Sự bùng nổ Internet trong
hơn một thập kỷ qua có tác
động đáng kể đến hoạt động
marketing cũng như xây dựng và
định vị thương hiệu sản phẩm trên
thị trường. Đi đôi với sự gia tăng
không ngừng của các hoạt động
marketing online, Internet có thể
mang đến những rủi ro tiềm ẩn
cho các nhãn hiệu mới trong
những ngành công nghiệp “trẻ”.
Internet cũng có thể tạo ra sự nhận
biết thương hiệu mạnh hơn bao
giờ hết và làm tăng số lượng
người biết tới nhãn hiệu một cách
nhanh chóng.
Tuy nhiên, việc áp dụng Internet
nói chung và Công nghệ số nói
riêng để tạo dựng và phát triển
công cụ Marketing số bên cạnh
các công cụ Marketing truyền
thống dường như còn khá “lạ lẫm”
đối với các doanh nghiệp Việt.
Theo số liệu mới nhất của công ty
nghiên cứu thị trường Cimigo chi
phí đầu tư cho quảng cáo trực
tuyến tại Việt Nam trong năm qua
chỉ là 15 triệu USD và tỷ lệ sử
dụng internet của Việt Nam là
26% so với mức trung bình 19%
của Châu Á. Cũng theo con số
thống kê do TNS, công ty chuyên
về nghiên cứu đo lường các hoạt
động truyền thông thì chi phí
quảng cáo trực tuyến chỉ chiếm
dưới 5% tổng chi phí quảng cáo.
Mặc dù các kênh truyền thông
truyền thống như truyền hình, báo,
tạp chí, ngoài trời đã trở nên rất
đắt đỏ nhưng tới 95% chi phí
quảng cáo vẫn được sử dụng tại
các kênh này. Điều đó cho thấy
mặc dù số lượng người tiêu dùng
sử dụng internet cao nhưng chi phí
đầu tư cho tiếp thị trực tuyến còn
rất khiêm tốn.
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược marketing trong kỷ nguyên số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRONG KỶ NGUYÊN SỐ
CHIẾN LƯỢC
MARKETING
04 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
Giấy phé p xuất bản số:
In tại Cô ng ty in Tiến Bộ
LỜI NÓI ĐẦU
05
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
Sự bùng nổ Internet tronghơn một thập kỷ qua có tácđộng đáng kể đến hoạt động
marketing cũng như xây dựng và
định vị thương hiệu sản phẩm trên
thị trường. Đi đôi với sự gia tăng
không ngừng của các hoạt động
marketing online, Internet có thể
mang đến những rủi ro tiềm ẩn
cho các nhãn hiệu mới trong
những ngành công nghiệp “trẻ”.
Internet cũng có thể tạo ra sự nhận
biết thương hiệu mạnh hơn bao
giờ hết và làm tăng số lượng
người biết tới nhãn hiệu một cách
nhanh chóng.
Tuy nhiên, việc áp dụng Internet
nói chung và Công nghệ số nói
riêng để tạo dựng và phát triển
công cụ Marketing số bên cạnh
các công cụ Marketing truyền
thống dường như còn khá “lạ lẫm”
đối với các doanh nghiệp Việt.
Theo số liệu mới nhất của công ty
nghiên cứu thị trường Cimigo chi
phí đầu tư cho quảng cáo trực
tuyến tại Việt Nam trong năm qua
chỉ là 15 triệu USD và tỷ lệ sử
dụng internet của Việt Nam là
26% so với mức trung bình 19%
của Châu Á. Cũng theo con số
thống kê do TNS, công ty chuyên
về nghiên cứu đo lường các hoạt
động truyền thông thì chi phí
quảng cáo trực tuyến chỉ chiếm
dưới 5% tổng chi phí quảng cáo.
Mặc dù các kênh truyền thông
truyền thống như truyền hình, báo,
tạp chí, ngoài trời đã trở nên rất
đắt đỏ nhưng tới 95% chi phí
quảng cáo vẫn được sử dụng tại
các kênh này. Điều đó cho thấy
mặc dù số lượng người tiêu dùng
sử dụng internet cao nhưng chi phí
đầu tư cho tiếp thị trực tuyến còn
rất khiêm tốn.
Trong bối cảnh như vậy, Vietnam
Report chọn chủ đề Chiến lược
Marketing trong kỷ nguyên số
nhằm hướng sự chú ý của các
doanh nghiệp lớn Việt Nam, đặc
biệt là các giám đốc Marketing
(CMO) vào công tác Marketing
online, bên cạnh các hoạt động
Marketing truyền thống, nhằm gia
tăng giá trị thương hiệu của doanh
nghiệp, tạo vị thế vững chắc trên
thị trường trong bối cảnh kinh tế
mới.
Hy vọng Báo cáo sẽ là một trong
những tài liệu tham khảo hữu ích
cho các doanh nghiệp
Trân trọng cảm ơn
Vũ Đăng Vinh
CEO, Vietnam Report. JSC
10
TIN HOẠT
ĐỘNG 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2010
Tổ chức thành
công Lễ công bố
500 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam
về doanh thu và
Diễn đàn doanh
nghiệp lớn
VNR500.
15
TRIỂN VỌNG
KINH TẾ VIỆT
NAM 6 THÁNG
CUỐI NĂM 2010
TS. NguyễN XuâN TruNg
ViệN Khoa học Xã hội
ViệT Nam
Bức tranh kinh tế
Việt Nam 4 tháng
đầu năm tiếp tục
quỹ đạo tăng
trưởng và hồi phục.
23
MARKeTING:
THAy ĐổI HAy
DIỆT VONG
(NHữNG TÁC
ĐỘNG CủA BỐI
CảNH MớI ĐỐI
VớI NHâN Sự
Và CHIẾN LượC
MARKeTING)
TS. Phạm Trí hùNg
VNr reSearch DiViSioN
Trong bối cảnh
nền kinh tế toàn
cầu đang có
những biến
chuyển phức tạp,
sự phục hồi kinh
tế diễn ra chậm và
cần nhiều yếu tố
tác động tích cực.
31
Xây DựNG
THưƠNG HIỆU
TRONG KỶ
NGUyÊN SỐ -
ỨNG DụNG
TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
TS. NguyễN TrọNg TấN
giám đốc ThươNg hiệu
cấP cao cTy ThươNg
hiệu LaNTabraND
Thế giới trở nên
phẳng hơn kể từ
khi internet ra đời
và ngày càng trở
nên phẳng hơn khi
Web 2.0 được
triển khai rộng rãi.
39
MARKeTING
TẠI VIỆT NAM:
CHìA KHÓA ĐỂ
THàNH CôNG
VNr reSearch DiViSioN
Thực hiệN
Bài trả lời phỏng
vấn của PGS-TS.
Nguyễn Xuân
Quế, Chủ tịch Hội
Marketing Việt
Nam, nguyên
Hiệu trưởng
Trường Đại học
Marketing Tp. Hồ
Chí Minh.
45
CHIẾN LượC
MARKeTING
TRONG KỶ
NGUyÊN SỐ
NHữNG
KHUyẾN NGHị
CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP LớN
CủA VIỆT NAM
NguyễN TruNg ThẳNg
chủ Tịch maSSo grouP
ViệN TrưởNg ViệN
marKeTiNg Và quảN Trị
ViệT Nam
Trong bối cảnh
mới của kỷ
nguyên số, rõ
ràng không có cơ
hội nào tốt hơn
lúc này cho các
doanh nghiệp lớn
của Việt Nam tận
dụng sự thay đổi,
củng cố thương
hiệu mạnh và xây
dựng chiến lược
Marketing phù
hợp.
51
ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUả CủA
MARKeTING
TRONG KỶ
NGUyÊN SỐ
NguyễN Khoa hồNg ThàNh
giám đốc côNg Ty TiếP
Thị Số emeraLD
Đến thời điểm
này, tiếp thị trên
Internet đã tăng
trưởng rất nhanh
và chi tiêu cho
các phương tiện
truyền thông
truyền thống đang
có dấu hiệu giảm
xuống.
06 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
MụC LụC
DOANH NGHIEÄP TÖÏ GIÔÙI THIEÄU
07
DOANH NGHIEÄP TÖÏ GIÔÙI THIEÄU
08
DOANH NGHIEÄP TÖÏ GIÔÙI THIEÄU
09
CÁC DÒNG SẢN PHẨM:
- Ngói lợp
- Gạch ốp, lát cotto
SẢN PHẨM MỚI:
- Gạch bậc thềm
- Tấm ốp tường
- Gạch ốp tường
- Gạch bậc thềm phẳng
- Ngói hài 150 tráng men
Phường Hà Khẩu, TP. Hạ Long, Quảng Ninh
Tel: 84.33.3 845 927 Fax: 84.33.3 846 577
Email: halongceramic@hn.vnn.vn Website: www.halongceramic.com.vn
DOANH NGHIEÄP TÖÏ GIÔÙI THIEÄU
10
11
DOANH NGHIEÄP TÖÏ GIÔÙI THIEÄU
DOANH NGHIEÄP TÖÏ GIÔÙI THIEÄU
12
Khoảnh khắc mới,
tầm nhìn mới, cơ
hội kinh doanh
mới
Trung tâm Quỹ đầu tư Quốc tế Trường Thunderbird (gọi tắt là TPEC) bao gồm mạng lưới các quản
trị viên và nhà đầu tư chuyên nghiệp với tổng vốn đầu tư 50 tỉ đôla. TPEC tạo lập và không ngừng
phát triển diễn đàn đối thoại để nâng cao hiểu biết chung và mở rộng cơ hội kinh doanh trong
lĩnh vực vốn đầu tư tư nhân quốc tế.
Với tiềm năng vật lực và trí lực, Việt Nam được vinh dự lựa chọn là địa điểm đăng cai tổ chức Hội
thảo TPEC Đông Nam Á lần thứ nhất. Nhân sự kiện này,TPEC trân trọng kính mời các Doanh nghiệp
lớn Việt Nam quan tâm đến lĩnh vực vốn đầu tư tư nhân tham gia và tài trợ cho Hội thảo để cùng
nhau phát triển diễn đàn đối thoại đầu tư vào các quốc gia trong khu vực, đặc biệt năm nước
thành viên Cam-pu-chia, Indonesia, Lào, Thái Lan và Việt Nam.
Trường Quản trị Kinh doanh Quốc tế Thunderbird liên tục được Tạp chí Financial Times và World
News & Report xếp hạng đầu bảng trong chuyên ngành đào tạo quản trị kinh doanh quốc tế
XXXUIVOEFSCJSEFEVUQFDWO
ĈӏDÿLӇP.KiFKVҥQ6KHUDWRQ6DLJRQ4XұQ1, 7KjQK3Kӕ+ӗ&Kt0LQK
Thời gian: Hội thảo: Ngày 20-21 Tháng 10, 2010
Tập huấn SME: Ngày 19 Tháng 10, 2010
Tham gia Hội thảo, gặp gỡ các nhà đầu tư và gia nhập mạng lưới TPEC là cách thức hiệu quả và
chuyên nghiệp nhất để đưa các doanh nghiệp Việt Nam vững bước trên con đường thành công.
Tác động cụ thể mang lại từ Hội thảo bao gồm:
- Huy động vốn mở rộng kinh doanh
- Tìm kiếm đối tác để cùng hợp tác đầu tư hoặc thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược
- Chia sẻ các chiến lược đầu tư đã áp dụng thành công trong nhiều ngành nghề và ở các
quốc gia và khu vực trên thế giới
- Tiếp cận nguồn nhân lực quản lí chất lượng cao từ Trường Quản trị Kinh doanh Quốc tế
9JOWVJMÒOHUIBNLIảPDIJUJếUUSÊOUSBOHXFC
IUUQWOSDPNWO
DOANH NGHIEÄP TÖÏ GIÔÙI THIEÄU
13
14 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
I. TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM
Trong 6 tháng đầu năm 2010, Câu lạc bộ VNR500 đã triển khai một số hoạt động
chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức thành công Lễ công bố 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về
doanh thu và Diễn đàn doanh nghiệp
lớn VNR500.
Ngày 14/01/2010, tại Trung tâm
Hội nghị Quốc gia (Hà Nội), Công
ty Vietnam Report phối hợp với
Báo điện tử VietnamNet tổ chức
thành công Lễ công bố chính thức
Bảng xếp hạng Top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam về
doanh thu năm 2009. Buổi lễ có sự
tham gia thuyết giảng của Giáo sư
Joseph Nye, Đại học Harvard,
người được mệnh danh là “cha đẻ”
học thuyết “Quyền lực mềm” (soft
power) với chủ đề “Quyền lực
mềm và chiến lược phát triển dẫn
đầu”. Hơn 400 đại biểu là đại diện
lãnh đạo của Top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam, các
chuyên gia, các quan chức, các
học giả và hơn 20 cơ quan truyền
thông đã tham dự Buổi lễ.
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010TIN HOẠT ĐỘNG
15
2. Xuất bản Báo cáo thường kỳ Quý
I/2010 với chủ đề “ Trách nhiệm xã
hội – Con đường nào cho doanh
nghiệp Việt” .
Trong Báo cáo, chúng tôi giới
thiệu bài phân tích về chiến lược
CSR của các doanh nghiệp lớn
VNR500 lấy kết quả survey thực
hiện trong Lễ công bố chính thức
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam về doanh thu được tổ chức
ngày 14/01/2010. Bằng cách nào
mà những chương trình trách
nhiệm xã hội tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp; lợi ích cạnh tranh từ
các chương trình trách nhiệm xã
hội đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ; những điều kiện cần và đủ
để giúp doanh nghiệp Việt thực
hiện tốt trách nhiệm xã hội… cũng
là những bài phân tích được giới
thiệu trong báo cáo.
3. Tổ chức Hội thảo Giáo sư John A
Quelch, Phó Hiệu trưởng trường kinh
doanh Harvard với chủ đề Điển cứu mới
của Harvard về “ Chiến lược tiếp thị
trong kỷ nguyên số” .
Ngày 15/03/2010, tại khách sạn
New World (TP. HCM), Công ty
Vietnam Report đã tổ chức Hội
thảo: Điển cứu mới của trường
Harvard, với chủ đề “Chiến lược
tiếp thị trong kỷ nguyên số”. Giáo
sư John A Quelch, Phó hiệu
trưởng trường kinh doanh
Harvard, người được mệnh danh là
“thầy phù thủy về marketing và
thương hiệu” là người chủ trì buổi
Hội thảo. Đã có gần 300 khách
mời là đại diện lãnh đạo của 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam,
các chuyên gia nghiên cứu, các
học giả và các đơn vị truyền thông
tham dự Hội thảo. Các đại biểu
tham gia Hội thảo được nghe Giáo
sư John Quelch thuyết giảng về 03
điển cứu mới của trường Harvard,
và những bài học về marketing
của các Tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới. Kết thúc khóa học, các
đại biểu tham dự được cấp chứng
chỉ tham gia khóa học.
16 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
1. Xuất bản Báo cáo thường kỳ Quý II,
với chuyên đề “ Chiến lược marketing
trong kỷ nguyên số” .
Báo cáo là tập hợp các bài viết của
VNR Research Division và các
chuyên gia marketing về các chủ
đề liên quan đến tiếp thị số như:
tác động của bối cảnh mới đối với
chiến lược marketing; những công
cụ mới của marketing trong kỷ
nguyên số; marketing nhãn hiệu;
những khuyến cáo cho các doanh
nghiệp lớn Việt Nam về marketing
trong kỷ nguyên số…
3. Tổ chức Hội nghị thường niên các
doanh nghiệp lớn Việt Nam – VNR500
Summit 2010.
Dự kiến vào trung tuần tháng 7
tới, tại TP. Hà Nội, Công ty
Vietnam Report phối hợp với báo
điện tử VietnamNet tổ chức Hội
nghị thường niên các doanh
nghiệp lớn Việt Nam – VNR500
Summit 2010 với chủ đề “Chiến
lược nhân sự cho các doanh
nghiệp lớn: Tận dụng vị thế - Đón
đầu cơ hội tăng trưởng”. Hội nghị
là một diễn đàn để các doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam cùng
nhau chia sẻ và xác định chiến
lược phát triển nhân sự trong
doanh nghiệp mình thời kỳ hậu
2. Xuất bản Báo cáo ngành Bất động
sản số 1/2010
Đây là lần thứ hai, Công ty Cổ
phần báo cáo đánh giá Việt Nam
xuất bản Báo cáo ngành bất động
sản. Báo cáo được thực hiện trên
cơ sở khảo sát các nhà đầu tư, hộ
gia đình với vai trò là các nhà đầu
tư cá nhân, và ý kiến phỏng vấn
sâu từ các chuyên gia trong lĩnh
vực bất động sản. Điểm trọng tâm
trong Báo cáo ngành Bất động sản
số này là phân tích các yếu tố định
giá thị trường bất động sản tại Hà
Nội dựa trên các số liệu điều tra
thực nghiệm. Từ đó, chúng tôi đưa
ra những nhận định về tương lai
của thị trường bất động sản Hà
Nội trong những tháng cuối năm
2010.
II. DỰ KIẾN HOẠT ĐỘNG SẮP TỚI CỦA CÂU LẠC BỘ VNR500
17
khủng hoảng. Đồng thời, tại Hội
nghị, tham luận của các chuyên
gia từ các công ty nghiên cứu, các
định chế tài chính và kiểm toán
hàng đầu thế giới đang có mặt tại
Việt Nam như McKinsey, Towers
Watson, Navigos Group, và ernst
& young sẽ góp phần tháo gỡ
những băn khoăn của các doanh
nghiệp lớn về chiến lược thu hút
4. Tiếp tục quảng bá và giới thiệu
thông tin và bài viết về doanh nghiệp
hội viên Câu lạc bộ VNR500 trên các
phương tiện truyền thông, báo điện tử
VietnamNet và website Chương trình
(www.vnr500.com.vn)
Hoạt động giới thiệu thông tin
doanh nghiệp hội viên nằm trong
khuôn khổ Chương trình quảng bá
thương hiệu doanh nghiệp cho các
thành viên CLB VNR500. Theo
đó, Ban tổ chức Chương trình sẽ
tiếp nhận và biên soạn các bài viết
giới thiệu doanh nghiệp, tiến hành
phỏng vấn lãnh đạo các doanh
nghiệp trong CLB VNR500 về các
thành công, những khó khăn, trăn
trở về kinh doanh, về văn hóa
doanh nghiệp và triết lý phát triển
của doanh nghiệp. Các bài viết này
được cập nhật thường xuyên trên
các phương tiện truyền thông, báo
điện tử VietnamNet và website
Chương trình
(www.vnr500.com.vn).
5. Tiếp tục thực hiện các quyền lợi độc
quyền của các doanh nghiệp là thành
viên Câu lạc bộ VNR500
Doanh nghiệp VNR500 được nhận
các quyền lợi độc quyền như nhận
báo cáo nghiên cứu thị trường và
quản lý doanh nghiệp, truy cập Cơ
sở dữ liệu doanh nghiệp VNR biz
databases, tham dự các sự kiện do
Câu lạc bộ tổ chức, tham dự các
chương trình quảng bá thương
hiệu của các doanh nghiệp thành
viên CLB ra thị trường thế giới,
trong khuôn khổ cộng tác với các
đối tác uy tín như Trung tâm báo
chí, truyền thông Shorenstein (Đại
Học Harvard), Institution of
Innovation for Media (IIM), Công
ty tư vấn Hamilton Consultants
(Boston, Hoa Kỳ)…
và giữ chân các nhân sự tài năng.
18 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
19
TRIỂN VỌNG
KINH TẾ VIỆT NAM
6 THÁNG CUỐI NĂM 2010
1. Bức tranh kinh tế những tháng đầu năm
Bức tranh kinh tế Việt Nam 4 tháng đầu năm tiếp tục quỹ
đạo tăng trưởng và hồi phục. Trong giai đoạn này, chính
phủ đã chỉ đạo quyết liệt các nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ
mô. Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 18/NQ-CP
(6/4/2010) về 6 giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
6,5% trong năm 2010; Nghị quyết 23/NQ-CP (7/5/2010)
yêu cầu NHNN có biện pháp “khẩn trương” hạ lãi suất
huy động và cho vay.
Về tăng trưởng GDP, quý I/2010 đạt 5,83% so cùng kỳ
năm 2009. Mức tăng này có sự đóng góp của cả 3 khu
vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là công
nghiệp. Trong 4 tháng đầu năm 2010, giá trị sản xuất
công nghiệp tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2009 (kế
hoạch năm 2010 là tăng 12%); khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp tăng 5,8%; khu vực dịch vụ tăng 6,64%. Thị
trường trong nước tiếp tục tăng trưởng cao. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 4 tháng tăng 25%
so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động du lịch rất sôi động;
số lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong quý I tăng
36,2% so với cùng kỳ năm trước.
1TS. NguyễN XuâN TruNg
ViệN Khoa học Xã hội ViệT Nam
Tăng trưởng GDP (%)
Bên cạnh những tín hiệu khả quan, kinh tế những tháng
đầu năm còn những hạn chế, bất cập và đứng trước hai
thách thức không nhỏ. Đó là tình trạng nhập siêu vẫn gia
tăng và nguy cơ lạm phát cao.
Đối với lạm phát: Đây là vấn đề nổi bật nhất trong giai
đoạn hiện nay. Tính bình quân 4 tháng đầu năm 2010 tăng
8,69% so với cùng kỳ 2009. Tỷ lệ lạm phát tháng 4 đã
giảm tốc xuống mức thấp 0,14% nhưng cũng không tạo
được sự lạc quan của phần lớn các nhà phân tích, và tính
gộp cả 4 tháng ước khoảng 4,27%. Sự giảm chỉ số CPI
trong tháng 4 vừa qua được cho là nhóm hàng thực phẩm,
ăn uống ngoài gia đình và nhóm giao thông giảm mạnh.
7.4
2008 2009 2010
5.8
6.5
5.5
3.1
4.4
5.7
6.5
5.83
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
20 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 4/2009-4/2010 của Việt Nam (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2010.
Về tỷ giá hối đoái: Căng thẳng tỷ giá trên thị trường
ngoại hối đã lắng xuống. Khoảng cách chênh lệch giữa tỷ
giá trên thị trường tự do và tỷ giá chính thức trên thị
trường liên ngân hàng cũng được thu hẹp nhanh chóng và
thậm chí còn trở nên âm từ giữa trung tuần tháng 4/2010.
Mặc dù vậy cũng cần phải nhấn mạnh rằng sự ổn định tỷ
giá này có thể chỉ mang tính ngắn hạn, với nhiều rủi ro
mang tính chu kỳ vẫn còn tiềm ẩn.
0.35%
Th
án
g 4
/20
09
Th
án
g 5
/20
09
Th
án
g 6
/20
09
Th
án
g 7
/20
09
Th
án
g 8
/20
09
Th
án
g 9
/20
09
Th
án
g 1
0/2
00
9
Th
án
g 1
1/2
00
9
Th
án
g 1
2/2
00
9
Th
án
g 1
/20
10
Th
án
g 2
/20
10
Th
án
g 3
/20
10
Th
án
g 4
/20
10
0.44%
0.55% 0.52%
0.24%
0.62%
0.37%
0.55%
1.38% 1.36%
1.96%
0.75%
0.14%
21
22 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
Tỷ giá hối đoái giữa đồng VND và USD (Mỹ) trong 4 tháng năm
2010
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quỹ tiền tệ
quốc tế, 2010.
Về cán cân thương mại: Thâm hụt cán cân thương mại
tiếp tục trầm trọng hơn. Xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2010
tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước (vượt mức 6% kế
hoạch 2010); nhập khẩu tăng 35,6% so với cùng kỳ 2009.
Tổng mức thâm hụt thương mại tính lũy kế từ đầu năm
đến giữa tháng 4/2010 đã chiếm tới 25,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu cùng kỳ, cao hơn chỉ tiêu kiềm chế nhập
siêu dưới mức 20% mà Quốc hội đã thông qua.
2. Một số nhận định về triển vọng kinh tế Việt Nam 6 tháng cuối
năm 2010
Tăng trưởng GDP
May 09
USD/VND
Jul 09 Sep 09 Nov 09 Jan 09 Mar 09
19,500
19,000
18,500
18,000
17,500
17,000
Thứ nhất, với diễn biến kinh tế những tháng đầu
năm và xu hướng phục hồi kinh tế thế giới, dự báo
tăng trưởng kinh tế trong nước những tháng tới tiếp
tục phục hồi cao hơn nhưng nguy cơ rủi ro vẫn còn
nhiều. Cụ thể:
23
Về khách quan, nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn nên
sự hồi phục nhanh hơn của kinh tế thế giới sẽ tác động
mạnh đến kinh tế trong nước. Cùng với đó, các hoạt động
đầu tư tài chính cũng diễn ra sôi động hơn. Giải ngân vốn
FDI tăng mạnh so với cùng kỳ, 3 tháng đã đạt 2,5 tỷ
USD, trong đó, mức bình quân tháng 3 đạt kỷ lục (1,4 tỷ
USD), dự báo mức giải ngân năm nay thậm chí có thể
vượt kỷ lục 12 tỷ USD của năm 2008. Nguồn vốn giải
ngân này sẽ có tác động trực tiếp đến tăng trưởng những
tháng cuối năm 2010 và năm tiếp theo.
Về chủ quan, sự điều hành quyết liệt của chính phủ nhằm
hài hòa giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Trong
các quý tiếp theo, khi các biện pháp, chính sách can thiệp
của chính phủ phát huy tác dụng, dự báo tình hình kinh tế
sẽ ổn định hơn.
Tuy nhiên, nền kinh tế có thể đình trệ bất cứ lúc nào do:
hạn hán và dịch bệnh trong nông nghiệp rất khó kiểm
soát; sự phục hồi kinh tế thế giới sẽ kéo theo tăng giá ảnh
hưởng đến mặt bằng giá nước ta. Ở trong nước, việc huy
động vốn cho đầu tư và sản xuất kinh doanh còn gặp
nhiều khó khăn khi mặt bằng lãi suất còn cao. Trong khi
đó áp lực cạnh tranh của nước ngoài trên thị trường quốc
tế và ngay cả ở thị trường trong nước ngày càng gay gắt.
Hiện quý I/2010, GDP đã tăng 5,83%, trong khi các quý
tiếp theo dự báo điều kiện kinh tế thuận lợi hơn quý I, do
đó khả năng tăng trưởng các quý tiếp theo cao hơn quý I
Thứ hai, GDP sẽ tăng trưởng không quá cao do
chính phủ vẫn ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng
trưởng kinh tế quý II.2010 có thể đạt mức 6,1-
6,3% và 6 tháng cuối năm có thể đạt 6,8-7,0%.
Vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể đạt mức
6,5% năm 2010.
Nền kinh tế Việt Nam có
độ mở lớn nên sự hồi
phục nhanh hơn của kinh
tế thế giới sẽ tác động
mạnh đến kinh tế trong
nước
24 BAÙO CAÙO THÖÔØNG KYØ SOÁ 8 - 6/2010
ÑAÚNG CAÁP HAØNG ÑAÀU TIEÁN RA THEÁ GIÔÙI
là khá dễ dàng. Hiện nay, mặt bằng lãi suất ngân hàng còn
cao, tăng trưởng tín dụng chậm khiến tăng trưởng GDP
khá cao. Tuy nhiên những tháng tới chính phủ đã có quyết
định làm giảm mặt bằng lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng.
Hiệu quả đầu tư thấp cũng là vấn đề gây bất ổn trong
trung và dài hạn. Hệ số ICOR ở
mức rất cao (năm 2009 là 8,04).
Từ đó cho thấy nếu nới lỏng
chính sách tiền tệ để tăng vốn
cho tăng trưởng thì hiệu quả thấp
mà nguy cơ lạm phát cao. Hơn
nữa, có thể thấy sự tăng lên của
vốn đầu tư năm trước là hệ quả
từ các chính sách kích thích kinh
tế của chính phủ. Các chính sách tài khóa và tiền tệ đều
được mở rộng. Cuối năm 2010, phần lớn các gói kích
thích kinh tế không còn, chính sách tiền tệ cũng phải linh
hoạt để chống lạm phát. Do vậy, vốn đầu tư cho nền kinh
tế trong năm 2010 khó có thể duy trì được mức cao. Đến
cuối năm 2010, những vấn đề mang tính cơ cấu kể trên
chắc chắn khó được cải thiện. Do vậy, khả năng tăng
trưởng cao dường như khó diễn