Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26

Bài báo cáo gồm có 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26. Chương 3: Một số nhận xét chung và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM 1.1 Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : 1.1.1 Khái niệm : - Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). - Giá thành sản phẩm xây lắp: Là tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định. 1.1.2 Vị trí : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là bàn giao cho chủ đầu tư. 1.1.3. Nhiệm vụ : - Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Xác định kì tính giá thành. - Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sau + Tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. + Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan, và tiến hành kết chuyển các khoản mục này vào tài khoản tính giá thành. + Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.1.4 Phân loại: 1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất: a. Phân loại theo yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác b. Phân loại theo khoản mục giá thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.1.4.2. Phân loại giá thành : a. Giá thành dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình. Zd = Khối lượng x định mức x đơn giá + % phụ phí = G – Pđm Trong đó: Zd: Giá thành dự toán Pđm: lãi định mức (Pđm = % H x Zd) Theo thông tư 141 ngày 16 tháng 11 năm 1999 được quyết định như sau: - Xây dựng ông trình dân dụng H = 5,5 % - Xây dựng công trình công nghiệp H = 5,5 % - Xây dựng công trình giao thông H = 6,0 % - Xây dựng công trình thuỷ Lợi H = 5,5 % - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật H = 5,5 % b. Giá thành kế hoạnh: Là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kĩ thuật. Zkh = Zd - % hạ giá thành Trong đó : Zkh: Giá thành kế hoạch c. Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất vật tư phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở để xác định giá thành kế hoạnh Zd > Zkh > Ztt. Trong đó: Ztt: Giá thành thực tế. 1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, chi phí bỏ ra cho các sản phẩm khác nhau, việc tính giá thành được thực hiện cho từng sản phẩm riêng biệt. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian lâu dài. Vì vậy, vòng quay vốn chậm, không thể đợi công trình hoàn thành mới tính giá thành mà theo hạng mục hay gói thầu. - Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ. - Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài, mọi sai phạm có thể sửa chữa phải phá đi làm lại, dẫn đến lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng nên chất lượng sản phẩm phải được xác định. 1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong xây lắp: - Đối tượng tập hợp chi phí: Theo từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình bộ phận của công trình. - Đối tượng tính giá thành: Từng công trình, giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình hoàn thành. - Kỳ tính giá thành: Thời điểm công trình hay hạng mục công trình bàn giao

doc72 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 9557 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU T rong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không ngừng cải cách nhằm nâng cao lợi nhuận, lợi nhuận có thể nói là sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, xác định lãi lỗ của doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thấy được công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng. Nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 em đã chọn đề tài “Chi phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp”. Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26. Chương 3: Một số nhận xét chung và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Thời gian thực tập ngắn và kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong được sự góp ý kiến của ban lãnh đạo, phòng kế toán công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 cùng giáo viên hướng dẫn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM 1.1 Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : 1.1.1 Khái niệm : - Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). - Giá thành sản phẩm xây lắp: Là tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định. 1.1.2 Vị trí : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là bàn giao cho chủ đầu tư. 1.1.3. Nhiệm vụ : - Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Xác định kì tính giá thành. - Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sau + Tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. + Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan, và tiến hành kết chuyển các khoản mục này vào tài khoản tính giá thành. + Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.1.4 Phân loại: 1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất: a. Phân loại theo yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác b. Phân loại theo khoản mục giá thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.1.4.2. Phân loại giá thành : a. Giá thành dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình. Zd = Khối lượng x định mức x đơn giá + % phụ phí = G – Pđm Trong đó: Zd: Giá thành dự toán Pđm: lãi định mức (Pđm = % H x Zd) Theo thông tư 141 ngày 16 tháng 11 năm 1999 được quyết định như sau: - Xây dựng ông trình dân dụng H = 5,5 % - Xây dựng công trình công nghiệp H = 5,5 % - Xây dựng công trình giao thông H = 6,0 % - Xây dựng công trình thuỷ Lợi H = 5,5 % - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật H = 5,5 % b. Giá thành kế hoạnh: Là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kĩ thuật. Zkh = Zd - % hạ giá thành Trong đó : Zkh: Giá thành kế hoạch c. Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất vật tư phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở để xác định giá thành kế hoạnh Zd > Zkh > Ztt. Trong đó: Ztt: Giá thành thực tế. 1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, chi phí bỏ ra cho các sản phẩm khác nhau, việc tính giá thành được thực hiện cho từng sản phẩm riêng biệt. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian lâu dài. Vì vậy, vòng quay vốn chậm, không thể đợi công trình hoàn thành mới tính giá thành mà theo hạng mục hay gói thầu. - Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ. - Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài, mọi sai phạm có thể sửa chữa phải phá đi làm lại, dẫn đến lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng nên chất lượng sản phẩm phải được xác định. 1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong xây lắp: - Đối tượng tập hợp chi phí: Theo từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình bộ phận của công trình. - Đối tượng tính giá thành: Từng công trình, giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình hoàn thành. - Kỳ tính giá thành: Thời điểm công trình hay hạng mục công trình bàn giao 1.2 Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp: 1.2.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: - Khái niệm: Là một phương pháp của hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi sản xuất giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. - Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: + Phương pháp trực tiếp: Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp theo từng công trình. + Phương pháp phân bổ gián tiếp: Chi phí gián tiếp được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.2.2 Phương pháp tính giá thành: - Khái niệm: Là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. - Các phương pháp tính giá thành: + Phương pháp trực tiếp:  Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp hệ số Phương pháp tỷ lệ Phương pháp loại trừ chi phí Phương pháp theo đơn đặt hàng 1.3 Nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất vầ tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.3.1. Tài khoản sử dụng: Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc áp dụng hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đã áp dụng QĐ số 15/2006 /QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC kèm theo quyết định 1864 của bộ tài chính Tài khoản sử dụng: -TK 141: Tạm ứng + TK 1411: Tạm ứng lương phụ cấp + TK 1412: Tạm ứng vật tư hàng hóa + TK 1413: Tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ + TK 1418: Tạm ứng khác - TK 137: Phải thu theo tiến độ của hợp đồng xây dựng - TK 2117: Đà giáo cốt pha - TK 337: Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng - TK 334: Phải trả cho người lao động + TK 3341: Phải trả cho công nhân viên + TK 3342: Phải trả lao động theo hợp đồng - Tk 154: Chi phí sản xuất dở dang + TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm xây lắp. + TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm khác + TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm, dịch vụ + TK 1544: Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp - TK 5112: Có 2 tài khoản cấp 2 + TK 51121: Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành + TK 51122: Doanh thu bán sản phẩm khác. - TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 TK cấp 2: + TK 6231: Chi phí nhân công. + TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu. + TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. + TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc. +TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. -TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. -TK 6415: Chi phí bảo hành. Không sử dụng TK 641, TK 3387, Các tài khoản còn lại được áp dụng theo quyết định 15 năm 2006 QĐ/BTC. 1.3.2. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng thông thường. - Hoá đơn giá trị gia tăng. -Phiếu xuất kho. - Bảng lương. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Bảng phân bổ chi phí trả trước. - Các bảng tổng hợp. - Các sổ chi tiết. - Bảng tính giá thành. -Sổ cái. 1.4. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất 1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a. Tài khoản sử dụng: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động thi công xây lắp kể cả công cụ, dụng cụ dùng trực tiếp cho thi công, khấu hao đà giáo cốt pha, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hay từng hạng mục công trình xây dựng hoặc lắp đặt. TK621 b. Phương pháp kế toán:  Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xây lắp. Chi tạm ứng giao khoán nội bộ Chi thanh toán tạm ứng khi mua vật liệu công cụ dụng cụ. Mua vật liệu xuất thẳng cho công trình Vật liệu công cụ dùng không hết để lại chân công trình. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho của hoạt động xây lắp hoàn thành. Thuế được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu. Vật liệu dùng không hết nhập trả lại kho. 1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a.Tài khoản sử dụng: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt đọng xây lắp kể cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng vụ việc riêng đối với hoạt động xây lắp không tính BHYT, BHXH, KPCĐ và tiền ăn ca. TK622 -Chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí nhân tiếp xây lắp( gồm tiền công trực tiếp để tính giá lương và các khoản khác) thành. b.Phương pháp kế toán:  Chi tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân xây lắp. Chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp. Thanh toán tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. 1.4.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: a. Nội dung: - Máy thi công bao gồm toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đào đất, máy ủi…. - Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy: + Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt. + Doanh nghiệp giao máy thi công cho đội, xí nghiệp xây lắp. - Nội dung chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại: + Chi phí phát sinh thường xuyên: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí bằng tiền, chi phí mua ngoài. + Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa máy, chi phí công trình tạm cho máy, chi phí vận chuyển tháo gỡ, lắp đặt máy trong quá trình luân chuyển. b. Phương pháp phân bổ: Phân bổ chi phí thường xuyên: -Nếu theo dõi riêng cho từng loại máy:  -Nếu theo dõi chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các loại máy, trường hợp này vẫn theo dõi số ca máy thực hiện việc phân bổ chi phí được tiến hành theo các bước: + Chọn đơn giá kế hoạch một ca máy thấp nhất làm tiêu chuẩn để xác định hệ số tính đổi ca máy cho các loại:  + Qui đổi ca máy khác làm ca máy tiêu chuẩn:  + Tính giá thành thực tế của 1 ca máy tiêu chuẩn:  + Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng:  Phân bổ chi phí tạm thời: Chi phí tạm thời không được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng, đối với công trình tạm thì phân bổ theo thời gian thi công trên công trường.  c. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy TK 623 - Tập hợp chi phí sử dụng - Ghi giảm chi phí sử dụng máy máy phát sinh trong kỳ - Kết chuyển máy thi công để tính giá thành d. Phương pháp kế toán: Nếu doanh nghiệp không có bộ phận kế toán riêng biệt để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, thì tất cả các chi phí sử dụng máy phát sinh đều theo dõi trên TK 623, sau đó phân bổ cho các đối tượng liên quan.  Chi phí phát sinh sử dụng máy. Phân bổ chi phí trả trước. Thanh toán tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ. Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công. 1.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: a. Tài khoản sử dụng: TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK 627 -Các khoản chi phí phát -Các khoản ghi giảm chi phí sinh trong kỳ sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành b. Phương pháp kế toán:  Tiền lương phải trả cho công nhân quản lí đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, công nhân quản lí đội. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng ở phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung. 1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán của doanh nghiệp. -Nếu thanh toán theo phương thức tiến hành theo giai đoạn công việc, thì kế toán cần tiến hành tính giá thành các giai đoạn xây lắp nên phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. -Trường hợp thanh toán theo công trình hoàn thành, thì toàn bộ chi phí sản phẩm dở dang là chi phí trực tiếp phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành. -Trường hợp thanh toán theo giai đoạn qui ước thì sản phẩm dở dang là chi phí của giai đoạn hoàn thành.  Thanh toán theo phương thức tiến độ kế hoạch thì không xác định chi phí dở dang và toàn bộ chi phí phát sinh trong kì có liên quan đến phần công việc đã hoàn thành được coi là quá trình thực tế. 1.4.2.2. Trình tự, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành: a. Nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ khoản chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. b. Tài khoản sử dụng: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154 SDĐK: Tập hợp chi phí NVL trực - Kết chuyển giá trị sản phẩm tiếp, chi phí nhân công xây lắp hoàn thành bàn giao. trực tiếp, chi phí sử dụng - Gía trị phế liệu thu hồi nhập máy, chi phí sản xuất chung kho hoặc bán thu tiền Cộng SPS Cộng SPS SDCK C.Trình tự kế toán: TK 621 TK154 TK632 (1) (5) TK622 TK152 (2) (6) TK623 TK 111,112,331 (3) (7) TK 627 TK 3331 (4) TK 111,112,331 (8) TK133 (1)Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành. (3) Kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành. (4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành. (5) Giá thành thực tế của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao. (6) Khi kết thúc hợp đồng xây lắp, vật liệu thừa, phế liệu thu hồi nhập kho. (7) Giá trị thu hồi, khả năng thanh lý máy móc thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng, vật liệu phế liệu bán thu tiền ghi giảm chi phí. (8) Chi phí thanh lý máy móc thiết bị khi kết thúc hợp đồng xây lắp. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỤNG K26 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỤNG K26 2.1.1 Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng K26. 2.1.1.1 Sự hình thành : Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng K26 trước kia được hình thành từ một tổ xây dựng, trước những yêu cầu về hoạt động cũng như tổ chức lại hình thức hoạt động cho phù hợp với sự phát triển chung của ngành xây dựng, và sự lớn mạnh của tổ xây dựng, trước những thách thức về mặt tổ chức hoạt động xây dựng những Công trình lớn. Đến ngày 14 tháng 11 năm 2003 thành lập công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 và ông Nguyễn Vinh làm giám đốc Công ty. Ban đầu Công ty thành lập với số vốn do 5 thành viên Công ty đóng góp là 2.000.000.000 đ( Hai tỷ đồng). Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 40. 03. 000030 do sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Đăklăk cấp. Với ngành nghề hoạt động của Công ty là Xây dựng các Công trình dân dụng và Công nghiệp. Công ty có trụ sở chính đặt tại: E5 Trần Khánh Dư TP Buôn Ma Thuột. ĐT: 0500 813971 MST: 600448970 2 1.1.2. Sự phát triển: Là một tổ xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên trong cơ cấu tổ chức mới, loại hình hoạt động mới ít nhiều có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của Công ty. Trước những khó khăn đó Công ty vừa cố gắng hoạt động tốt trong lĩnh vực xây dựng vừa tìm hiểu nhu cầu của thị trường, từ đó có những hướng phát triển mở rộng sản xuất, ngành nghề hoạt động nhằm hỗ trợ lĩnh vực xây dựng cùng phát triển, vừa củng cố bộ máy tổ chức hoàn thiện và nâng cao cơ cấu trong ban lãnh đạo, giữa các thành viên giúp Công ty hoạt động hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.1.2.1. Đặc điểm : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 là một Công ty xây dựng và sản xuất nên lực lượng lao động rất đông. Lao động tại Công trình phải kết hợp nhiều Công việc, đa số lao động đều có trình độ và chuyên môn về xây dựng, trong phân xưởng sản xuất một người có thể làm được nhiều công đoạn. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng K26 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên có những đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Công ty hiện nay có 110 Công nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, với đặc thù của ngành xây dựng Công ty mua sắm một số máy móc, Công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp các Công trình. Do vậy Công ty luôn có số lượng tài sản cố định lớn cùng với nhà kho bến bãi để bảo quản cất giữ các phương tiện và nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
Luận văn liên quan