Chiến lược phát triển sản phẩm trà Atisô cam thảo của Công ty TNHH Nam Nguyên

Nhu cầu và mức sống của ngày nay của xã hội ngày càng được nâng cao. Các sản phẩm mang tính đa dạng và chất lượng ngày càng được cũng cố và phát triển. Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: các nguồn lực sản xuất , quản lý sản xuất kinh doanh, sự ứng xử nhanh nhạy với những biến động của môi trường kinh doanh .có thể nói phát triển sản phẩm là một lĩnh vực manh tính sống còn với mỗi công ty. Kết quả cuối cùng của việc phát triển sản phẩm thực phẩm là mang đến cho người tiêu dùng các loại thực phẩm mà họ mong muốn. Hiện nay thị trường sản phẩm nước giải khát khá sôi động, đặc biệt là thế giới nước uống tốt cho sức khỏe, chống ung thư, không chứa chất bảo quản được người tiêu dùng lựa chọn hàng đầu, trong đó có các loại nước uống chiếc xuất từ trà Theo đánh giá chung, thị trường ngành nước uống đóng chai gần đây có sự chuyển biến rất rõ Nước ngọt có gas giảm 5% thị phần. Nước giải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên uống liền tăng 12%. Người tiêu dùng đã và đang nhận thức cao hơn về các loại thức uống tiện dụng này. gần 50% người tiêu dùng đang chuyển sang các loại nước uống có chứa vitamin, ít ngọt, mùi vị tự nhiên. Đứng trước những thực trạng như vậy Công ty TNHH ĐẠI PHÁT phải theo xu hướng chung của người tiêu dùng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm đồ uống có lợi cho sức khỏe.

doc117 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4191 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược phát triển sản phẩm trà Atisô cam thảo của Công ty TNHH Nam Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM VIÊN CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỰC PHẨM ĐỀ TÀI TRÀ ATISO CAM THẢO ĐÓNG CHAI TP. HỒ CHÍ MINH 05/2011 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1.Đặt vấn đề Khái niệm về sản phẩm được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau.Theo quan điểm truyền thống: sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hoa học, sinh học…..có thể quan sát được, dùng thỏa mãn nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống. Theo quan điểm của maketing: sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, mang đến lợi ích cho họ, và có thể đưa ra chào đón bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản (yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất). Xét theo quan điểm này sản phẩm vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang tiếp tục phát sinh” với sự thay đổi không ngừng của nhu cầu. Người tiêu dùng hiện đại khi mua 1 sản phẩm không chỉ chú ý đến khía cạnh vật chất, mà còn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất, khía cạnh hữu hình và cả khía cạnh vô hình của sản phẩm.Vì vậy sản phẩm mới được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng biến đổi và phát triển sản phấm là một lĩnh vực mang tính sống còn với mỗi công ty.Với sự phát triển về CNTP như hiện nay, đòi hỏi các công ty thực phẩm cần liên tục đổi mới, đưa ra các sản phẩm không những đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng mà còn phải tạo ra cho khách hang nhu cầu mới dựa vào việc đưa ra sản phẩm mang tính mới lạ và độc đáo. Đứng trên gốc độ một doanh nghiệp, người ta chia sản phẩm mới ra thành 2 loại: sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.Trong đó sản phẩm mới tương đối là sản phẩm đầu tiên của doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường, nhưng không mới đối với doanh nghiệp khác và đối với thị trường, cho phép doanh nghiệp mở rộng dòng sản phẩm nhờ vào việc thay đổi một số thuộc tính nào đó của sản phẩm dựa trên nền tảng đã có sẵn. Còn sản phẩm mới tuyệt đối là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối với cả thị trường. Doanh nghiệp giống như “người tiên phong” đi đầu trong việc sản xuất sản phẩm này, sản phẩm này ra mắt người tiêu dùng lần đầu tiên. Đây là quá trình phức tạp ( cả trong giai đoạn sản xuất và bán hàng) chi phí dành cho nghiên cứu, thiết kế, sản xuất thử và thử nghiệm là rất cao. Nó thường chỉ có ở các nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh. Môn học này sẽ giúp cho chúng ta thực hiện một quá trình phát triển sản phẩm hòan chỉnh thông qua các bài thực hành được thực hiện theo nhóm, và đây cũng là khởi đầu cho quá trình bước chân vào doanh nghiệp chúng ta. 1.2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thị trường về các sản phẩm Nghiên cứu các thành phần và các nguyên liệu để làm ra các sản phẩm mới. Nghiên cứu về các hình thức tạo ra một sản phẩm mới. Nghiên cứu về phương pháp bảo quản và đưa sản phẩm ra thị trường. 1.3. Mục tiêu của đề tài Đưa ra một ý tưởng về 1 sản phẩm thực phẩm mới ra thực tiễn Tạo ra một sản phẩm mới trong phòng thí nghiệm, sản phẩm mang tính khả thi Hiểu tầm quan trọng và tiến hành hoạt động theo nhóm Nắm rõ các số liệu kĩ thuật và khoa học phải có trước khi tạo ra một sản phẩm mới. 1.4. Nhiệm vụ của đề tài Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm Phát triển và đánh giá một ý tưởng về sản phẩm thực phẩm Phát triển một sản phẩm thực phẩm nguyên mẫu, bao gồm cả việc phát triển bao bì, nhãn và đánh giá các thuộc tính, sự an toàn hạn sử dụng của sản phẩm. Đánh giá thị trường cho sản phẩm nguyên mẫu. Bảng 1: Kế hoạch thực hiện STT Nội dung công việc thực hiện Tiến độ công việc. Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 1 Chuẩn bị 10 ý tưởng (1 người) X X 2 Tập trung ý tưởng và phân tích chọn ra 3 ý tưởng X X 3 Phân tích 3 ý tường để chọn ra 1 concept X X X 4 Viết báo cáo X X X 5 Bổ sung, chỉnh sửa và nộp báo cáo. X X X CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 2.1. Giả định công việc Nhóm gồm 5 thành viên: Phạm Hồng Hiếu, Nguyễn Trần Thanh Hải, Trần Đại Nhựt, Bá Thị Nhã, Nguyễn Thị Thu. Nhóm đang thực hiện việc thiết kế phát triển sản phẩm thực phẩm tại trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. Phân tích SWOT 2.2.1. Điểm mạnh (Strengths) Nhóm gồm 5 thành viên được thành lập từ rất sớm để làm tất cả các đề tài môn học nên rất gắn bó và hợp tác rất tốt. Nhóm trưởng là Nguyễn Thị Thu không đi làm nên có nhiều thời gian cho công việc học tập của nhóm. Phạm Hồng Hiếu đã đi làm công ty thực phẩm 3 năm nay nên tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Ba thành viên còn lại rất năng động, ham học hỏi, thân thiện, vui vẻ và có khả năng giao tiếp tốt. Sự hợp tác rất tốt từ các thành viên giúp cho quá trình họp nhóm thuận lợi, tuân thủ giờ giấc theo đúng quy định của nhóm. Mọi thành viên đều hoàn thành tốt mọi công việc được giao theo đúng tiến độ đề ra. Đa số mọi thành viên trong nhóm đều nắm bắt khá tốt có hiểu biết nhất định về công nghệ thực phẩm, các quy trình chế biến thực phẩm. Các thành viên trong nhóm rất quan tâm đến vấn đề kỹ thuật, công nghệ thực phẩm. Sự năng động, thân thiện, giao tiếp tự tin, cởi mở giúp nhóm có mối quan hệ sâu rộng với các nhóm khác, có thể học hỏi lẫn nhau giữa các nhóm để củng cố kiến thức và những kỹ năng mềm khác. 2.2.2. Điểm yếu (Weeknesses) Các thành viên trong nhóm đa số cư trú ở ngoại thành. Vấn đề này cũng gây khó khăn không nhỏ khi họp nhóm để thảo luận và làm việc nhóm. 3/5 thành viên trong nhóm làm việc trái ngành để thuận tiện cho công việc học tập (ngành công nghiệp thực phẩm đa số làm theo ca) nên ít có kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình sản xuất. Sự yếu kém về khả năng tiếng Anh gây rất nhiều khó khăn cho nhóm trong vấn đề tham khảo nguồn tài liệu khoa học kỹ thuật dồi dào bằng tiếng Anh. Khả năng tài chính của nhóm cũng rất hạn hẹp, vì vậy khó thực hiện các đề tài lớn. Cơ hội (Opporturnities) Sự ổn định về tình hình chính trị của đất nước tạo nên sự yên tâm để tất cả mọi sinh viên sinh sống, làm việc, học tập và nghiên cứu. Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật giúp cho sinh viên tiếp cận với nguồn trí thức của thế giới một cách dễ dàng hơn. Trong đó điển hình là sự phát triển mạnh mẽ của internet ở Việt Nam giúp ích không nhỏ cho sinh viên học tập và nghiên cứu. Xu huớng của mọi trường đại học, cao đẳng đang hướng tới là chuyển từ thư viện truyền thống sang thư viện số giúp cho sinh viên tiếp cận với ngưỡng tri thức nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, năng động đựơc các nhà sản xuất thực phẩm rất quan tâm. Dựa vào tính thích cái mới lạ của giới trẻ được nhóm làm nền tảng để tung sản phẩm mới hoặc sản phẩm cải tiến đem lại nhiều sự lựa chọn cho mọi người. Nền kinh tế thị trường tai Việt Nam và sự gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã giúp cho các sản phẩm mới của nước ngoài và trong nước thâm nhập vào thị trường một cách dễ dàng. Lợi dụng điểm này nhóm có thể phát triển các sản phẩm mới. Nguy cơ ( threats) Sự bị động về nguồn vốn, sự thiếu hụt đầu tư gây khó khăn trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm. Sự cạnh tranh không lành mạnh, nạn hàng giả, hàng nhái trên thị trường gây ảnh hưởng lớn đến sản phẩm. CHƯƠNG 3 SÀNG LỌC Ý TƯỞNG VÀ XÂY DỰNG KHÁI NIỆM SẢN PHẨM 3.1 Tạo ý tưởng Các ý tưởng được thu thập từ các thành viên trong nhóm và dưới đây là 50 ý tưởng của 5 thành viên trong nhóm: Bảng 2: Các ý tưởng sản phẩm STT TÊN Ý TƯỞNG SẢN PHẨM TÊN THÀNH VIÊN 1 Mứt chùm ruột Phạm Hồng Hiếu 2 Mứt rau câu hương vani 3 Mứt dừa vị gừng 4 Mứt dừa vị gừng sấy giòn 5 Mứt mãng cầu vị gừng 6 Nước dừa hương vị tắc đóng chai 7 Nước chanh dây đóng chai 8 Sữa bắp 9 Rau má sữa 10 Trà hà thủ ô mật ong đóng chai 11 Trà atiso cam thảo đóng chai Nguyễn Thị Thu 12 Café – sữa 13 Trà thanh nhiệt đóng chai 14 Nước chuối ép đóng chai 15 Chân giò hầm hạt sen đóng hộp 16 Hạt sen sấy 17 Cháo hạt sen (ăn liền.) 18 Trà xanh- tầm xuân đóng chai 19 Bột bơ sữa uống liền 20 Thực phẩm dinh dưỡng( thực phẩm bổ sung ) 21 Nước lê ép Nguyễn Trần Thanh Hải 22 Nước cóc ép 23 Nước sốt me chua ngọt 24 Nước quýt ép 25 Nước ép dưa hấu 26 Nước xoài ép 27 Nước thanh long ép 28 Sup lơ muối chua 29 Bí đao sấy 30 Yaout cacao 31 Nước chanh đóng chai Bá Thị Nhã 32 Trà Atiso đóng chai- hương bạc hà 33 Nước ép dưa gang lên men 34 Nước chôm chôm lên men 35 Trà cỏ ngọt đóng chai 36 Ếch tẩm gia vị 37 Café sữa uống liền 38 Bột ngũ cốc 39 Nước yến mộc nhỉ 40 Sữa chua đậu xanh 41 Rượu nếp hương nho Trần Đại Nhựt 42 Trà khổ qua mật ong đóng chai 43 Nước ép lựu hương bạc hà 44 Bánh plan hương cam 45 Sakê chiên đóng bịch 46 Mứt dừa nước, hương chanh 47 Chả viên lươn, đóng bao 48 Kẹo làm từ hạt cau 49 Khô ếch tẩm gia vị 50 Mứt quả hồng 3.2. Thảo luận chọn ý tưởng 3.2.1. Mô tả sản phẩm và sàng lọc 50 ý tưởng còn 10 ý tưởng Mô tả sản phẩm và phân tích sản phẩm dựa trên 3 yếu tố: nguồn nguyên liệu sẵn có, quy trình công nghệ trong phòng thí nghiệm có thể thực hiện được, thị trường chưa bão hòa và chi phí sản xuất không quá cao. Bảng 3: Bảng mô tả và phân tích sản phẩm STT Ý Tưởng Mô tả sản phẩm Phân tích sản phẩm Kết luận 1 Mứt chùm ruột Dạng rắn có cấu trúc mềm, dính do hàm lượng đường quá cao Có vị ngọt thanh, mùi thơm hài hòa Màu vàng sẫm -Có thể sản xuất được, công nghệ đơn giản nhưng nguồn nguyên liệu khan hiếm(theo mùa) . LOẠI 2 Mứt rau câu hương vani Dạng bám rắn, có cấu trúc dẻo, dai, kích thước 1x1x5cm Có vị ngọt của đường, mùi thơm của vani đặc trưng Màu trắng sẫm -Có công nghệ phù hợp, nguyên liệu phù hợp, dễ mua. -Thị trường bão hoà LOẠI 3 Mứt dừa vị gừng Dạng rắn, từng lát mỏng dài khoảng 5cm, có cấu trúc dai, giòn. Có vị ngọt, béo.Mùi thơm của dừa, mùigừng đặt trưng. Màu trắng ngà -Có công nghệ thích hợp, nguyên liệu dễ mua, sẵn có -Thị trường chỉ đáp ứng cho dịp lễ tết Nguyên Đán. LOẠI 4 Mứt dừa vị gừng sấy giòn Dạng rắn, từng lát mỏng dài khoảng 2cm, có cấu trúc giòn Có vị ngọt ,béo. Mùi thơm của caramen đường, mùi dừa, gừng đặc trưng Màu vàng nâu -Nguyên liệu có thể đáp ứng. - Công nghệ tách dừa khó khăn. LOẠI 5 Mứt mãng cầu vị gừng Dạng bán rắn, có kích thước khoảng 1x1x2cm được bao bọc trong bao PE để tạo hình và bảo quản tốt. Có vị chua, ngọt.Mùi thơm của mãng cầu đặc trưng hòa quyện với mùi mãng cầu Màu trắng ngà -Nguồn nguyên liệu theo mùa. Không thể sản xuất lien tục được. LOẠI 6 Nước dừa hương vị tắc đóng chai Dạng lỏng, có hình dạng của đơn vị bao gói Có vị chua ngọt thanh, vị béo.Mùi thơm của nước dừa xiêm hòa quyện với mùi tắc đặc trưng. Màu trắng trong, không vẫn đục -Nguyên liệu dễ mua, chưa có công nghệ, khó bảo quản, khó giữ được hương vị tự nhiên của sản phẩm LOẠI 7 Nước chanh dây đóng chai Dạng lỏng, sền sẹt có hình dạng của đơn vị bao gói. Có vị chua ngọt đặc trưng, có mùi thơm của chanh dây. Màu vàng đặc trưng. -Nguyên liệu có thể mua. -Công nghệ thích hợp -Thị trường bão hòa. - Chi phí không cao. LOẠI 8 Sữa bắp Dạng lỏng, đồng nhất có hình dạng của đơn vị bao gói Có vị ngọt thanh.Mùi thơm đặc trưng của bắp kết hợp hài hòa với mùi của sữa đặc có đường. Màu trắng ngà, không bị tủa. -Nguyên liệu dễ mua, có thể sản xuất được. - Thị trường chưa bão hòa. - Chi phí sản xuất không cao. CHỌN 9 Rau má sữa Dạng lỏng, có cấu trúc đồng nhất, không bị tách lớp. Mùi thơm hài hòa giũa rau má với sữa đặc.Có vị ngọt. Màu xanh nhạt, không vẫn đục -Nguyên liệu dễ mua. - Công nghệ có thể sản xuất nhưng khó giữ được màu và mùi của sản phẩm. LOẠI 10 Trà hà thủ ô mật ong đóng chai Dạng lỏng, có hình dạng của đơn vị bao gói Vị ngọt thanh.Mùi thơm đặc trưng hài hòa. Màu nâu nhạt, không vẩn đục. -Nguyên liệu mua được. - Công nghệ sản xuất phù hợp. -Thị trường chưa bão hòa. -Chi phí sản xuất không cao CHỌN 11 Trà atiso cam thảo đóng chai Sản phẩm đóng trong chai pet, có màu vàng nâu như nước pha của trà Atiso túi lọc.Mùi Atiso tự nhiên kết hợp với vị ngọt dịu của cam thảo tạo nên hương vị đặc trưng cho sản phẩm.Nước trong không có vẩn đục. -Nguyên liệu dễ mua và sử dụng, công nghệ phù hợp, có thể làm được. -Thị trường chưa bão hòa, chỉ là mới bắt đầu, có thể bán được. -Sản phẩm không khó, có thể thành công, chi phí cho phát triển sản phẩm là không cao. CHỌN 12 Café sữa Café bột dạng pha phin có sữa thấm vào café nhưng không vón cục vào nước, khi pha cả café và sữa đều được hòa tan vào nước. Hương thơm của sữa và café , vị ngọt của sữa khi pha có thể không cần bổ sung đường(tùy vào khẩu vị mỗi người). Màu café sữa. -Tùy đối tượng, không phải ai cũng uống được café, chỉ phục vụ khoảng 1/3 người tiêu dùng. - Nguyên vật liệu cũng dễ mua, công nghệ phù hợp, có khả năng sản xuất được, có thể làm - Thị trường đã bão hòa, đã có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng chiếm lĩnh thị trường. LOẠI 13 Trà thanh nhiệt đóng chai Trà được đóng trong chai pet để có thể nhìn được sản phẩm, với màu nâu vàng như nước pha trà thanh nhiệt túi lọc, có vị ngọt và hương thơm của các loại thảo dược và các nguyên liệu sử dụng. -Nguyên vật liệu sẽ phải lấy từ các cơ sở sản xuất, công nghệ phù hợp, có khả năng sản xuất. - Sản phẩm chưa có trên thị trường nên phải quảng cáo, giới thiệu làm tăng chi phí. LOẠI 14 Nước chuối ép đóng chai Nước chuối đóng chai có thể nhìn được sản phẩm ở trong có màu của nước đường, vị ngọt, không lắng cặn. - Nguyên liệu dễ mua nhưng công nghệ không phù hợp để tách được dịch nước chuối, không sản xuất được. LOẠI 15 Chân giò hầm hạt sen đóng hộp Chân giò cắt miếng hầm với hạt sen, thêm gia vị cho vừa ăn, đảm bảo chân giò và hạt sen còn nguyên vẹn và không bị nhũn nát. - Nguyên liệu có thể mua được nhưng chi phí cao. - Công nghệ không phù hợp, không sản xuất được. LOẠI 16 Hạt sen sấy Hạt sen phải khô, dòn mà không cứng, có mùi thơm, vị bùi, được đóng gói trong bao nilon để tránh ẩm làm mềm sản phẩm. - Nguyên vật liệu mua được, công nghệ đáp ứng được, có khả năng sản xuất được, có thể làm. -Thị trường chưa bão hòa, chỉ mới bắt đầu. -Tổng chi phí cho phát triển sản phẩm là cao. LOẠI 17 Cháo hạt sen( ăn liền.) Cháo được làm chín, hạt sen nguyên hạt được hấp chín để khi hòa vào nước sôi hạt sen mềm, có thể dằm ra được, trộn lẫn với cháo tạo được độ sánh, nhuyễn. Mùi thơm của hạt sen và gia vị thêm vào. -Nguyên vật liệu dễ mua, công nghệ đáp ứng được, có khả năng sản xuất được, có thể làm. -Thị trường đã bão hòa. LOẠI 18 Trà xanh- tầm xuân đóng chai Trà xanh đóng trong chai pet, có màu sắc giống trà xanh bình thường, chỉ thêm hương vị của quả tầm xuân(thay cho chanh) để tạo ra sự khác biệt. -Nguyên vật liệu: Trà xanh thì dễ, nhưng quả tầm xuân ít người biết vì chỉ có ở miền Bắc, khó khăn về nguyên liệu. LOẠI 19 Bột bơ sữa uống liền Bơ trộn với sữa tươi, có bổ sung đường sấy thành bột.Khi pha với nước ấm sẽ tạo dung dịch giống sinh tố bơ có thêm sữa,mùi thơm của sữa, sản phẩm được đóng gói đủ cho 1 lần dùng. -Bơ chỉ có theo mùa vì vậy khó khăn cho sản xuất quanh năm. LOẠI 20 Thực phẩm dinh dưỡng( thực phẩm bổ sung) Sữa, trứng, đậu Hà lan được xay nhuyễn tạo thành hỗn hợp đem sấy thành bột; có mùi thơm của trứng, sữa, màu vàng nhạt, có bổ sung đường nên có vị ngọt, vị béo, sản phẩm được đóng bao nilon để bảo quản. Sản phẩm dùng cho mọi đối tượng: gìa, trẻ, người gầy, người béo phì. -Có nguồn nguyên liệu dồi dào, công nghệ đáp ứng được, có khả năng sản xuất, có thể làm. -Thị trường đang sẵn sàng, có thể bán. -Giá cả quá cao, tổng chi phí cho phát triển sản phẩm là lớn, nhóm không có đủ khả năng. LOẠI 21 Nước lê ép Sản phẩm dạng lỏng, màu trắng trong vị ngọt của đường lê, hương lê đặc trưng. Đóng trong chai pet -Nguyên liệu phải nhập, không có sẵn trong nước. LOẠI 22 Nước cóc ép Sản phẩm dạng lỏng, màu vàng của cóc chín, mùi cóc chín, đóng trong chai Pet - Nguyên liệu có sẵn với số lượng lớn, tuy nhiên nguồn nguyên liệu không điều đặn chỉ có theo mùa, và màu vàng của sản phẩm có thể bị mất trong quá trình thanh trùng phải dùng màu. LOẠI 23 Nước sốt me chua ngọt Sản phẩm dạng sệt, màu nâu, vị chua ngọt của me với đường. - Chưa có công nghệ phù hợp chỉ chế biến thủ công, nguyên liệu có theo mùa LOẠI 24 Nước quýt ép Sản phẩm dạng lỏng, màu vàng của quýt, vị chua của quýt, hương quýt, chứa trong chia Pet -Nguồn nguyên liệu có sẵn, số lượng lớn, giá cả hợp lí, tuy nhiên trong quá trình thanh trùng sản phẩm ở nhiệt độ cao sẽ làm cho sản phẩm mất màu nên phải dùng màu thực phẩm. LOẠI 25 Nước ép dưa hấu Sản phẩm dạng lỏng, màu đỏ của dưa hấu, chứa trong chai pet. -Nguyên liệu có quanh năm, giá thành rẻ, tuy nhiên sau quá trình lọc và tiệt trùng sản phẩm mất màu tự nhiên. LOẠI 26 Nước xoài ép Sản phẩm dạng lỏng, có màu vàng của xoài chín, vị chua ngọt hương xoài khi chín, chứa trong chai Pet. -Nguyên liệu có quanh năm với giống xoài công nghiệp, giá nguyên liệu hợp lí. - Khó giữ được hương và màu tự nhiên của sản phẩm. LOẠI 27 Necta thanh long đóng chai Sản phẩm dạng lỏng có chứa thịt quả, màu trắng có chứa mùi đặc trưng của thanh long, sản phẩm chứa trong chai Pet. -Nguyên liệu có theo mùa, tuy nhiên nguồn nguyên liệu khá rẽ với số lượng lớn và hiện nay người ta đã trồng được thanh long quanh năm. Nước thanh long màu trắng nên không cần phải bổ sung màu thực phẩm. -Thị trường chưa bão hòa. - Chi phí sản xuất không cao. CHỌN 28 Sup lơ muối chua Sản phẩm có màu sắc, mùi vị đặc trưng của rau quả muối chua. -Nguyên liệu có quanh năm, giá nguyên liệu khá cao, các sản phẩm muối chua trên thị trường đã có nhiều. LOẠI 29 Bí đao sấy Sản phẩm dạng rắn, vẫn giữ được màu sắc, mùi vị đặc trưng của bí đao. -Nguyên liệu có quanh năm, giá nguyên liệu không cao, không thích hợp sử dụng khi sấy. LOẠI 30 Sữa chua ca cao Sản phẩm dạng sệt mùi ca cao chứa các probiotic có lợ cho sức khỏe. -Nguyên liệu đáp ứng được sản xuất. - Công nghệ đã có, thị trường đã có nhiều sản phẩm sữa chua, tuy nhiên hương ca cao vẫn chưa xuất hiện trên thị trường. Chi phí sản xuất không qua cao. CHỌN 31 Nước chanh đóng chai Nước chanh được đóng trong chai Pet, không màu có vị của đường cùng hương chanh tự nhiên tạo cho sản phẩm hương vị riêng. Nước trong không có vẩn đục. -Nguồn nguyên liệu có sẵn, công nghệ sản xuất đơn giản. - Thị trường đã bão hòa LOẠI 32 Trà Atiso đóng chai- hương bạc hà Trà được đóng chai Pet, có màu vàng nâu như nước pha của trà Atiso túi lọc, có vị ngọt thanh khiết của đường, có mùi Atiso tự nhiên hương bạc hà. -Nguồn nguyên liệu sẵn có, có công nghệ phù hợp để chế biến, có thể sản xuất được, thị trường chưa bão hòa và chi phí cho phát triển sản phẩm không lớn . CHỌN 33 Nước ép dưa gang lên men Nước trong, không có cặn, có mùi thơm nhẹ của dưa gang chin đã lên men, có vị chua ngọt của nước lên men nhẹ. Nguồn nguyên liệu không có quanh năm. LOẠI 34 Nước chôm chôm lên men Nước trong, có mùi thơm của rượu, vị ngọt hơi chua của nước lên men. -Nguồn nguyên liệu không đáp ứng được nhu cầu sản xuất( chôm chôm theo mùa). 35 Trà cỏ ngọt đóng chai Trà đóng trong chai pet để tiện sử dụng. Đặc điểm là trà không phải bổ sung đường, uống vó vị mát tự nhiên. Màu vàng nâu. -Nguồn nguyên liệu không đáp ứng. LOẠI 36 Ếch tẩm gia vị Thịt ếch được xay nhuyễn cán thành tấm, có tẩm gia vị thích hợp, sản phẩm được đóng trong bao nilon, khô, có độ giòn dai, không cứng mà mềm, vị cay của gia vị cho vào. Nguyên liệu đắt tiền. Chi phí sản xuất cao. LOẠI 37 Café sữa uống liền Café sữa được đựng trong các ly nhựa cứng nhỏ, dùng uống 1 lần rất tiện lợi, sản phẩm có mùi thơm đặc trưng của café, vị béo của sữa. - Nguồn nguyên liệu có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất -Sản phẩm đã bão hòa trên thị trường LOẠI 38 Bột ngũ cốc Sản phẩm là sự phối hợp của 5 loại đậu khác nhau, được đóng trong các túi nhỏ, có mùi thơm đặc trưng của đậu rang, vị ngọt nhẹ của đường, đây là sản phẩm giàu dinh dưỡng thích hợp cho người gầy, người lao động nặng. -Nguyên vật liệu có sẵn, có công nghệ sản xuất phù hợp, nhưng thị trường đã bão hòa. LOẠI 39 Nước yến mộc nhỉ Sản phẩm được đóng trong lon, có vị ngọt
Luận văn liên quan