Quá trình sản xuất muốn tiến hành được phải có đầy đủ sự hội tụ của ba yếu tố : sức lao động, đối tượng lao động, công cụ lao động. Trong đó, sức lao động đóng vai trò là yếu tố quan trọng nhất. Sức lao động lại là tài nguyên tiềm ẩn nằm bên trong con người và cần được khai thác. Nó là tài nguyên vì tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hay nguồn nhân lực chính là sức mạnh của quốc gia. Quốc gia có dân số càng đông thì sức mạnh càng lớn.
Việt Nam với nguồn nhân lực dồi dào nên việc tận dụng lợi thế này là rất cần thiết. Nguồn nhân lực này sẽ tạo ra giá trị gia tăng rất cao. Tuy nhiên, điều kiện phát triển kinh tế chưa cao nên nguồn nhân lực này đôi khi lại tạo ra sự bất lợi, hạn chế sự phát triển khác của quốc gia. Vì vậy, một chiến lược sử dụng nguồn nhân lực có sẵn này cần phải được đề ra. Chiến lược này có thể đi từ cung lao động hoặc phía cầu lao động cũng có thể là đồng thời từ hai phía.
Trong phạm vi bài này, tôi xin nghiên cứu từ phía cầu lao động để thấy được thực trạng đang diễn ra, nguyên nhân của thực trạng từ đó để ra biện pháp kích cầu cả về số lượng và chất lượng nhằm phát huy tối đa sức mạnh có sẵn này.
30 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cầu lao động và các giải pháp kích cầu lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NểI ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiờn cứu đề tài
Quỏ trỡnh sản xuất muốn tiến hành được phải cú đầy đủ sự hội tụ của ba yếu tố : sức lao động, đối tượng lao động, cụng cụ lao động. Trong đú, sức lao động đúng vai trũ là yếu tố quan trọng nhất. Sức lao động lại là tài nguyờn tiềm ẩn nằm bờn trong con người và cần được khai thỏc. Nú là tài nguyờn vỡ tạo ra giỏ trị lớn hơn giỏ trị của bản thõn nú. Hay nguồn nhõn lực chớnh là sức mạnh của quốc gia. Quốc gia cú dõn số càng đụng thỡ sức mạnh càng lớn.
Việt Nam với nguồn nhõn lực dồi dào nờn việc tận dụng lợi thế này là rất cần thiết. Nguồn nhõn lực này sẽ tạo ra giỏ trị gia tăng rất cao. Tuy nhiờn, điều kiện phỏt triển kinh tế chưa cao nờn nguồn nhõn lực này đụi khi lại tạo ra sự bất lợi, hạn chế sự phỏt triển khỏc của quốc gia. Vỡ vậy, một chiến lược sử dụng nguồn nhõn lực cú sẵn này cần phải được đề ra. Chiến lược này cú thể đi từ cung lao động hoặc phớa cầu lao động cũng cú thể là đồng thời từ hai phớa.
Trong phạm vi bài này, tụi xin nghiờn cứu từ phớa cầu lao động để thấy được thực trạng đang diễn ra, nguyờn nhõn của thực trạng từ đú để ra biện phỏp kớch cầu cả về số lượng và chất lượng nhằm phỏt huy tối đa sức mạnh cú sẵn này.
2. Đối tượng nghiờn cứu
Đề tài nghiờn cứu:
Số lượng cầu lao động.
Chất lượng cầu lao động.
3. Phạm vi nghiờn cứu
Về mặt khụng gian: nghiờn cứu tỡnh hỡnh cầu lao động ở Việt Nam trong thời gian qua.
Về mặt thời gian: đặc biệt nghiờn cứu cầu lao động trong giai đoạn 1996 -2003.
4. Mục đớch nghiờn cứu
Nghiờn cứu cơ sở lớ luận, đỏnh giỏ thực trạng cầu lao động trong thời gian qua của Việt Nam để thấy được cỏc kết quả đó đạt được, những hạn chế cũn tồn tại, nguyờn nhõn của cỏc thực trạng đú. Từ đú đề ra cỏc biện phỏp kớch cầu lao động hợp lớ, đỳng đắn nhất nhằm đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng nguồn nhõn lực quốc gia.
5. Phương phỏp nghiờn cứu
Cỏc phương phỏp được sử dụng trong đề ỏn bao gồm: phõn tớch, so sỏnh, thống kờ, tổng hợp.
6. Tài liệu sử dụng
Đề ỏn sử dụng cỏc tài liệu cú được từ cỏc nguồn: bỏo, tạp chớ, mạng internet, sỏch tham khảo, giỏo trỡnh của cỏc mụn cú liờn quan (kinh tế vi mụ, kinh tế lao động, phõn tớch lao động xó hội ).
7. Tờn đề tài và kết cấu của đề ỏn
Tờn đề tài: “ Cầu lao động và cỏc giải phỏp kớch cầu lao động ”
Tờn cỏc phần:
Phần I: Cơ sở lớ luận về cầu lao động và cỏc giải phỏp kớch cầu
Phần II: Đỏnh giỏ cầu lao động ở Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2003
Phần III: Cỏc biện phỏp kớch cầu lao động.
NỘI DUNG
PHẦN I: CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẦU LAO ĐỘNG VÀ KÍCH CẦU LAO ĐỘNG
1.1. Khỏi niệm, cơ sở xỏc định cầu lao động.
Khỏi niệm cầu lao động.
Trong phạm vi nền kinh tế, cầu lao động là nhu cầu sức lao động của nền kinh tế ở một thời kỡ nhất định và bao gồm cả mặt số lượng và chất lượng, là khả năng thu hỳt sức lao động của nền kinh tế. Cầu lao động thường được biểu hiện thụng qua chỉ tiờu việc làm.
Trờn thị trường lao động, cầu lao động là lượng lao động mà người thuờ cú thể thuờ ở mỗi mức giỏ chấp nhận.
Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, khụng bị phỏp luật ngăn cấm. Những hoạt động này thể hiện dưới cỏc hỡnh thức:
Làm việc được trả cụng dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
Cỏc cụng việc tự làm để thu lợi cho bản thõn.
Làm cỏc cụng việc nhằm tạo thu nhập (bằng tiền hoặc hiện vật ) gia đỡnh mỡnh nhưng khụng hưởng tiền cụng, tiền lương.
Người cú việc làm là người đủ 15 tuổi trở lờn đang làm việc trong cỏc ngành kinh tế quốc dõn mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra cú thời gian làm việc khụng ớt hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là người cú việc làm.
Người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lờn thuộc nhúm dõn số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ khảo sỏt khụng cú việc làm nhưng cú nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng khụng tỡm được việc.
1.1.2. Cơ sở xỏc định cầu lao động
Nhu cầu về sản phẩm xuất hiện làm phỏt sinh nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản phẩm đú. Bởi vậy, cầu lao động được coi là cầu dẫn xuất hoặc cầu giỏn tiếp.Điều đú cú nghĩa là lượng cầu một loại lao động nào đú sẽ được xỏc định trờn cơ sở giỏ trị sản phẩm biờn của lao động (giỏ trị sản phẩm biờn là mức sản lượng tăng thờm khi thuờ thờm mỗi cụng nhõn). Với điều kiện tiền cụng = giỏ trị sản phẩm biờn của lao động thỡ nhu cầu thuờ lao động sẽ tăng thờm khi giỏ trị sản phẩm biờn của lao động cũn lớn hơn mức thuờ (tiền cụng). Nếu giỏ trị biờn của lao động nhỏ hơn tiền cụng thỡ cầu lao động sẽ bị thu hẹp.
1.2. Cỏc nhõn tố hưởng đến cầu lao động
1.2.1. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động
1.2.1.1. Cầu sản phẩm
Cầu lao động là cầu dẫn xuất tức là phụ thuộc vào cầu sản phẩm. Khi cầu sản phẩm tăng để đỏp ứng khối lượng hàng húa tăng thờm đú thỡ buộc cỏc doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất thuờ thờm cụng nhõn để sản xuất. Điều đú cú nghĩa là cầu lao động tăng lờn.
Xó hội phỏt triển, người lao động cú thu nhập cao thỡ nhu cầu tiờu dựng hàng húa cũng thay đổi. Cầu tiờu dựng hàng húa thiết yếu sẽ chuyển dần sang cầu tiờu dựng cỏc hàng húa xa xỉ, cỏc hàng húa chất lượng cao. Khi đú cỏc ngành này buộc phải thuờ những lao động cú trỡnh độ, tay nghề tức là cầu lao động cú chất lượng sẽ tăng lờn. Thu nhập cao cũng tỏc động đến hỡnh thức tiờu dựng và hỡnh thành hai xu hướng: một là, nhu cầu tiờu dựng hàng húa nước ngoài, hai là, nhu cầu tiờu dựng hàng húa trong nước. Cầu hàng húa nước ngoài tăng lờn thỡ sản xuất trong nước giảm, khụng phỏt triển được thậm chớ phải thu hẹp và số chỗ việc làm được tạo ra cũng sẽ giảm. Ngược lại, cầu hàng húa sản xuất nội địa tăng sẽ làm quy mụ sản xuất trong nước mở rộng, cầu lao động tăng lờn. Vậy, cầu sản phẩm tỏc động rất mạnh đến cầu lao động.
1.2.1.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động (NSLĐ) là “Sức sản xuất của lao động cụ thể cú ớch”. Tăng NSLĐ là rỳt ngắn thời gian lao động xó hội cần thiết để sản xuất một đơn vị hàng húa.
Tăng NSLĐ tỏc động đến cầu lao động theo hai chiều khỏc nhau, cú thể làm tăng cầu lao động cũng cú thể là làm giảm. NSLĐ tăng trong khi kế hoạch quy mụ sản xuất khụng thay đổi theo hướng tăng lờn thỡ lượng lao động cần thiết để sản xuất khối lượng hàng húa đú sẽ giảm tức là cầu lao động sẽ giảm. Ngược lại, NSLĐ tăng và kế hoạch khối lượng hàng húa sản xuất ra tăng lờn thỡ cầu lao động để sản xuất sẽ tăng lờn.
1.2.1.3. Tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế
Kinh tế phỏt triển là điều kiện thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp mở rộng quy mụ sản xuất, tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động, đa dạng húa cỏc loại hỡnh kinh doanh. Mặt khỏc, phỏt triển kinh tế làm nhu cầu tiờu dựng hàng húa thay đổi theo chiều hướng tớch cực tăng cả về số lượng và chất lượng. Vỡ vậy, cầu lao động làm việc trong nền kinh tế sẽ tăng khụng những số lượng mà cả chất lượng.
1.2.1.4. Giỏ cả sức lao động
Tiền lương chớnh là giỏ cả của sức lao động mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Giỏ cả sức lao động được hợp thành từ 3 bộ phận sau:
Một là, giỏ trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tỏi tạo sức lao động, duy trỡ đời sống cụng nhõn.
Hai là, phớ tổn đào tạo cụng nhõn.
Ba là, giỏ trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cỏi cụng nhõn.
Giỏ cả sức lao động ảnh hưởng rất lớn đến cầu lao động. Trong trường hợp giỏ cả sức lao động tăng mạnh để tối hiểu húa chớ phớ sản xuất, cỏc doanh nghiệp cú thể dựng cỏc giải phỏp thay thế như tăng vốn đầu tư trang bị, đổi mới cụng nghệ, đổi mới thiết bị mỏy múc, tăng NSLĐ. Với điều kiện kĩ thuật hiện cú là rẻ nhất thỡ việc tăng giỏ cả SLĐ sẽ tạo thiờn hướng cho cỏc doanh nghiệp mua sắm, sử dụng cỏc kĩ thuật, cỏc cụng nghệ cần ớt lao động. Khi đú, cầu lao động sẽ giảm đỏng kể ở cỏc doanh nghiệp và người lao động sẽ khụng cú việc làm là việc đương nhiờn xảy ra. Tiền lương thấp, cỏc cụng nghệ sản xuất đắt tương đối cựng với việc tối thiểu húa chi phớ sản xuất thỡ việc sử dụng nhiều lao động thay thế sẽ là giải phỏp tốt nhất lỳc này, tạo động lực tăng cầu lao động.
1.2.1.5. Giỏ cả cỏc nguồn lực khỏc
Giỏ cả cỏc nguồn lực khỏc tỏc động đến cầu lao động theo hai xu hướng khỏc nhau. Giả sử nguồn lực khỏc ở đõy là yếu tố vốn (K). Ta sẽ xem xột tỏc động của vốn đến lao động (L) như thế nào?
Trường hợp một, K và L là hai nhõn tố bổ sung hoàn toàn tức là giỏ cả của nhõn tố này thay đổi sẽ làm cầu của nhõn tố kia thay đổi theo chiều ngược lại. Nghĩa là, nếu giỏ cả của vốn K tăng lờn thỡ cầu về nhõn tố K sẽ giảm do điều kiện giữa K và L thỡ cầu lao động sẽ giảm xuống. Tương tự nếu giỏ cả của SLĐ tăng lờn thỡ cầu nhõn tố K sẽ giảm.
Trường hợp hai, K và L là hai nhõn tố thay thế hoàn toàn. Theo tớnh chất của mối quan hệ này thỡ giỏ của nhõn tố này thay đổi sẽ làm cầu của nhõn tố kia thay đổi cựng chiều. Vậy, giỏ cả của K tăng sẽ làm tăng cầu lao động và ngược lại.
1.2.1.6. Chi phớ điều chỉnh lực lượng
Với mục tiờu tối thiểu húa chi phớ sản xuất nờn cỏc doanh nghiệp luụn phải so sỏnh giữa chi phớ đào tạo nhõn viờn đang làm việc trong nội bộ cụng ty sang làm một cụng việc mới hay là tuyển dụng một lao động mới từ bờn ngoài vào làm cụng việc tương tự. Nếu chớ phớ thuờ lao động bờn ngoài tiết kiệm hơn thỡ nhu cầu lao động sẽ tăng lờn ngược lại thuờ lao động từ bờn ngoài với giỏ cao thỡ họ sẽ tận dụng nguồn lao động nội bộ tức là cầu lao động sẽ giảm.
1.2.1.7. Chế độ chớnh sỏch quy định của Nhà nước
Đõy là nhõn tố tỏc động giỏn tiếp đến việc làm hay cầu lao động. Chế độ chớnh sỏch này cú thể tỏc động đến người lao động và cả người sử dụng lao động. Xột khớa cạnh cỏc doanh nghiệp, chế độ chớnh sỏch quy định của Nhà nước như: tăng tiền lương tối thiểu, tăng tiền đúng bảo hiểm xó hội của người sử dụng lao động, thủ tục đăng kớ thành lập doanh nghiệp khú khăn, phức tạp, …Nếu cỏc nhõn tố này tỏc động theo chiều hướng tớch cực cho doanh nghiệp thỡ chắc chắn làm cầu lao động tăng ngược lại theo chiều hướng tiờu cực, kỡm hóm sự phỏt triển của doanh nghiệp tức là cầu lao động giảm.
1.2.1.8. Chớnh sỏch tạo việc làm
Cung lao động ngày càng gia tăng trong khi nhu cầu lao động chưa cao tạo nờn tỉ lệ thất nghiệp luụng ở mức khỏ cao.Trước tỡnh trạng đú, cỏc chớnh sỏch tạo việc làm của Nhà nước lại càng trở nờn quan trọng và ý nghĩa hơn. Cỏc chương trỡnh tạo việc làm: phỏt triển vựng kinh tế mới, cỏc làng nghề truyền thống, …càng được mở rộng và khuyến khớch phỏt triển thỡ số chỗ việc làm được tạo ra càng nhiều.
1.2.2. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động
1.2.2.1. Chất lượng sản phẩm mà lao động đú làm ra
Cầu lao động được phỏt sinh từ cầu sản phẩm do đú số lượng cũng như chất lượng cầu lao động phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng cầu sản phẩm. Sản phẩm sản xuất khụng đũi hỏi chất lượng cao thỡ để tối thiểu húa chi phớ sản xuất cỏc doanh nghiệp sẽ chỉ thuờ những lao động tay nghề, trỡnh độ thấp, những lao động phổ thụng chưa qua đào tạo. Ngược lại những sản phẩm yờu cầu một chất lượng thật sự cao: sản phẩm tốt, mẫu mó đẹp, tớnh năng ưu việt,…thỡ lao động ở đõy đũi hỏi phải cú một trỡnh độ nhất định đỏp yờu cầu của cụng việc nếu thuờ cỏc lao động tay nghề thấp thỡ sản phẩm làm ra sẽ khụng đỏp ứng được yờu cầu của người tiờu dựng.
1.2.2.2. Chất lượng của cụng việc
Mỗi cụng việc khỏc nhau đũi hỏi sự thực hiện của cỏc loại lao động khỏc nhau, khỏc nhau về trỡnh độ, tuổi tỏc, giới tớnh,…Sự khỏc biệt về đũi hỏi cỏc loại lao động là do chất lượng của bản thõn cụng việc đú quyết định. Chất lượng cụng việc và trỡnh độ của cụng nhõn tỉ lệ thuận với nhau. Chất lượng cụng việc càng cao thỡ trỡnh độ của người lao động thực hiện cụng việc đú càng cao và ngược lại.
1.2.2.3. Trỡnh độ kĩ thuật và trỡnh độ quản lớ
Trỡnh độ kĩ thuật của doanh nghiệp càng cao: mỏy múc, trang thiết bị hiện đại, cụng nghệ sản xuất cao, kho chứa kĩ thuật cao,…Để sử dụng được cỏc kĩ thuật này đũi hỏi lao động phải cú chất lượng cao. Ưu điểm của những người lao động này là dễ dàng tiếp thu cỏc kiến thức về sử dụng cỏc kĩ thuật hiện đại, thời gian hướng dẫn ngắn lại đạt hiệu quả cao đặc biệt những người lao động này cú trỡnh độ nờn họ biết cỏc nguyờn lớ trong vận hành kĩ thuật để đạt được hiệu quả cao nhất của mỏy múc với chất lượng sản phẩm cao nhất.
1.2.2.4. Tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế
Kinh tế phỏt triển chắc chắn nhu cầu về tiờu dựng, về sản xuất phải nõng lờn trỡnh độ cao hơn. Điều đú đũi hỏi trỡnh độ sản xuất phải cao hơn trước kia rất nhiều. Trong khi đú con người lại là nhõn tố đúng vai trũ quan trọng nhất của quỏ trỡnh sản xuất. Nú đũi hỏi con người phải được cải tiến về mặt chất lượng hay chất lượng cầu lao động tăng lờn.
1.2.2.5. Chớnh sỏch của Nhà nước
Chớnh sỏch của Nhà nước tỏc động đến chất lượng cầu lao động chủ yếu là thụng qua chớnh sỏch giỏo dục và đào tạo nguồn nhõn lực, sử dụng nguồn nhõn lực này. Chớnh sỏch giỏo dục- đào tạo đỳng hướng, phự hợp với xu thế thỡ chất lượng lao động sẽ cao, đỏp ứng được nhu cầu của thời đại.
Ngoài ra, chớnh sỏch thu hỳt cỏc cụng ty nước ngoài cú chất lượng đầu tư vào nước ta cũng tỏc động rất lớn. Nếu những cụng ty này đũi hỏi lao động cú trỡnh độ tức là chất lượng lao động buộc phải cú những thay đổi đỏp ứng điều kiện này cũn ngược lại thỡ chất lượng này sẽ giảm.
1.2.2.6. Chất lượng cung lao động
Chất lượng của cung lao động được đỏnh giỏ thụng qua chỉ tiờu thể lực và trớ lực. Thể lực chớnh là sức khỏe, khả năng làm việc cũn trớ lực là trỡnh độ học vấn, chuyờn mụn của người lao động để cú thể thực hiện được những cụng việc đũi hỏi tay nghề cao.
Cầu lao động chớnh là một bộ phận nằm trong cung lao động. Do đú, chất lượng cung lao động sẽ quyết định trực tiếp cầu lao động.
1.3. Khỏi niệm, sự cần thiết, tỏc dụng và biện phỏp kớch cầu lao động
1.3.1. Khỏi niệm kớch cầu lao động
Kớch cầu lao động là việc sử dụng cỏc biện phỏp tỏc động nhằm làm tăng cầu lao động cả về mặt số lượng và chất lượng.
Cỏc biện phỏp này là rất khỏc nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xó hội của từng nước trong từng thời điểm nhất định.
1.3.2. Tại sao phải kớch cầu lao động
Những kết quả đạt được sau quỏ trỡnh kớch cầu lao động chớnh là những lớ do giải thớch tại sao phải kớch cầu lao động.
Về mặt kinh tế
Kớch cầu lao động tức là tạo ra nhiều cụng ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp tăng thu nhập cho người lao động từ đú làm tăng GDP. Kớch cầu lao động trong khu vực cụng nghiệp, dịch vụ sẽ tạo điều kiện cho người lao động tạo ra giỏ trị gia tăng cao hơn so với thu nhập của lao động trong khu vực nụng- lõm- nghư nghiệp. Đồng thời sẽ đảm bảo nhu cầu tiờu dựng của người lao động.
Thu nhập tăng khụng chỉ đảm bảo cỏc nhu cầu của người lao động mà cũn giỳp họ nuụi sống gia đỡnh. Nhờ đú họ sẽ yờn tõm làm việc, tớch cực gắn bú với cụng việc với doanh nghiệp.
Về mặt xó hội
GDP tăng đến lượt nú sẽ làm tăng tớch lũy vốn mở rộng sản xuất. Cỏc cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu phỏt triển kinh tế được chỳ trọng xõy dựng và nõng cao chất lượng. Với một nền kinh tế phỏt triển thỡ cỏc vấn đề xó hội là rất được chỳ trọng như: giỏo dục – đào tạo, y tế, văn húa, cỏc chương trỡnh phỳc lợi,…Từ đú tạo điều kiện phỏt triển con người, nõng cao trỡnh độ tay nghề của người lao động.
Cỏc vấn đề tệ nạn xó hội phỏt sinh là do người lao động khụng cú việc làm hợp phỏp trong khi nhu cầu tiờu dựng của con người là luụn tồn tại kể cả khi họ khụng tạo ra thu nhập.Vỡ vậy, con người muốn sống được thỡ buộc họ phải làm mọi việc miễn là cú cỏi để ăn, để mặc kể cả là những việc làm bị Nhà nước nghiờm cấm như: trộm cắp, đõm thuờ, chộm mướn,…Tăng cầu lao động sẽ làm cho những người này cú việc làm, cắt giảm thời gian rảnh rỗi của họ để khụng sinh ra cỏc tệ nạn: đỏnh bạc, nghiện hỳt,…đặc biệt là tạo ra thu nhập để họ trang trải cuộc sống, thừa món những nhu cầu thiết yếu. Đõy là tỏc dụng rất cú ý nghĩa về xó hội của cầu lao động.
1.3.4. Biện phỏp kớch cầu lao động.
Cú rất nhiều nhõn tố ảnh hưởng đến cầu lao động do đú cỏc biện phỏp kớch cầu lao động cũng rất phong phỳ. Ta cú thể chỉ ra một số biện phỏp kớch cầu lao động cả số lượng và chất lượng như sau:
+ Tăng cầu sản phẩm khụng chỉ số lượng hàng húa tiờu dựng mà cả khớa cạnh chất lượng.
+ Thỳc đẩy phỏt triển kinh tế
+ Nõng cao chất lượng cung lao động
+ Chớnh sỏch của Nhà nước: chớnh sỏch tạo việc làm, chế độ quy định đối với cỏc doanh nghiệp, xõy dựng cỏc vựng kinh tế mới,…
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CẦU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1996 – 2003
2.1. Tỡnh hỡnh cung lao động cả nước thời kỡ 1996 -2003
Biểu 1. Lực lượng lao động 1996 – 2003 (Triệu người)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng số
35,187
35,335
36,808
37,902
38,325
39,125
40,415
41,313
(Nguồn: Lao động việc làm ở Việt Nam 1996-2003. Nhà xuất bản Lao động – Xó hội. Hà Nội 2004)
Lực lượng lao động (LLLĐ) của nước ta tăng lờn đỏng kể qua cỏc năm. Theo số liệu thỡ LLLĐ năm 1996 là 35,187 triệu người đến năm 2003 con số này đó là 41,313 triệu người tức là tăng thờm 6,126 triệu người. Tốc độ tăng hàng năm là 2,32%. Điều đú cho thấy cung lao động của nước ta rất dồi dào.
Tuy nhiờn, mức tăng như vậy là khỏ cao, tạo sức ộp rất lớn trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị vẫn cao, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nụng thụn chưa triệt để. Đặc biệt, số lượng cung lao động lớn nhưng chất lượng lao động lại rất thấp, chủ yếu là lao động giản đơn, lao động phổ thụng, chưa đào tạo về tay nghề hoặc chuyờn mụn kĩ thuật. Đõy là hạn chế rất lớn của cung lao động nước ta.
Nguyờn nhõn: tốc độ tăng cao của dõn số thời kỡ trước đó làm cho số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng cao và tăng lờn liờn tục qua cỏc năm. Mặt khỏc tốc độ tạo việc làm khụng đỏp ứng kịp tốc độ gia tăng cung lao động nờn thất nghiệp cao. Ngoài ra, chất lượng lao động thấp khụng đỏp ứng được yờu cầu của cỏc nhà tuyển dụng đó gúp phần làm tăng tỉ lệ thất nghiệp.
2.2. Tỡnh hỡnh chung về cầu lao động ở nước ta giai đoạn 1996 -2000
Biểu 2. Lao động cú việc làm ở Việt Nam giai đoạn 1996-2003(Triệu người)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng số
33,978
34,352
34,801
35,679
36,205
37,677
39,286
39,585
(Nguồn: Lao động việc làm ở Việt Nam 1996-2003. Nhà xuất bản Lao động – Xó hội. Hà Nội 2004)
Theo bảng số liệu trờn, lao động cú việc làm thường xuyờn ở nước ta liờn tục tăng trong thời kỡ 1996 – 2003, năm 1996 chỉ cú 33,978 triệu người cú việc làm đến năm 2003 cú 39,585 triệu người, trung bỡnh mỗi năm cú khoảng 800 nghỡn người cú việc làm thờm. Trong đú tăng nhiều nhất là năm 2002 so với năm 2001 một lượng tuyệt đối là 1069 nghỡn người, năm tăng ớt nhất là năm 2003 so với năm 2002 số người là 299 nghỡn. Tốc độ tăng trung bỡnh chưa cao 2,21%.
Lao động cú việc làm hàng năm tăng giải quyết được phần nào việc làm cho người lao động nhưng con số này chưa thực sự cao, chưa thực sự cõn đối với lượng cung lao động tăng lờn tương ứng hàng năm. Do đú tỉ lệ người khụng cú việc làm vẫn ở mức cao.
Nguyờn nhõn: cú rất nhiều nguyờn nhõn làm tăng cầu lao động trong thời kỡ như: tỡnh hỡnh kinh tế phỏt triển, cơ chế thị trường bước đầu được xõy dựng làm xuất hiện một số loại thị trường mới trong đú cú thị trường lao động. Sự tỏc động tớch cực của chớnh sỏch kinh tế Nhà nước, quy mụ và số lượng cỏc doanh nghiệp sản xuất tăng lờn, …
2.3. Lao động cú việc làm chia theo thành phần kinh tế
Biểu 3. Số lượng và cơ cấu lao động cú việc làm chia theo thành phần kinh tế 1996-2003 (Triệu người)
Năm
1996
2002
2003
Cả nước
33,978
39,290
39,585
Nhà nước
2,973
3,995
4,103
Ngoài Nhà nước
31,005
34,587
34,952
Đầu tư nước ngoài
0,000
0,437
0,530
Cơ cấu(%)
Cả nước
100
100
100
Nhà nước
8,75
10,17
10,36
Ngoài Nhà nước
91,25
88,72
88,30
Đầu tư nước ngoài
0,00
1,11
1,34
(Nguồn: Lao động việc làm ở Việt Nam 1996-2003. Nhà xuất bản Lao động – Xó hội. Hà Nội 2004)
2.3.1. Cầu lao động trong khu vực Nhà nước
Năm 1996 cú 2,973 triệu lao động làm việc trong khu vực Nhà nước, năm 2003 tăng lờn 4,103 triệu người tức là tăng 1,13 triệu lao động. Tốc độ tăng trung bỡnh hàng năm là 4,81%. Thực tế, tỉ lệ lao động làm việc trong cỏc doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đó giảm trong những năm 2000 – 2003 từ 59,05% năm 2000 xuống cũn 53,76% năm 2001, 48,53% năm 2002 và