Chiến lược sản xuất quốc tế của tập đoàn Nestle

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang đe dọa trở lại với sự nổi lên của khủng hoảng nợ công ở Châu Âu trong thời gian gần đây. Tất cả các quốc gia trên thế giới đang dõi theo từng ngày những biến động trên thị trường này. Là thị trường đứng nhất nhì thế giới, cuộc khủng hoảng đang hoành hành ở châu Âu gây nên tổn thất không nhỏ cho các tổ chức kinh doanh trên toàn thế giới. Hiện tại các công ty VN cũng đang đứng trước những khó khăn thử thách hết sức to lớn. Được hình thành trong một nền kinh tế trẻ, các công ty VN chưa có nhiều kinh nghiệm đối đầu với khủng hoảng và sự cạnh tranh ngày càng gây gắt từ các đối thủ trên thế giới. Do đó, chúng ta cần phải quan sát thật kỹ những chiến lược của các công ty lớn có nhiều kinh nghiệm để học hỏi và tìm phương án đối phó nhằm duy trì và phát triển kinh doanh. Với cái đầu lão luyện trong việc nhận ra những cơ hội và thách thức trước tình trạng suy thoái toàn cầu hiện nay, những nhà điều hành của Nestle - một trong những công ty xuyên quốc gia khổng lồ trên thế giới- đang thực hiện những bước biến đổi mạnh mẽ cho công ty và thu được nhiều thành công. Việc học hỏi Nestle sẽ cho chúng ta khả năng đưa ra những quyết đinh và biện pháp đúng đắn để công ty phát triển, nắm giữ lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, Việt Nam là một nước có nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất, là nơi các công ty quốc tế (bao gồm cả Nestle) đang hướng đến để khai thác. Nếu các công ty nước ta không biết tận dụng những thế mạnh sẵn có của mình thì sẽ rất dễ bị tuột lại trên trường kinh doanh.

doc38 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 5386 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược sản xuất quốc tế của tập đoàn Nestle, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Đề tài: Sản phẩm tập trung Giảng viên: Quách Thị Bửu Châu TP HCM 10/02/2012 Danh sách thành viên: Trần Vũ Vân Anh KD2 Huỳnh Bá Thông KD1 Nguyễn Thụy Thiên Trang KD2 Nguyễn Huỳnh Thủy Trúc KD2 Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang đe dọa trở lại với sự nổi lên của khủng hoảng nợ công ở Châu Âu trong thời gian gần đây. Tất cả các quốc gia trên thế giới đang dõi theo từng ngày những biến động trên thị trường này. Là thị trường đứng nhất nhì thế giới, cuộc khủng hoảng đang hoành hành ở châu Âu gây nên tổn thất không nhỏ cho các tổ chức kinh doanh trên toàn thế giới. Hiện tại các công ty VN cũng đang đứng trước những khó khăn thử thách hết sức to lớn. Được hình thành trong một nền kinh tế trẻ, các công ty VN chưa có nhiều kinh nghiệm đối đầu với khủng hoảng và sự cạnh tranh ngày càng gây gắt từ các đối thủ trên thế giới. Do đó, chúng ta cần phải quan sát thật kỹ những chiến lược của các công ty lớn có nhiều kinh nghiệm để học hỏi và tìm phương án đối phó nhằm duy trì và phát triển kinh doanh. Với cái đầu lão luyện trong việc nhận ra những cơ hội và thách thức trước tình trạng suy thoái toàn cầu hiện nay, những nhà điều hành của Nestle - một trong những công ty xuyên quốc gia khổng lồ trên thế giới- đang thực hiện những bước biến đổi mạnh mẽ cho công ty và thu được nhiều thành công. Việc học hỏi Nestle sẽ cho chúng ta khả năng đưa ra những quyết đinh và biện pháp đúng đắn để công ty phát triển, nắm giữ lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, Việt Nam là một nước có nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất, là nơi các công ty quốc tế (bao gồm cả Nestle) đang hướng đến để khai thác. Nếu các công ty nước ta không biết tận dụng những thế mạnh sẵn có của mình thì sẽ rất dễ bị tuột lại trên trường kinh doanh. Nescafe là một trong những nhãn hàng chủ lực của Nestle. Nestle dành rất nhiều nguồn lực hỗ trợ cho sự phát triển của nhãn hàng này. Với dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Nescafe tại Việt Nam, Nestle đang đặt các công ty sản xuất và chế biến café của VN vào một tình thế khó khăn. Nếu không trang bị cho mình những kiến thức cần thiết, đề ra những chiến lược hợp lý, các công ty VN sẽ nhanh chống thất bại ngay trên sân nhà. Chúng tôi quyết định chọn café là mặt hàng nghiên cứu vì đây là một trong những thế mạnh của Việt Nam cần được tận dụng để đưa nền kinh tế đất nước đi lên. Mặc dù hiện nay các công ty trên thế giới tập trung phát triển lĩnh vực Marketing nhưng chiến lược marketing sẽ không bao giờ thực hiện được nếu các phận khác không hoạt động hiệu quả. Mỗi bộ phận trong một công ty đều là nhân tố quyết định sự thành công của công ty đó. Trong bài tiểu luận này, chúng tôi sẽ đề cập đến chiến lược về sản xuất. Chiến lược sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Trong tình trạng khủng hoảng hiện nay, các công ty sản xuất kinh doanh đặc biệt chú trọng điều chỉnh những chiến lược này. Có một chiến lược sản xuất thích hợp sẽ đưa công ty vượt lên trên đối thủ cạnh tranh, mang lại lợi thế chi phí, lợi thế về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm. Nhóm xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Th.S Quách Thị Bửu Châu trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luận. Do một số hạn hẹp về nguồn lực và thiếu kiến thức về Logistics nên nhóm còn gặp nhiều sai sót cũng như chưa thể khai thác cặn kẽ nhất về đề tài này. Chúng em hy vọng nhận được sự góp ý từ cô để hoàn thiện hơn nữa đề tài! TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN NESTLE VÀ NHÃN HIỆU NESCAFE Sơ lược về tập đoàn Nestle Nestlé (Nestlé S.A. hay Société des Produits Nestlé S.A) có trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, là tập đoàn thực phẩm và dinh dưỡng lớn nhất thế giới với tổng số 250.000 nhân viên và 500 nhà máy trên toàn cầu. Được sáng lập năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, hiện nay các sản phẩm của công ty đã có mặc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Phạm vi các dòng sản phẩm của công ty từ café, nước, kem, và thức ăn trẻ em đến thực hiện và chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng, chăm sóc vật nuôi, bánh kẹo và dược phẩm. Các thương hiệu chính của Nestlé bao gồm Nescafe, Perrier, Nestea, PowerBar, Ẩm thực và Toll House. Bằng kinh nghiệm và các chiến lược kinh doanh, các nhà lãnh đạo của Nestle đương đầu với những thách thức đưa tập đoàn ngày càng phát triển và vững mạnh vươn tầm ra các quốc gia và khắp châu lục trên thế giới. Nestle luôn luôn có những bước đột phá trong kinh doanh cũng như trong nghiên cứu thị trường để ngày càng chứng tỏ vị trí số một của mình trong lĩnh vực thực phẩm trên thế giới. 1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển Nestle: a. Giai đoạn ra đời 1866-1905: Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ người Thụy Sĩ gốc Đức. 1860 Ông đã phát minh ra một loại sữa bột dành cho những trẻ sơ sinh không thể bú mẹ, nhằm giảm tỉ lệ trẻ sinh tử vong vì suy dinh dưỡng. Thành công của ông với sản phẩm này là đã cứu sống một trẻ sinh non không thể bú sữa mẹ hoặc bất kỳ loại thực phẩm thay thế sữa mẹ nào khác. Nhờ vậy, sản phẩm này sau đó đã nhanh chóng được phổ biến tại Châu Âu. Năm 1875 tại Vevey Peter, nhà sản xuất so-co-la hàng đầu thế giới sáp nhập với Nestlé. Năm 1882, tại Thụy Sĩ Miller Julius Maggi đã tạo ra một sản phẩm thực phẩm sử dụng các cây họ đậu tiêu hóa dễ dàng khởi động cho Maggi & Company. b. 1905 – 1918: Nestlé và Công ty sữa Anh-Thụy Sĩ sát nhập năm 1905. Năm 1907, Công ty đã bắt đầu quy mô sản xuất tại Úc, thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của nó. Kho được xây dựng ở Singapore, Hồng Kông, và Bombay để cung cấp cho thị trường châu Á phát triển nhanh chóng. Hầu hết các cơ sở sản xuất vẫn còn ở châu Âu, tuy nhiên, sự khởi đầu của Thế chiến thứ nhất đã gây ra những gián đoạn nghiêm trọng. Thu mua nguyên liệu và phân phối các sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn. Tình trạng thiếu sữa tươi khắp châu Âu đã buộc các nhà máy bán gần như tất cả các nguồn cung cấp của họ để đáp ứng nhu cầu của thị trường địa phương. Mặt khác cuộc chiến tranh đã tạo ra nhu cầu mới to lớn cho các sản phẩm sữa bằng các hợp đồng với chính phủ. Nestlé mua một số nhà máy hiện có tại Hoa Kỳ. Chiến tranh kết thúc, Công ty đã có 40 nhà máy và sản xuất thế giới đã tăng hơn gấp đôi kể từ năm 1914. c.1918-1938: Sự kết thúc của Chiến tranh thế giới gây ra một cuộc khủng hoảng cho Nestlé. Hợp đồng Chính phủ đã hết. Sau chiến sự, người tiêu dùng đã quen với sữa đặc và sữa bột trong chiến tranh chuyển sang dùng sữa tươi. Năm 1921, Giá cả gia tăng đối với nguyên liệu, suy thoái kinh tế trên toàn thế giới sau chiến tranh, và tỷ giá hối đoái xấu đi làm tình hình ảm đạm thêm. Nestlé phản ứng một cách nhanh chóng, đưa chuyên gia ngân hàng Thụy Sĩ Louis Dapples tổ chức lại Công ty. Ông sắp xếp hợp lý các hoạt động để mang lại quy trình sản xuất phù hợp với bán hàng và giảm dư nợ của Công ty. Những năm 1920 chứng kiến ​​sự mở rộng đầu tiên của Nestlé về sản phẩm ngoài dòng sản phẩm truyền thống của nó. Sản xuất sô-cô-la đã trở thành hoạt động quan trọng thứ hai của Công ty. Các sản phẩm mới xuất hiện đều đặn: sữa mạch nha, một đồ uống bột gọi là Milo, sữa bột cho trẻ sơ sinh, và vào năm1938 là Nescafé. Viện Louis Dapples tiếp cận café Brazil trong năm 1930, tìm kiếm sản phẩm mới để giảm thặng dư café lớn của Brazil. Tám năm nghiên cứu sản xuất một loại bột hòa tan tạo ra một cuộc cách mạng hóa thói quen uống café trên toàn thế giới. Nescafe đã thành công ngay lập tức và sau đó là Nestea năm 1940.  d.1938-1944 Chiến tranh thế giới thứ II đã làm giảm lợi nhuận công ty từ $ 20 triệu vào năm 1938 lên 6.000.000 $ vào năm 1939. Thụy Sĩ ngày càng bị cô lập tại châu Âu. Do đó công ty chuyển giao nhiều giám đốc điều hành cho các văn phòng tại Stamford, Connecticut. Cuộc xung đột toàn cầu đầu tiên thực sự đã kết thúc mãi mãi cấu trúc truyền thống của công ty. Để khắc phục vấn đề phân phối ở châu Âu và châu Á, một số nhà máy đã được thành lập ở các nước đang phát triển , đặc biệt là ở châu Mỹ Latinh. Chiến tranh thế giới thứ II đã giúp đẩy nhanh tốc độ giới thiệu sản phẩm mới nhất của Công ty là Nescafé. Sau khi Hoa Kỳ bước vào cuộc chiến, Nescafé đã trở thành một thức uống chủ yếu của các quân nhân Mỹ phục vụ ở châu Âu và châu Á. Mức sản xuất đạt 1.000.000 vào 1943. Như trong chiến tranh thế giới thứ I, sản xuất và bán hàng tăng trong nền kinh tế thới kỳ chiến tranh: Tổng doanh số bán hàng của Nestlé đã tăng từ $ 10 triệu năm 1938 đến $ 225 triệu năm 1945. e.1944-1975: Kết thúc chiến tranh thế giới thứ II đánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn năng động nhất lịch sử của Nestlé . Trong suốt giai đoạn này, sự phát triển của Nestlé được dựa trên chính sách đa dạng hóa trong lĩnh vực thực phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng . Hàng chục sản phẩm mới đã được thêm vào nhờ việc mua lại các công ty trong và ngoài nước. Năm 1947, Nestlé sáp nhập với Alimentana SA , nhà sản xuất gia vị và súp Maggi , trở thành Công ty Nestlé Alimentana. Sau đó là việc mua lại Crosse & Blackwell của Anh, nhà sản xuất các loại thực phẩm đóng hộp vào năm 1960, cũng như thực phẩm đông lạnh Findus (1963), nước ép trái cây của Libby (1971) và thực phẩm đông lạnh Stouffer (1973). Trong khi đó, doanh số Nescafé tiếp tục gia tăng đáng kinh ngạc. Từ 1950 đến năm 1959, doanh số bán hàng của café hòa tan gần như tăng gấp ba và 1960-1974 tăng gấp bốn lần. Tổng doanh thu của công ty cũng tăng gấp đôi trong vòng 15 năm sau chiến tranh thế giới thứ II. Cuối cùng, Nestlé quyết định đa dạng hóa lần đầu tiên với bằng việc liên doanh với công ty khác. Năm 1974, Công ty đã trở thành một cổ đông lớn trong L'Oréal, một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới về mỹ phẩm. f.1975-1981: Lần đầu tiên kể từ những năm 1920, tình hình kinh tế của Công ty xấu đi khi giá dầu tăng và sự tăng trưởng trong các nước công nghiệp chậm lại. Ngoài ra, tỷ giá hối đoái xấu đi với đồng franc Pháp, đồng USD, đồng bảng Anh đánh dấu tất cả các giá trị mất đi tương đối so với đồng franc Thụy Sĩ. Hơn thế nữa, giữa năm 1975 và 1977, giá café tăng gấp bốn lần, và giá ca cao tăng gấp ba lần. Vào năm 1921, công ty đã buộc phải đáp ứng một cách nhanh chóng trước một thị trường hoàn toàn thay đổi. Sự tăng trưởng nhanh chóng của Nestlé trên thế giới một phần bù đắp sự sụt giảm tại các thị trường truyền thống của Công ty, nhưng nó cũng mang theo nhiều rủi ro liên quan với điều kiện không ổn định chính trị và kinh tế. Để duy trì một sự cân bằng, Nestlé đã thực hiện việc liên doanh thứ hai với bên ngoài bằng cách mua lại Alcon Laboratories Inc, một nhà sản xuất các sản phẩm dược phẩm và nhãn khoa. g.1981-1995: Nestlé đã từ bỏ một số hoạt động kinh doanh từ năm 1980 – 1984. Vào năm 1984, những cải tiến mấu chốt trong hoạt động của Nestlé đã cho phép công ty tiến hành các vụ thu mua mới, quan trọng nhất là việc mua lại “người khổng lồ trong ngành thực phẩm Hoa Kỳ” Carnation. Năm 1980, Tổng giám đốc điều hành mới Helmut Maucher đã mang Nestlé tiếp cận những chiến lược mới gồm 2 phần: cải thiện tình hình tài chính thông qua điều chỉnh nội bộ và tiếp cận chính sách mua lại chiến lược. 1984, Nestlé cải tiến các dòng sản phẩm bằng việc mua lại, trong đó đầu tư 3 tỷ USD cho thực phẩm Hoa Cẩm chướng khổng lồ tại Mỹ, là một trong những sự kiện quan trọng nhất ngành công nghiệp thực phẩm. h.1996-2002: Vào nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi cho Nestlé: các rào cản thương mại được dỡ bỏ, thị trường thế giới phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập. Từ năm 1996 công ty đã thu mua lại các công ty như San Pellegrino (1997), Spillers Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002). Hai vụ thu mua lớn nhất tại Bắc Mỹ đều diễn ra vào năm 2002: tháng 7, Nestlé sát nhập ngành kinh doanh kem của họ tại Hoa Kỳ vào hãng Dreyer’s, và tháng 8, thông báo vụ thu mua lại công ty Chef America với giá 2,6 tỉ dollar. Cũng trong năm 2002, liên doanh sữa với đối tác Mỹ đã được thiết lập với Fonterra, Laboratoires innéov đã được thiết lập, một liên doanh khác, và sau đó là với L'Oréal. i.2003-2009: Năm 2003 được khởi đầu tốt đẹp bằng việc mua công ty sản xuất kem Mövenpick, củng cố vị trí đầu của Nestlé trên thế giới trong ngành hàng này. Năm 2006, Nestlé đầu tư vào Jenny Craig và Uncle Toby’s và đến năm 2007, các công ty Novartis Medical Nutrition, Gerber và Henniez cũng được sát nhập vào Nestlé. Nestlé đã nhập vào một liên minh chiến lược với sôcôla Pierre Marcolini Bỉ vào cuối năm đó. Trong năm 2009, Nestlé đã mở Trung tâm Chocolate tại Thụy Sĩ. j.2010-2011+ : Thập kỷ mới bắt đầu với Nestlé công bố quyết toán việc bán Alcon - Novartis đã được hoàn thành vào giữa năm. Ngay sau thông báo Alcon, Nestlé kinh doanh bánh pizza đông lạnh của Kraft. Nổi bật hơn nữa là sự ra mắt của hệ thống máy Special.T trà và hoàn thành 25 tỷ CHF chương trình mua lại cổ phiếu và công bố một chương trình mới CHF 10 tỷ. 1.2/ Triết lí kinh doanh: a.Liều lĩnh táo bạo để phát triển: “Khi bạn ngừng tăng trưởng có nghĩa là bạn bắt đầu hấp hối”, Peter Brabeck, giám đốc kinh doanh của Nestlé khẳng định. Hơn 20 năm qua, Nestlé đã không ngừng lớn mạnh và vươn ra toàn thế giới, đè bẹp nhiều đối thủ và có doanh thu 98 tỉ USD, lợi nhuận trước thuế đạt 11 tỉ franc Thuỵ Sỹ vào năm 2003. Brabeck, trở thành giám đốc điều hành của Nestlé vào năm 1997 vẫn muốn tập đoàn tiếp tục mở rộng hơn nữa. Mục tiêu của ông là tăng doanh số bán hàng năm lên thêm 90 tỉ franc Thuỵ Sỹ. b.Không Thay đổi để thay đổi tất cả: Điều đầu tiên nhắm tới là sự phân quyền. Nestlé bắt đầu củng cố ban lãnh đạo của các nhà máy tại từng quốc gia trong vùng, kết hợp giám sát những sản phẩm tương tự trong “khối thống nhất kinh doanh chiến lược”. Điều hành Nestlé phải có sự thống nhất toàn cầu mà không làm mất đi khả năng thích ứng sản phẩm với từng thị trường. Hiện tại, hãng sản xuất hơn 200 loại café Nestlé khác nhau để phù hợp với khẩu vị của khách hàng toàn cầu. Nestlé hiện là một trong những công ty lớn nhất thế giới, biến thành một tập đoàn toàn cầu hiệu quả với sự quản lý mạnh mẽ, Nestlé sẽ tiếp tục còn tiến xa. c.Chất lượng: Chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu của Nestlé. Là một công ty dinh dưỡng, sức khoẻ và sống khoẻ, Nestlé cam kết mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao thích hợp với từng lứa tuổi. Nestlé không những quan tâm đến khẩu vị mà còn chú trọng đến khía cạnh dinh dưỡng của sản phẩm nhằm mang đến sức khoẻ cho người tiêu dùng. Hiện nay, Nestlé là tập đoàn thực phẩm có ngân sách và trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng lớn nhất thế giới. Những bí quyết khoa học kết hợp với kinh nghiệm trong suốt 140 năm qua trong lĩnh vực sản xuất các loại thực phẩm đa dạng dưới các nhãn hiệu uy tín đã mang lại cho Nestlé một vị trí đặc biệt trong trong lĩnh vực dinh dưỡng toàn cầu. Thương hiệu Nestlé trên mỗi sản phẩm là một lời cam kết về an toàn thực phẩm, tuân thủ tất cả các qui định hiện hành và đạt tiêu chuẩn về chất lượng. d.Môi trường: Nestlé cam kết thực hiện việc kinh doanh với ý thức bảo vệ môi trường và đóng góp vào những sáng kiến nông nghiệp bền vững. Nestlé rất chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, coi đó như một trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng. Các nhà máy sản xuất của Nestlé luôn nhắm đến việc giảm thiểu lượng nước và điện năng sử dụng trong sản xuất. 1.3/ Những giá trị và nguyên tắc ,chuẩn mực kinh doanh của Nestlé: a.Những nguyên tắc chung : Những nguyên tắc kinh doanh của tập đoàn sẽ tiếp tục được phát triển trước những thay đổi đang diễn ra trên thế giới, tuy vậy những nguyên tắc này luôn thể hiện những ý tưởng cơ bản  về sự công bằng, tính trung thực và mối quan tâm chung dành cho mọi người. b.Nguyên tắc quản lý và lãnh đạo của Nestlé: Là một công ty rất nhân bản, Nestlé luôn đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của con người về mặt Dinh Dưỡng và Sức Khỏe.  Quan điểm này được phản ánh và khuyến khích trong phong cách quản lý và lãnh đạo xuyên suốt công ty.  Bên cạnh đó, sự tôn trọng các nền văn hóa khác nhau và giá trị nền tảng của tất cả nhân viên là thiết yếu đối với sự thành công trong kinh doanh và đối với nền văn hóa công ty.  Nestlé còn là một công ty Thụy Sỹ được kế thừa nhiều giá trị được phát triển tại Thụy Sỹ trong những thế kỷ qua. Theo đó mỗi nhà quản lý Nestlé được yêu cầu động viên và vận động nhân viên,  luôn tìm cách cải tiến trong cách làm việc, tạo ra không khí thay đổi, đề cao sự đổi mới.  Cá nhân họ được trải qua kinh nghiệm làm việc trong môi trường quốc tế, luôn tôn trọng các nền văn hóa của thế giới, coi  trọng hướng tiếp cận chiến lược lâu dài  hơn là ngắn hạn. c.Nguyên tắc truyền thông tới người tiêu dùng: Trong công tác truyền thông, Nestlé luôn tôn trọng văn hóa và những giá trị địa phương, luôn trung thực và đề cao những thói quen dinh dưỡng khỏe mạnh. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ. Nestlé cam kết thực hiện nguyên tắc không quảng cáo trực tiếp đối với trẻ 6 tuổi. Với những sản phẩm dành cho lứa tuổi từ 5 đến 12, chỉ truyền thông tới trẻ nếu sản phẩm thỏa mãn những tiêu chuẩn dinh dưỡng nghiêm ngặt nhất và phải có danh mục dinh dưỡng phù hợp với lứa tuổi này. Nestlé đẩy mạnh việc giảm lượng đường, muối và những chất béo không có lợi cho sức khỏe trong các sản phẩm đồng thời đề cao chế độ ăn uống cân bằng cùng phong cách sống khỏe mạnh. d.Các chuẩn mực về đạo đức kinh doanh: Chuẩn mực đạo đức kinh doanh đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho mỗi nhân viên về cách thực hiện những nguyên tắc kinh doanh.  Chuẩn mực này nhấn mạnh hơn nữa sự cần thiết trong việc hành xử hợp pháp và trung thực, đặt lợi ích công ty lên trên lợi ích cá nhân, đấu tranh chống lại hối lộ và tham nhũng, luôn thể hiện tính chính trực ở mức cao nhất. Các lĩnh vực hoat động và sản phẩm: Nestlé hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm và giải khát lớn nhất thế giới, có trụ sở chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm từ nước khoáng, thực phẩm cho trẻ em, café và các sản phẩm từ sữa. Nestlé nắm 26.4% cổ phần của hãng L'Oréal, công ty mỹ phẩm hàng đầu thế giới. Nestlé có dãy sản phẩm rộng rãi trên một số thị trường bao gồm các sản phẩm café, nước tinh khiết, các loại nước giải khát, kem, thực phẩm cho trẻ em, sản phẩm dinh dưỡng tăng cường và bồi bổ sức khỏe, gia vị, thực phẩm đông lạnh, bánh kẹo và thức ăn cho vật nuôi. Thu nhập: Trong năm 2009, doanh thu hợp nhất CHF 107,6 tỷ USD và lợi nhuận ròng là CHF 10,43 tỷ USD. Nghiên cứu và đầu tư phát triển là CHF 2,02 tỷ. Doanh số bán hàng từ sự phá vỡ hoạt động: 27% từ thức uống, 26% từ các sản phẩm sữa và thực phẩm, 18% từ các món ăn đã sẵn sàng chuẩn bị và nấu các món ăn đã sẵn sàng, 12% từ sô-cô-la, 11% từ các sản phẩm vật nuôi, 6% so với sản phẩm dược phẩm và 2% từ sữa em bé. Doanh số bán hàng khu vực địa lý sự cố: 32% từ châu Âu, 31% từ châu Mỹ (26% từ Mỹ), 16% từ châu Á, 21% từ phần còn lại của thế giới. Cơ cấu tổ chức của Nestlé: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nestle: 3.1 Cơ cấu tổ chức của Nestlé : Bao gồm: Hội đồng quản trị, Chủ tịch, G.Đ điều hành và các đơn vị địa phương. a.Hội đồng quản trị: quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. b.Chủ tịch: có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, vạch ra chiến lược, kế hoạch phát triển công ty, tổ chức thực hiện thông qua quyết định của Hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. c.G.Đ điều hành: chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. d.Các đơn vị địa phương: được phân quyền ra quyết định, các mục tiêu và nhiệm vụ được phân công một cách rõ ràng, các bộ phận được phân chia ra để dễ quản lí. èNestlé là một t