chân giống như đạp xe trong không khí trước khi ngủ. 
3. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao. 
4. Chế độ dinh dưỡng phù hợp : Giảm chất béo, tăng 
cường chất xơ, tránh tình trạng táo bón. 
CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG 
BN STM mạn tính có thể được chỉ định 
thuốc trợ tĩnh mạch để cải thiện triệu chứng 
và giảm phù. 
THUỐC TĂNG CƯỜNG TRƯƠNG LỰC TM 
Bệnh nhân loét tĩnh mạch lớn, và kéo dài 
được chỉ định flavonoid dạng siêu mịn hoặc 
pentoxifilline phối hợp với điều trị áp lực. 
Diosmin hoặc hesperidin có thể được chỉ 
định để điều trị chuột rút và phù do nguyên 
nhân tĩnh mạch. Rutosides được chỉ định 
điều trị phù. 
I IIa IIb III 
I IIa IIb III 
Guidelines of the American venous forum, 2007 
I IIa IIb III 
CHỈ ĐỊNH: 
1. Dự phòng tiến triển nặng lên của suy tĩnh mạch chi dưới 
mạn tính trong những nghề nghiệp buộc phải đứng nhiều. 
2. Dự phòng suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính trong thời gian 
mang thai. 
3. Giảm các dấu hiệu cơ năng của suy tĩnh mạch chi dưới 
mạn tính. 
4. Chống chỉ định hoặc không có khả năng phẫu thuật hay 
tiêm xơ điều trị suy tĩnh mạch. 
5. Điều trị hỗ trợ trong các trường hợp loạn dưỡng nguyên 
nhân tĩnh mạch, phù bạch mạch. 
TẤT ÁP LỰC, BĂNG CUỐN ÁP LỰC 
PHÂN LOẠI 
ĐỘ ÁP LỰC 
 TƯƠNG ĐƯƠNG 
CHỈ ĐỊNH 
ĐỘ 1 10 - 15 mmHg STM nhẹ, 
Dự phòng 
ĐỘ 2 15 - 20 mmHg STM trung bình 
Điều trị HKTM sâu, nông 
ĐỘ 3 20 - 36 mmHg STM nặng 
Điều trị loạn dưỡng, HKTM 
ĐỘ 4 > 36 mmHg Loạn dưỡng trầm trọng, 
phù bạch mạch 
I IIa IIb III Tất áp lực/băng chun áp lực là chỉ định 
hàng đầu để điều trị loét do nguyên nhân 
tĩnh mạch. 
TẤT ÁP LỰC, BĂNG CUỐN ÁP LỰC 
Điều trị áp lực không phải là chỉ định ưu 
tiên cho BN suy TM hiển có chỉ định can 
thiệp điều trị. 
Tất áp lực/băng chun áp lực được chỉ định 
phối hợp với can thiệp/phẫu thuật TM nông 
đề phòng loét tái phát. 
I IIa IIb III 
Guidelines of the American venous forum, 2007 
I IIa IIb III 
ĐIỀU TRỊ STMCD BẰNG TIÊM XƠ 
1. NGUYÊN LÝ 
Tiêm một chất gây xơ vào trong tĩnh mạch nông. Chất này 
gây tổn thương nội mạc và thành phần lân cận của lớp 
trung mạc, dẫn đến hình thành huyết khối làm tắc lòng tĩnh 
mạch bị suy. 
2. CHỈ ĐỊNH 
- Suy thân tĩnh mạch hiển, với điều kiện tĩnh mạch giãn không 
quá 1 cm. 
- Suy các tĩnh mạch xuyên, có thể gây giãn tĩnh mạch tái phát 
nếu không điều trị. 
- Giãn các tĩnh mạch bàng hệ của hệ tĩnh mạch hiển, với điều 
kiện đã điều trị tình trạng giãn và suy của hệ tĩnh mạch hiển 
đó. 
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH 
- Dị ứng với thuốc gây xơ 
- Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp 
- Rối loạn đông máu hoặc đang điều trị chống đông 
- Bệnh ĐM chi dưới 
- Có thai 
4. BIẾN CHỨNG 
- Tiêm vào động mạch, gây tắc động mạch cấp, có nguy cơ phải cắt 
cụt chi. 
- Máu tụ tại vị trí tiêm xơ. 
- Viêm tĩnh mạch hay quanh tĩnh mạch (do tiêm quá nhiều chất gây 
xơ). 
- Đám rối loạn sắc tố da, viêm mô dưới da, hoại tử da. 
;0,25%; 2%;3% 
I IIa IIb III Bệnh nhân có giãn TM mạng nhện hoặc 
dạng lưới được chỉ định điều trị tiêm xơ 
dưới dạng dung dịch, hoặc bọt. 
ĐIỀU TRỊ TIÊM XƠ 
Tiêm xơ dạng bọt có thể được chỉ định cho 
BN có dòng trào ngược TM hiển gây ra triệu 
chứng, giãn TM từ C2 – C6, giãn TM tái phát. 
Tiêm xơ bằng bọt có thể được chỉ định điều 
trị suy TM hiển, TM bàng hệ, TM xuyên ở 
các BN có loét, viêm da sắc tố, dị dạng tĩnh 
mạch. 
I IIa IIb III 
Guidelines of the American venous forum, 2007 
I IIa IIb III 
J Vasc Surg 2011; 53: 2S – 48S 
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA STMCD 
A, Phẫu thuật stripping 
- Lấy bỏ toàn bộ tĩnh mạch hiển bị suy (tĩnh mạch hiển lớn 
hoặc hiển nhỏ), kèm theo cắt bỏ quai tĩnh mạch hiển, có thể 
phối hợp thắt hoặc cắt các tĩnh mạch xuyên bị suy. 
B, Phẫu thuật CHIVA (chirurgie vasculaire ambulatoire). 
- Dựa vào bản đồ tĩnh mạch chi dưới với đánh dấu tỉ mỉ vị trí 
tĩnh mạch có dòng trào ngược, (bằng siêu âm Doppler), thắt 
hoặc cắt bỏ những vị trí tĩnh mạch là nguyên nhân gây ra sự 
trào ngược, trong khi bảo tồn tối đa tĩnh mạch hiển. 
C, Phẫu thuật Muller (phlebectomy) 
- Được chỉ định trong những trường hợp giãn các nhánh tĩnh 
mạch nông bàng hệ thuộc hệ tĩnh mạch hiển hoặc không, 
với điều kiện đã điều trị triệt để suy tĩnh mạch hiển. 
Phẫu thuật stripping 
Phẫu thuật CHIVA 
Dr. Claude Franceschi 
Phẫu thuật Mueller (phlebectomy) 
Dr. Robert Mueller 
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA STMCD 
BIẾN CHỨNG: 
 Tụ máu vùng Scarpa hoặc dọc theo đường đi của tĩnh 
mạch được lấy bỏ. 
Dị cảm chi dưới, do tổn thương thần kinh hiển trong, 
hoặc hiển ngoài. 
Huyết khối tĩnh mạch 
 Tái phát suy, và giãn tĩnh mạch. 
I IIa IIb III 
BN suy tĩnh mạch hiển lớn có triệu chứng 
có thể được chỉ định lấy bỏ quai TM hiển 
lớn và phẫu thuật stripping. 
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA 
Bệnh nhân sau phẫu thuật được chỉ định 
băng ép để tránh nguy cơ tụ máu. 
I IIa IIb III 
J Vasc Surg 2011; 53: 2S – 48S 
I IIa IIb III 
BN suy tĩnh mạch hiển nhỏ có triệu chứng 
được chỉ định lấy bỏ quai TM hiển lớn và 
phẫu thuật stripping. 
ĐIỀU TRỊ NHIỆT NỘI TĨNH MẠCH 
• NGUYÊN LÝ: Phóng thích một năng lượng nhiệt vừa đủ 
vào trong lòng tĩnh mạch để phá hủy tĩnh mạch bằng 
những phản ứng sinh lý không thể đảo ngược. 
• PHƯƠNG PHÁP: 
- Điều trị nhiệt nội tĩnh mạch bằng sóng radio cao tần 
- Điều trị nhiệt nội tĩnh mạch bằng laser 
 Phương pháp can thiệp: luồn sợi đốt laser/RF qua da 
vào lòng TM dưới hướng dẫn của siêu âm. 
ĐIỀU TRỊ NHIỆT NỘI TĨNH MẠCH 
• CHỐNG CHỈ ĐỊNH: 
- Dị dạng động tĩnh mạch 
- Tắc nghẽn tĩnh mạch sâu 
- Bệnh nhân không thể vận động 
- Rối loạn đông máu hoặc đang điều trị chống đông 
- Máy tạo nhịp tim (với RF) 
• ƯU ĐIỂM: 
- Can thiệp tối thiểu: BN không cần nằm viện 
- Gây tê tại chỗ, không để lại sẹo 
- Thời gian phục hồi nhanh. 
I IIa IIb III 
Điều trị nhiệt nội TM là chỉ định an toàn và 
hiệu quả để điều trị suy tĩnh mạch hiển. 
ĐIỀU TRỊ NHIỆT NỘI TĨNH MẠCH 
Nên lựa chọn phương pháp điều trị nhiệt 
nội tĩnh mạch hơn là phẫu thuật do ít đau 
hơn, thời gian hồi phục nhanh hơn 
I IIa IIb III 
Guidelines of the American venous forum, 2007 
J Vasc Surg 2011; 53: 2S – 48S 
* Hiệu quả của phẫu thuật điều trị suy tĩnh mạch 
xuyên do nguyên nhân tiên phát còn tranh cãi. 
ĐIỀU TRỊ TĨNH MẠCH XUYÊN 
Không có chỉ định điều trị TM xuyên ở BN 
chỉ có giãn TM nông đơn thuần (C2) 
BN có TM xuyên bệnh lý (trào ngược trên 
0,5 s, giãn trên 3,5 mm, C5-C6) có thể điều 
trị bằng Phẫu thuật nội soi loại bỏ các tĩnh 
mạch xuyên dưới cân cơ (SEPS : subfascial 
endoscopic perforator vein surgery), tiêm 
xơ, điều trị nhiệt. 
I IIa IIb III 
I IIa IIb III 
J Vasc Surg 2011; 53: 2S – 48S 
ĐIỀU TRỊ LASER TRÊN DA 
(topical laser therapy) 
 Nguyên lý: sử dụng hiệu ứng nhiệt để làm mờ các 
tĩnh mạch nông trên da. 
 Chỉ định: giãn tĩnh mạch mạng nhện hoặc dạng lưới 
trên da. 
43 
* Trong trường hợp có trào ngược TM sâu, cần xác định 
nguyên nhân có phải là hậu quả của HKTM hay không 
Chỉ định phẫu thuật tạo hình tĩnh mạch trong 
suy TM sâu không do huyết khối sau khi các 
phương pháp khác đã thất bại. 
Chỉ định tạo lập van TM mới > chuyển van TM 
trong suy TM sâu hậu HKTM sau khi những kỹ 
thuật điều trị khác đã thất bại. 
I IIa IIb III 
I IIa IIb III 
ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH SÂU 
Tạo hình van tĩnh mạch Kỹ thuật SOTTIURAI 
 Tạo lập van TM mới 
Kỹ thuật 
MALETI 
Dùng dụng cụ gây tách thành nội mạc của tĩnh 
mạch. 
Tạo hình thành van tĩnh mạch mới gắn vào thành 
tĩnh mạch. 
Có thể ứng dụng trong hội chứng sau HKTM. 
46 
Can thiệp nội TM (nong, đặt stent) là phương 
pháp được lựa chọn hàng đầu trong điều trị 
hẹp TM chậu – đùi do HKTM sâu. 
Nong, đặt stent TM chỉ định cho BN có các 
triệu chứng trầm trọng: phù, biến đổi da  
không cải thiện khi dùng băng/tất áp lực phù 
hợp. 
ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TM SÂU 
* SÂ trong lòng mạch có giá trị tin cậy hơn chụp hệ TM 
trong xác định mức độ hẹp TM vùng chậu đùi sau HKTM. 
I IIa IIb III 
I IIa IIb III 
47 
ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TM SÂU 
 IVUS TM chậu trái trước 
và sau khi đặt stent 
ĐIỀU TRỊ CÁC BIẾN CHỨNG 
1. Điều trị loét do nguyên nhân tĩnh mạch : Chăm sóc tại chỗ, 
băng ép, ghép da 
2. Điều trị bội nhiễm : Kháng sinh tại chỗ hoặc toàn thân. 
3. Điều trị chàm hóa : mỡ corticoid. 
4. Điều trị huyết khối tĩnh mạch nông : bao gồm điều trị chống 
viêm, nghỉ ngơi tại giường, băng ép. Điều trị thuốc chống 
đông chỉ đặt ra khi huyết khối ở vị trí quai tĩnh mạch hiển, 
có nguy cơ lan vào tĩnh mạch sâu, hoặc điều trị dự phòng 
nếu bệnh nhân phải nằm lâu 
SUY TĨNH MẠCH TIỂU KHUNG 
1.TRIỆU CHỨNG 
• Đau mạn tính vùng tiểu khung lan đến thắt lưng, đặc biệt 
bên trái, tăng khi rụng trứng hoặc đầu CKKN. 
• Giãn các tĩnh mạch nông vùng âm hộ, âm đạo, đáy chậu. 
2. CHẨN ĐOÁN 
• SA Doppler thường quy và SÂ Doppler qua đầu dò âm đạo 
• Chụp hệ tĩnh mạch chọn lọc để chẩn đoán xác định. 
Varice pelvienne, G. Coppé, J.L.Lasry, Traite de medicine vasculaire, Tome 2, 238- 244 
SUY TĨNH MẠCH TIỂU KHUNG 
BN suy TM vùng tiểu khung có thể được chỉ 
định can thiệp qua da, bít tĩnh mạch sinh 
dục bằng coils và/hoặc gây xơ. 
Vi phẫu thuật cắt bỏ TM sinh dục có thể chỉ 
định trong trường hợp can thiệp thất bại. 
J Vasc Surg 2011; 53: 2S – 48S 
I IIa IIb III 
I IIa IIb III 
GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINH 
1. TRIỆU CHỨNG 
• Giãn tĩnh mạch thừng tinh: rối loạn sự phát triển của tinh 
hoàn, đau, vô sinh. 
• Tỷ lệ giãn TM thừng tinh trong dân số chung: 15% 
• 35 – 40% vô sinh nam liên quan đến giãn TM thừng tinh 
2. CHẨN ĐOÁN 
• SA Doppler thường quy 
• Chụp hệ tĩnh mạch cản quang 
WHO, Fertil.Steril.,1992, 57, 1289 - 1293 
 3. ĐIỀU TRỊ 
• Can thiệp qua da, bít tĩnh mạch thừng tinh bằng coils 
và/hoặc chất xơ tạo bọt 
• Vi phẫu thuật qua đường bẹn. 
Varicocele, G. Coppé, Traite de medicine vasculaire, Tome 2, 244 - 247 
GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINH