Chất tạo mầu cho thực phẩn

Chất lượng của sản phẩm không những bao hàm giá trị dinh dưỡng mà còn bao hàm cả giá trị cảm quan của chúng nữa. Màu sắc là một chỉ số quan trọng về giá trị cảm quan. Màu sắc của sản phẩm thực phẩm không chỉ có giá trị về mặt hình thức mà còn có tác dụng sinh lý rõ rệt. Màu sắc thích hợp sẽ giúp cho cơ thể đồng hóa thực phẩm đó một cách dễ dàng. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu sâu thêm về màu tím. Màu tím có trong các loại thực phẩm như trái cây , vỏ một số loại quả , hoa , hạt , .Và dặc trưng của màu tím là có trong vỏ quả nho.Nên chúng ta sẽ tìm hiểu cấu tạo , tính chất , hàm lượng , công dụng của các chất có trong vỏ quả nho tím như là : các chất thuộc nhóm màu Flavonoid, anthocyanin. Bên cạnh đó một ứng dụng rất quan trọng và phổ biến của nho đó là dùng để sản xuất rượu vang . Và chất có chủ yếu trong rượu vang là : resveratrol. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về tính chất công dụng , tác hại của resveratrol và quy trình sản xuất của rượu vang .

doc45 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3247 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất tạo mầu cho thực phẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời giới thiệu Chất lượng của sản phẩm không những bao hàm giá trị dinh dưỡng mà còn bao hàm cả giá trị cảm quan của chúng nữa. Màu sắc là một chỉ số quan trọng về giá trị cảm quan. Màu sắc của sản phẩm thực phẩm không chỉ có giá trị về mặt hình thức mà còn có tác dụng sinh lý rõ rệt. Màu sắc thích hợp sẽ giúp cho cơ thể đồng hóa thực phẩm đó một cách dễ dàng. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu sâu thêm về màu tím. Màu tím có trong các loại thực phẩm như trái cây , vỏ một số loại quả , hoa , hạt ,….Và dặc trưng của màu tím là có trong vỏ quả nho.Nên chúng ta sẽ tìm hiểu cấu tạo , tính chất , hàm lượng , công dụng của các chất có trong vỏ quả nho tím như là : các chất thuộc nhóm màu Flavonoid, anthocyanin. Bên cạnh đó một ứng dụng rất quan trọng và phổ biến của nho đó là dùng để sản xuất rượu vang . Và chất có chủ yếu trong rượu vang là : resveratrol. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về tính chất công dụng , tác hại của resveratrol và quy trình sản xuất của rượu vang . Trong các loại thực phẩm thì trái cây , rau củ tươi bao giờ cũng được coi là loại thức ăn có lợi cho sức khỏe nhất . Ngoài tác dụng bồi bổ sức khỏe thì hầu hết mọi loại trái cây đều được dùng như những phương thuốc kỳ diệu giúp phụ nữ duy trì vóc dáng . Trong đó quả nho cũng có một số tác dụng đặc biệt khác nữa ( ngoài công dụng sản xuất rượu vang ) . Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài CÁC CHẤT TẠO MÀU CHO THỰC PHẨM I.1 Chất tạo màu: - Màu sắc có liên quan đến chất lượng thực phẩm (độ tươi Û hư hỏng). - Màu sắc ảnh hưởng đến độ ngọt của sản phẩm, độ ngọt sẽ tăng 2-12% do việc sử dụng đúng màu sắc. - Việc bổ sung chất màu nhằm làm gia tăng màu sắc đặc trưng của thực phẩm, khôi phục màu sắc bị giảm hoặc mất đi do chế biến, tạo cho thực phẩm hấp dẫn hơn. * Phân loại: - Màu tự nhiên: được trích ly và tinh chế từ thiên nhiên. - Màu tổng hợp: được sản xuất bằng phương pháp hoá học. - Màu có dấu ấn tự nhiên: được tổng hợp gần giống với chất màu tự nhiên (beta-Caroten). * Những điều cần chú ý khi sử dụng chất màu: - Phù hợp với luật thực phẩm - Dạng sử dụng: lỏng/rắn (bột) - Đặc tính thực phẩm: môi trường nước/dầu - Tanin, protein có thể ảnh hưởng đến anthocyanins - Sự tạo kết tủa, tạo đục trong thực phẩm do chất màu gây ra - pH môi trường - Điều kiện chế biến: nhiệt độ, thời gian - Điều kiện bao gói, bảo quản: ánh sáng, oxy - Nhóm thực phẩm và liều lượng chất màu được phép sử dụng I.1.1 Các chất màu tổng hợp và ứng dụng trong thực phẩm: - Vàng: CTPT: C16H9N4Na3O9S2 - Vàng nhạt: CTPT: C16H10Cl2Na2N4O7S2 M= 551.29 g/mol - Vàng xanh nhạt: CTPT: C18H9NNa2O8S2 M= 477.38 g/mol Tính hoà tan trong nước: 225 g/L (20 ºC) Disodium-2,5-dichloro-4-[3-methyl-5-oxo-4-(4-sulfonatophenyl)diazenyl-4H-pyrazol-1-yl] benzenesulfonate. Disodium 6-hydroxy-5-[(4-sulphonatophenyl)azo]naphthalene-2-sulphonate Sử dụng rộng rãi, đặc biệt cho đồ tráng miệng, bánh kẹo, kem, sản phẩm sữa, nước giải khát, rau muối chua, sốt, cá và sản phẩm nướng. - Đỏ nhạt : CTPT: C18H16N2O7S2 M= 436.461 g/mol - Cam nhạt : CTPT: C16H10N2Na2O7S2 M= 452.37 g/mol - Đỏ xanh dương : CTPT: C20H12N2Na2O7S2 M=502.42 g/mol d= 0.80g/cm3 1-Phenylazo-2-naphthol-6,8-disulfonic acid disodium salt- 7-Hydroxy-8-phenylazo-1,3-naphthalenedisulfonic acid disodium salt 2-(4-sulfo-1-Napthylazo) -1-Naphthol-4-sulfonic acid Sử dụng rộng rãi trong: nước giải khát, bánh kẹo, mứt, đồ hộp, cá, lớp áo phô mai , kẹo ,kem, đồ tráng miệng, quả đóng hộp . - Đỏ xanh dương: CTPT: C20H11N2Na3O10S3 M= 604.47 g/mol - Đỏ xanh dương: CTPT: C6H8N2 Nhiệt độ nóng chảy:108.14 - Đỏ xanh dương nhạt: CTPT: C20H6I4Na2O5 M= 879.86 g/mol 1,2-Diminobenzen 2-(6-hydroxy-2,4,5,7-tetraiodo-3-oxo-xanthen-9-yl)benzoic acid Được sử dụng trong: đồ hộp, nước giải khát, mứt đông, kem và đồ tráng miệng,bánh kẹo và mứt. Được dùng cho các sản phẩm có cherries, thịt, bánh kẹo và đồ hộp. - Đỏ: CTPT: C18H14N2Na2O8S2 M= 496.42 g/mol - Xanh dương: CTPT: C16H8N2Na2O8S2 M= 466.36 g/mol Nhiệt độ nóng chảy: >300 °C Tính hoà tan trong nước: 10 g/L (25°C) - Xanh dương nhạt: CTPT: C27H31N2NaO7S2 M= 582.66 g/mol 5,5`-indigodisulfonic acid sodium salt Dùng rộng rãi trong: bánh kẹo, nước giải khát. - Xanh lá: CTPT: C37H34N2O10S3Na2 M= 808.85 g/mol - Xanh dương: CTPT: C37H37N2O10S3 M= 765.89 g/mol - Tím: CTPT: C28H17N5Na4O14S4 M= 867.68 g/mol ethyl - [4 - [ [4 - [ethyl -[(3 - sulfophenyl) methyl] amino] phenyl] - (4 - hydroxy - 2 - sulfophenyl) methylidene] - 1 - cyclohexa - 2, 5 - dienylidene] - [(3 - sulfophenyl) methyl] azanium acetamido-2-hydroxy-3-(4-((4-sulphonatophenylazo)-7-sulphonato-1-naphthylazo))naphthalene-4,6-disulphonate Dùng rộng rãi, thường được phối hợp với màu vàng để tạo màu xanh lá cây, thường được phối trộn để tạo ra những màu khác nhau, đặc biệt dùng cho sản phẩm trứng cá muối và bánh kẹo. I.1.2 Các chất màu tự nhiên và ứng dụng trong thực phẩm: I.1.2.1 Nhóm Flavonoids: Gồm Quercetin (vỏ củ hành) và Anthocyanins Anthocyanins (đỏ à xanh dương): Dùng cho nước giải khát, nước uống có cồn, bánh kẹo, mứt, bánh kem, rau muối chua, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm đóng hộp, sản phẩm sữa pH có ảnh hưởng đến màu của Anthocyanins pH : 1 à Đỏ pH : 4 à Xanh đỏ pH : 6 à Tím pH : 8 à Xanh da trời pH : 12 à Xanh lá pH : 13 à Vàng Các yếu tố ảnh hưởng đến Anthocyanins - Các ion kim loại hoá trị 2 và 3 có thể tạo kết tủa với các anthocyanins - Anthocyanins có thể ngưng tụ với các flavonoids khác; sản phẩm ngưng tụ có thể tạo phức với protein và tạo kết tủa với tannin - Nhiệt và ánh sáng không ảnh hưởng đến anthocyanins - Anthocyanins bị oxy hoá chậm trong nước - SO2 làm mất màu anthocyanins, nhưng gia nhiệt sẽ đuổi được SO2 - Enzyme Glucoxidase làm mất màu anthocyanins I.1.2.2 Nhóm Carotenoids: 1. Annatto 8. Lutein 2. Beta-Caroten 9. Beet red 3. Apocarotenal 10. Cochineal 4. Canthaxanthin 11. Cochineal carmine 5. Paprika 12. Sandalwood 6. Saffron 13. Alkannet 7. Crocin 14. Chlorophyll 15. Melanoidin 1. Annatto (cam): gồm Bixin và Norbixin - Phẩm màu Bixin tan trong dầu: dùng cho các sản phẩm của chất béo và sữa, phô mai, bơ, margarin, kem (creams), đồ tráng miệng, thực phẩm nướng và bánh snack. - Phẩm màu Norbixin tan trong nước: dùng cho bánh kẹo, phô mai, cá xông khói, kem và sản phẩm của sữa, đồ tráng miệng, sản phẩm của ngũ cốc và bánh mì (phần ruột bánh). - Độ bền của Annatto (cam): Ánh sáng - Annatto bị biến đổi khi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng cường độ cao, thời gian kéo dài Acid/Kiềm - Norbixin bị kết tủa trong môi trường pH thấp, khi Norbixin kết tủa, nó có thể liên kết với protein, tinh bột và thành phần khác để tạo ra sự đồng đều màu sắc trong sản phẩm. Annatto rất bền trong môi trường kiềm. Sự oxy hoá - Annatto nhạy cảm đối với sự oxy hoá. -Vi sinh vật - Annatto có khả năng kháng lại sự tấn công của vi sinh vật. 2.Beta-Caroten (vàng à cam): Dùng cho bơ, margarin, dầu, mỡ, phô mai. Dạng phân tán trong nước: nước giải khát, nước quả, bánh kẹo, kem, yaourt (yoghurt), đồ tráng miệng, phô mai, súp, đồ hộp. Tính chất: tan trong dầu, nhạy cảm đối với sự oxy hoá. Sắc màu của Caroten phụ thuộc vào nồng độ sử dụng. 3.Apocarotenal (cam à đỏ cam) Apocarotenal nhạy cảm đối với sự oxy hoá hơn Beta-Caroten và kém ổn định đối với ánh sáng, thường được sử dụng phối hợp với Beta-Caroten, vì nó có sắc màu đỏ hơn, để đạt được sắc màu cam đẹp. Tồn tại trong tự nhiên nhưng chất màu thương mại là dạng tổng hợp, tan kém trong dầu và không tan trong nước, nhưng cũng có dạng đặc biệt phân tán được trong nước. Canthaxantin phối trộn tốt với Beta-Caroten để tạo ra sắc màu cam. Dùng cho phô mai, sốt, dầu, mỡ, kem, bánh kem, bánh snack và nước giải khát. Dùng cho bánh kẹo, sốt, súp, các món ăn có thịt và cá, kem, bánh bích qui, ruột bánh mì, dầu trộn salad. 4.Canthaxantin (đỏ cam à cam) 5.Paprika (cam à đỏ) Paprika là chất màu có sắc màu từ đỏ đến cam, tan trong dầu được trích từ một loài hoa, khả năng tạo màu và tạo hương thơm là như nhau, tan trong nước Dùng cho các sản phẩm thịt, các loại snack, súp, dầu trộn salad, phô mai, bánh kẹo, mứt trái cây và bánh kem Dùng cho các thực phẩm nướng, các loại bánh làm từ gạo, súp, các sản phẩm thịt, bánh kẹo Saffron bền nhiệt nhưng nhạy cảm đối với sự oxy hoá và nồng độ SO2>50 ppm có thể gây mất màu 6. Saffron 7.Crocin (vàng) được trích ly tương tự như Saffron nhưng không có khả năng tạo hương Là một xanthophyll được tìm thấy trong tất cả các loại lá xanh, rau xanh, trứng và một số loài hoa, bền nhiệt, ánh sáng, SO2, ít nhạy cảm với sự oxy hoá so với các carotenoids khác Dùng cho các sản phẩm cá trắng xông khói, các sản phẩm sữa, bánh kẹo, mứt, các món ăn từ gạo Dùng cho dầu trộn salad, kem, các sản phẩm sữa, bánh kẹo, bánh hạnh nhân và nước giải khát b. Nhóm Carotenoids: 8.Lutein (vàng) 9.Beet red (đỏ xanh) Độ bền bị giới hạn bởi nhiệt, ánh sáng, oxy và SO2, đặc biệt trong những sản phẩm có lượng nước hoạt động cao, ổn định nhất ở pH 3.5-5.0 Dịch trích Cochineal chứa chủ yếu acid carminic cho màu cam trong môi trường acid và màu đỏ trong môi trường trung tính hơn (pH >5), chuyển sang màu tím và kết tủa ở pH≥ 7 Dùng cho các thực phẩm đông lạnh và có thời gian bảo quản ngắn, kem, sữa có gia hương, yaourt, đồ tráng miệng, mứt Dùng cho nước giải khát và đồ uống có cồn 11.Cochineal carmine (đỏ xanh) Cochineal carmine rất bền với nhiệt, ánh sáng và sự oxy hoá. Trong môi trường kiềm carmine cho sắc màu đỏ-xanh dương, sắc xanh dương mất dần khi pH giảm; ở môi trường acid, pH< 3, carmine trở thành chất không tan -Caramel (+) có pI = 6.0 dùng trong công nghiệp lên men - Caramel (-) có pI <3.0 dùng trong công nghiệp nước giải khát - Spirit Caramel: tích điện yếu, bền trong những sản phẩm có độ cồn cao (Rum, Whisky Dùng cho nước giải khát, bánh kẹo, sữa có gia hương, đồ tráng miệng, sốt, thực phẩm đóng hộp và thực phẩm đông lạnh, rau muối chua và nước chấm, mứt và súp dùng cho nước giải khát và nước uống có cồn, bánh kẹo, súp, sốt, đồ tráng miệng, sản phẩm sữa, kem, rau muối chua và nước chấm. 12.Melanoidin (caramel) 13. Andalwood (cam à đỏ cam): (ít thông dụng) Dùng trong chế biến cá, đồ uống có cồn, dầu trộn hải sản, ruột bánh mì, bánh snacks và các sản phẩm thịt. 14. Alkannet (đỏ): (ít thông dụng) Dùng cho bánh kẹo, kem và đồ uống có cồn. 15.Chlorophyll (xanh olive): Dùng cho bánh kẹo, súp, sốt, các sản phẩm trái cây, các sản phẩm sữa, rau muối chua và nước chấm, mứt, thức uống và thức ăn thú kiểng. Copper chlorophyll (xanh lá): Dùng cho bánh kẹo, súp, sốt, rau muối chua, nước chấm, các sản phẩm trái cây, kem, yaourt, mứt đông, đồ tráng miệng, nước giải khát. Chlorophyll: Là chất có màu xanh lá trong thực vật,gồm Chlorophyll a và Chlorophyll b. Trong chế biến và bảo quản, việc thay thế nhân Mg2+ để tạo thành pheophytin và pyropheophytin sẽ làm mất màu xanh của Chlorophyll Biện pháp giữ màu xanh Chlorophyll Tăng pH giúp giữ màu xanh Chlorophyll tốt hơn. Xử lý nguyên liệu với muối Amonium giúp làm chậm phản ứng tạo pheophytin trong các loại rau quả lạnh đông. Zn và Cu có thể tạo phức với Chlorophyll, liều lượng Zn sử dụng không được vượt quá 75 ppm QUẢ NHO II.1 Khái niệm quả nho Nho là một thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu vitamin và khoáng , là một loại trái cây có vị ngọt , dễ chuyển hóa trong cơ thể tạo thành nhiều loại vitamin . Thông thường , 100g nho có chứa khỏang 4mg vitamin nhóm B ( B1,B2,B3,B5,B9) , và các chất khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể như kali, phosphor, canxi, lưu huỳnh , magne, sắt , natri, cobalt… Nho được coi là loại quả quý dùng để chế biến nhiều món ăn và đồ uống ngon , có màu sắc và có mùi thơm hấp dẫn như : rượu nhi , nước ép nho , nho khô - Trong trái nho chứa khoảng 65-85% nước , 10-33% đường ( glucose và fructose), phlobaphene, axit silicic, quercetine, anin, glucosides, mono delphinidin và delphinidin, axit hoa quả , axit phosphoric, salicylic, axit chanh, axit formic, axit oxalic, pectin, hợp chất tannin, muối kali, magiê, canxi, mangan, coban, sắt và vitamin B, A,C,P,PP,K, axit folic và các enzim - Phần quả nho có hợp chất tannin và dâu cân thiệt. - Trong hạt nho có hợp chất tannin , phlobaphene, lecithin, vani và dâu béo. - Lá nho có chứa đường , quercetine, carotin, inosite, hợp chất tannin, betain, axit tartaric. Axit táo, axit ascorbic, axit protocate , kali, natri, sắt và silicon Phân loại khoa học : Giới : Plantae Bộ : Vitales Họ : Vitaceace Chi : Vitis Các loài : + Vitis acerifolia + Vitis aestivalis +Vitis amurensis +Vitis arizonica + Vitis x bourquina + Vitis californica +Vitis x champinii +Vitis cinerea +Vitis x doaniang +Vitis girdiang +Vitis labruscana +Vitis x labbruscanna +Vitis lincecumiii +Vitis monticola +Vitis mustangensis +Vitis x novate-angliae +Vitis palmate +Vitis riparia +Vitis rotundifolia +Vitis rupestris +Vitis shuttleworthii +Vitis tiliifolia +Vitis vinifera +Vitis vulping. Nho là một từ để chỉ loại quả mọc trên các cây dạng dây leo thân gỗ hoặc để chỉ chính các loài cây này. Các loài cây này thuộc về họ Vitaceae. Quả nho mọc thành chùm từ 6 đến 300 quả, chúng có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ-tía hay trắng. Khi chín, quả nho có thể ăn tươi hoặc được sấy khô để làm nho khô, cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang,thạch nho, nước quả,dầu hạt nho. Trong tiếng Trung được gọi là葡萄 (bồ đào) và khi người ta nói đến rượu bồ đào tức là rượu sản xuất từ quả nho. Tuy nhiên, các loài nho dại lại bị coi là một loại cỏ dại gây nhiều phiền toái, do chúng che phủ các loài thực vật khác với tốc độ tăng trưởng rất nhanh của mình. II.2 Phân loại Hiện có rất nhiều loài nho đang tồn tại, chúng bao gồm: Vitis vinifera, loài nho dùng để sản xuất rượu vang châu Âu. Có nguồn gốc ở châu Âu lục địa. Vitis labrusca, loài nho dùng để ăn tươi và sản xuất nước nho tại Bắc Mỹ, đôi khi cũng dùng để sản xuất rượu vang. Có nguồn gốc ở miền đông Hoa Kỳ và Canada. Vitis riparia, loài nho hoang dại ở Bắc Mỹ, đôi khi được dùng sản xuất rượu vang hay làm mứt. Có nguồn gốc ở miền đông Hoa Kỳ, kéo dài về phía bắc tới Quebec. Vitis rotundifolia, nho muxcat hay nho xạ, được sử dụng làm mứt và rượu vang. Có nguồn đông nam Hoa Kỳ, từ Delaware tới vịnh Mexico. Vitis aestivalis, giống Norton (AKA Cynthiana) được dùng để sản xuất rượu vang. Vitis lincecumii (còn gọi là Vitis aestivalis hay Vitis lincecumii), Vitis berlandiei (còn gọi là Vitis cinerea thứ helleri), Vitis cinerea, Vitis rupestris: Được sử dụng để lai ghép nhằm tạo ra các giống nho chống chịu bệnh, dưới dạng thân ghép (thân rễ). Vitis arizonica, một loài nho vùng sa mạc ở miền Tây nam Hoa Kỳ, chịu được sự chênh lệch nhiệt độ lớn. Có thể dùng sản xuất rượu vang. Vitis californica, một loài nho quan trọng đối với công nghiệp sản xuất rượu vang của California vì các thân ghép của chúng có khả năng chịu dịch bệnh và thời tiết lạnh. Có nguồn gốc ở California và Oregon. Vitis vulpina, loài nho chịu sương muối. Có nguồn gốc ở vùng Trung Tây nước Mỹ kéo dài về phía đông tới vùng bờ biển thuộc bang New York. Hiện nay, người ta đã tạo ra nhiều giống nho để trồng; chủ yếu là các giống của V. vinifera. -Các loài nho lai ghép cũng tồn tại, chủ yếu là lai ghép giữa V. vinifera và một trong các thứ (biến chủng) của V. labrusca, V. riparia hay V. aestivalis. Các giống lai ghép có xu hướng ít nhạy cảm với sương muối và dịch bệnh (đáng chú ý là các loài rệp hại rễ nho), nhưng rượu vang sản xuất từ chúng có thể có mùi vị chua đặc trưng của labrusca II.2.1: Các loại nho khô: Nho khô là bất kỳ loại quả nho được làm khô nào. Nho khô Zante (currant) hay còn gọi là nho Hy Lạp, là nho khô của vùng Zakynthos, tên gọi này là sự sửa đổi của từ trong tiếng Pháp raisin de Corinthe (nho Corinth). Nho sultana (nho xuntan) nguyên thủy là nho khô sản xuất từ một giống nho không hạt có nguồn gốc Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng hiện nay nó được dùng để chỉ bất kỳ thứ nho khô nào được xử lý‎ bằng hóa chất để giống như nho sultana truyền thống. II.2.2: Nho không hạt : Nho không hạt là một đặc điểm được đánh giá cao khi đem dùng ở dạng quả tươi và các giống không hạt hiện nay đã chiếm một tỷ lệ lớn trong số các giống nho trồng để ăn quả tươi. Do việc trồng nho có thể bằng các cành giâm, cho nên việc không có hạt không tạo ra vấn đề cho việc tái sinh sản nho. Tuy nhiên, nó là vấn đề cho những người nhân giống, họ hoặc phải sử dụng các giống có hạt làm cây mẹ hoặc lấy ra các phôi mầm từ sớm trong quá trình phát triển bằng các kỹ thuật nuôi cấy mô. II.3 : Diện tích trồng : Theo số liệu của FAO , 75.866 km2 trên thế giới được dung để trồng nho . Khoảng 71% sản lượng nho được dung sản xuất rượu vang , 27% để ăn dưới dạng quả tươi và 2% làm nho khô Hình 1:Cánh đồng nho Danh sách liệt kê 11 quốc gia sản xuất rượu vang nho hàng đầu thế giới với diện tích trồng nho tương ứng cho việc sản xuất rượu vang : Bảng 1: Quốc gia Diện tích (km2) Tây Ban Nha 11.750 Pháp 8.640 Italy 8.270 Thổ Nhĩ Kỳ 8.120 Hoa Kỳ 4.150 iran 2.860 Romania 2.480 Bồ Đào Nha 2.160 Argentina 2.080 Trung Quốc 1.780 Australia 1.642 -Ở Việt Nam , đã từ lâu đời người dân Hà Nội đã trồng dàn nho quanh nhà để làm cảnh và lấy bong râm .Ở miền Nam nho trồng để kinh doanh . Nho được trồng nhiều ở vùng Phan Rang vì ở đây có những điều kiênh thuận lợi . II.4 Tác dụng của quả nho -Tăng cường sức đề kháng, chống lão hóa, tốt cho tim mạch, có tác dụng thải độc tố… từ lâu nho đã được chứng minh là một loại quả chứa nhiều chất bổ có lợi cho sức khỏe. -Tại Trung Quốc, nghề trồng nho đã có từ lâu đời và ở các nước phương Tây, nho là nguyên liệu chính để chế tạo ra rượu vang cùng những thức uống có cồn khác như cognac, champage... Rượu nho là loại thức uống quen thuộc của người Hy Lạp và người La Mã xưa. Ngày nay, rượu nho cũng là món đồ uống được ưa chuộng ở hầu hết mọi quốc gia trên thế giới. II.4.1: Chất chiết từ hạt nho: Hạt nho có chứa các procyanidolic oligomer, viết tắt là PCO. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra kết luận là các PCO củng cố các mạch máu và cải thiện sự lưu thông máu. Các chất chiết từ hạt nho có thể giúp chống lão hóa, giảm các bệnh tim mạch, cản trở các tế bào ung thư, giảm bớt các triệu chứng dị ứng và trạng thái căng thẳng của mắt cũng như giúp phòng chống một số bệnh da liễu. Trong các nghiên cứu gần đây, các chất chiết từ hạt nho cũng có chức năng giảm bớt xellulit (một chứng bệnh do mỡ lồi ra hạ bì, tạo thành các vệt lồi lõm trên da) và hạ thấp mức cholesterol và huyết áp. Các chất chiết từ hạt nho có ở ba dạng sau: lỏng, viên nén và viên nang. Nho là quả quý dùng để chế biến nhiều món ăn và đồ uống ngon: II.4.2: Mỹ phẩm thiên nhiên: Từ xa xưa, cách đây khoảng 5000 năm trước Công nguyên, con người đã biết đến trái nho như một sản vật thiên nhiên đặc biệt quý giá. Vì thế, khi chưa xuất hiện nhiều loại mỹ phẩm được bào chế theo công thức hóa học như ngày nay thì phái đẹp đã biết chọn nho làm mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp hàng ngày Hình 2:Nho giúp da tươi tắn, hồng hào  -Những ngày mùa đông hoặc khi thời tiết trở lạnh, nếu uống rượu nho hoặc ngâm mình trong bồn tắm với nho tươi thì da dẻ và đặc biệt là hai gò má sẽ trở nên hồng hào tự nhiên. Ở một số thẩm mỹ viện khách hàng còn được đắp da với bột men rượu nho hòa mật ong để giữ ẩm, giúp da luôn tươi tắn, hồng mịn.. -Nho cũng có tác dụng rất tốt với da mặt. Với những người da nhờn thì đắp mặt nạ nho là giải pháp hữu hiệu để loại bỏ chất nhờn, cho làn da trắng hồng tự nhiên. Nho là loại trái cây có vị ngọt, giàu chất dinh dưỡng, dễ chuyển hóa trong cơ thể tạo thành nhiều loại vitamin. II.4.3: Thần dược cho sức khỏe : -Không chỉ có lợi cho sắc đẹp của chị em phụ nữ mà nho còn là loại trái cây có nhiều tác dụng về mặt y học. Nho tươi có tác dụng bồi bổ cho cơ thể khi mệt mỏi, đau ốm. Nước ép nho tươi có thành phần chống oxy hóa rất có lợi cho quá trình điều tiết ở da, chống ứ nước trong cơ thể. -Theo Đông y, quả nho có vị ngọt, chát, không độc. Khi ăn nho, những dưỡng chất có trong thịt quả nho sẽ ngấm vào kinh phế, tỳ và thận, có tác dụng bổ khí huyết, mạnh gân cốt, tăng lực, cường trí, lợi tiểu. Hình 3: Qủa nho tím -Nho được dùng để chữa các bệnh khí huyết hư nhược, gân cốt tê đau, phế hư và các bệnh đường tiết niệu. Gần đây nhiều nghiên
Luận văn liên quan