Chiến lược Tài Chính tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Sa Giang giai đoạn 2014 - 2020

Trong quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt nước ta đã trở thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11/2006, đã tạo ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường và hòa nhập vào “sân chơi lớn” của thế giới. Song đây cũng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt và ngày càng nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường.

pdf37 trang | Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược Tài Chính tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Sa Giang giai đoạn 2014 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 1 Chƣơng 1 : PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt nước ta đã trở thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11/2006, đã tạo ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường và hòa nhập vào “sân chơi lớn” của thế giới. Song đây cũng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt và ngày càng nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và nắm bắt kịp thời xu hướng của thị trường. Sự khủng hoảng tài chính năm 2008 và thoát khỏi khủng hoảng tài chính năm 2009 phần nào cũng làm ảnh hưởng đến các các doanh nghiệp Việt Nam, đặt biệt là các doanh nghiệp vừa mới thành lập và đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, để ổn định sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn nhất định. Nói cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện tại, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay vốn tại các ngân hàng, các quỹ tín dụng nhằm duy trì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây doing chiến lược tài chính đối với doanh nghiệp, nên chúng tôi quyết định chọn đề tài “Chiến lược Tài Chính tạïi Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Sa Giang giai đoạn 2014 - 2020”. 1.2 Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu Đề tài có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như khoa học kinh tế, tài chính, toán kinh tế… Tuy nhiên tiểu luận chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về báo cáo tài chính và hoạch định chiến lược tài chính đối với hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sagiang – Đồng Tháp trong giai đoạn 2014 - 2020. Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Vấn đề cơ bản mà tiểu luận mong muốn giải quyết là trên cở sở tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán trong giai đoạn hiện nay qua đó đưa ra các ý tưởng, các giải pháp và hoạch định chiến lược tài chính giai đoạn 2014-2020 nhằm sử dụng các thế mạnh cũng như nắm bắt các cơ hội kinh doanh trong thời kỳ mới với những dự báo về tài chính một cách cụ thể. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu: lý thuyết ứng dụng hệ thống, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh và đối chiếu, phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu, …. dựa trên số liệu thu thập được có độ chính xác và tin cậy cao như : Báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, từ tài liệu sách có liên quan. Tiểu luận còn sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. 1.5 Những đĩng gĩp của tiểu luận Đề tài tiến hành Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sa Giang thông qua cơ sở dữ liệu về bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vị. Đồng thời Xây dựng chiến lược tài chính tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu SaGiang, giai đoạn 2014-2020. 1.6 Kết cấu của tiểu luận Tiểu luận : “Xây dựng Chiến lược tài chính của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sagiang” với 5 chương : - Chương 1 : Phần mở đầu nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu của tiểu luận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, giới thiệu kết cấu của đề tài. - Chương 2: Cơ sở lý luận về Chiến lược tài chính : nêu nội dung cơ bản về cơ sở lý thuyết, lý thuyết về phương pháp nghiên cứu chiến lược tài chính, các giai đoạn của chiến lược tài chính, đưa ra các cách thức xây dựng Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 3 chiến lược tài chính doanh nghiệp. - Chương 3: Giới thiệu về Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sagiang : lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động đặc trọng tâm vào tổ chức bộ máy tài chính kế toán doanh nghiệp, đặc điểm về phương thức hoạt động, đưa ra vài điêm mạnh, yếu của doanh nghiệp. - Chương 4 : Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sa Giang thông qua cơ sở dữ liệu về bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vị. Đồng thời Hoạch định chiến lược tài chính tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu SaGiang, giai đoạn 2014-2020. - Chương 5 : Kết luận, kiến nghị. --------------/|------------- Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 4 Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC TÀI CHÍNH 2.1 Khái niệm về Chiến lƣợc, Chiến lƣợc tài chính Chiến lược được hiểu là những kế hoạch lớn, chúng như những bộ khung để hướng dẫn tư duy và hành động trong các hoạt động kinh tế – xã hội, giáo dục, quân sự… Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện mục tiêu của một tổ chức. Chiến lược chỉ tạo ra các khung để hướng dẫn tư duy, hành động chứ không phải chỉ ra những bước đi cụ thể để đạt được những mục tiêu đề ra. Chiến lược được dùng theo ba nghĩa phổ biến sau: Thứ nhất, các chương trình hành động tổng quát và việc triển khai các nguồn lực chủ yếu để đạt các mục tiêu toàn diện. Thứ hai, hệ thống các mục tiêu của một tổ chức và các nguồn lực được sử dụng để đạt được các mục tiêu, các chính sách thực hiện để huy động, bố trí để sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất. Thứ ba, hệ thống các biện pháp kiểm soát các kế hoạch, các chương trình hành động để đảm bảo tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra, phù hợp với xu hướng phát triển của môi trường kinh doanh. Chiến lược tài chính là chiến lược chức năng trong đó trình bày những kế hoạch lớn về tài chính để xây dựng các quỹ và thiết lập các cấu trúc tài chính thích hợp giúp công ty đạt được các mục tiêu đặt ra. Nó xem xét các quyết định chiến lược của công ty ở góc độ tài chính, để củng cố vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Chiến lược tài chính là một bộ phận của chiến lược toàn công ty, do đó chiến lược tài chính phải hướng tới hỗ trợ cho công ty đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Xét trên mối quan hệ này thì chiến lược tài chính phải nhắm tới mục tiêu vừa làm cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả bên cạnh đó phải đạt được mức độ rủi ro chung là nhỏ nhất. Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 5 Chiến lược tài chính là tập hợp 3 quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối để tối đa hĩa giá trị cho doanh nghiệp, từ đĩ tối đa hĩa t hu nhập cho chủ s ở hữu doanh nghiệp. Chiến lược tài chính xây dựng cho từng giai đoạn dựa vào mối tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính (chẳng hạn như từ giai đoạn khởi sự đến giai đoạn suy thối, mức độ rủi ro kinh doanh sẽ giảm d ần, ngược lại rủi ro tài chính tăng dần). 2.2 Mục tiêu của chiến lược tài chính Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn. Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai. Quyết định nên chọn giải pháp nào với việc đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong chiến lược tài chính. 2.3 Sự cần thiết của chiến lƣợc tài chính Chiến lược tài chính vơi cáùc quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối cổ tức luôn tương tác lẫn nhau, các Giám Đốc tài chính lại luôn quan tâm đến hiệu ứng tổng thể của các quyết định này, vì thế cần phải hoạch định chiến lược tài chính. Chiến lược tài chính giúp cho người điều hành doanh nghiệp tránh được nhiều bất ngờ, chủ động phản ứng kịp thời trước các biến cố bất thường trong môi trường kinh doanh phức tạp hiện nay. Chiến lược tài chính thiết lập những mục tiêu nhất quán để đo lường thành quả hoạt động. 2.4 Yêu cầu của chiến lƣợc tài chính Phải có tính dự báo: Dựa vào những báo cáo đã qua của doanh nghiệp, sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra những dự báo cho tương lai của doanh nghiệp. Phải có tính khoa học: xây dựng chiến lược tài chính phải dựa trên những căn cứ phán đoán khoa học xem xét trong mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng khác. Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 6 Tìm kiếm chiến lược tài chính tối ưu, trên cơ sở giám đốc tài chính sẽ phán đoán chiến lược tài chính nào là tốt nhất để thực hiện. Chiến lược tài chính phải có tính linh hoạt, vì trong dài hạn có nhược điểm là thường trở nên lỗi thời hầu như ngay khi vừa lập ra, vì vậy chúng phải thật sự linh hoạt. Các chiến lược tài chính cũng được sử dụng như tiêu chuẩn để đánh giá thành quả sau này. Nhưng việc đánh giá này trở nên có giá trị hơn nếu nó được đặt trong từng hoàn cảnh cụ thể. 2.5 Quy trình xây dựng chiến lƣợc tài chính 2.6 Hoạch định chiến lƣợc tài chính Hoạch định chiến lược tài chính là sự kết hợp 3 quy ết định : quyết định đầu tư, quyết định phân phối, quyết định tài trợ, nhưng tùy thuộc vào giai đoạn nào mà một quyết định nào đĩ nổi lên giữ vai trị quyết định cho giai đoạn : khởi sự, tăng trưởng, sung mãn, suy thoái. Nền tảng để hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp trong mỗi Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 7 giai đoạn sống phải dựa vào đặc điểm của mỗi giai đoạn. Và cũng dựa vào đặc điểm của mỗi giai đoạn để đưa ra được sự kết hợp của ba quyết định: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối như thế nào, quyết định nào là quan trọng nhất cho mỗi giai đoạn, khơng nhất thiết là cả ba quyết định đều quan trọng. 2.6.1 Giai đoạn khởi sự Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn này : Giai đoạn khởi sự là giai đoạn doanh nghiệp mới đưa sản phẩm ra thị trường. Do đĩ doanh nghiệp khơng chắc chắn về khả năng sản xuất sản phẩm của mình cĩ hiệu quả hay khơng. Liệu sản phẩm của doanh nghiệp cĩ được khách hàng chấp nhận hay khơng. Và nếu được chấp nhận thì cũng khơng chắc là thị trường sẽ tăng trưởng đến một quy mơ hiệu quả, đủ để bù đắp nhữ ng chi phí triển khai cũng như những chi phí để đưa sản phẩm ra thị trường. Và giả sử như tất cả nhữ ng điều này đạt được thì cũng khơng chắc là Cơng ty cĩ thể chiếm lĩnh được thị phần trong giai đoạn khởi sự khĩ khăn này. Giai đoạn này khơng cĩ gì là chắc chắn cả. Dịng tiền ở giai đoạn khởi sự luơn luơn bị âm hay nĩi cách khác EBIT luơn cĩ khuynh hướng bị lỗ. Vì lý do là dịng tiền thu vào chưa cĩ hoặc cĩ ít, trong khi đĩ dịng t iền chi ra là rất lớn vì phải chi rất nhiều cho đầu tư máy mĩc thiết bị, nhà xưởng. Dĩ đĩ rủi ro kinh doanh trong giai đoạn này là rất cao và cĩ t hể nĩi là cao nhất trong bốn giai đoạn. Vậy từ rủi ro kinh doanh ở mứ c độ cao đư ơng nhiên là phải kết hợp với rủi ro tài chính ở mức độ thấp. Vì vậy Cơng ty khơng vay nợ ở giai đoạn này. Rủi ro tài chính trong giai đoạn này cĩ thể bằng khơng, mới đảm bảo mối quan hệ tương quan nghịch giũa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh. Và cĩ một vấn đề mà ta cần quan tâm ở đây là: Doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi doanh nghiệp hoạt động cĩ lãi, EBIT > 0, lúc đĩ m ới cĩ khả năng trả được nợ. Trong khi đĩ rõ ràng ta t hấy trong giai đoạn này EBIT luơn ( - ), khơng cĩ khả năng sử dụng nợ. Nên khơng thể cĩ rủi ro tài chính ở đây, vì khơng đủ điều kiện sử dụng nợ. Hoạch định chiến lược tài chính doanh nghiệp  Quyết định đầu tƣ Ở giai đoạn khởi sự là giai đoạn m ới đưa sản phẩm ra thị trường. Mục t iêu của doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm cách nào để đưa sản phẩm r a thị trư ờng và đư ợc thị trường chấp nhận . Nên sẽ khơng cĩ ý tưởng về một sản Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 8 phẩm mới nảy sinh ở đây, chư a t hể mở rộng quy mơ, và cũng chưa thể đưa thêm một quyết định đầu tư nào cả. Doanh nghiệp quyết định đầu tư vào dự án cĩ NPV dương. NPV dương chứng tỏ dự án đầu tư là thành cơng trong tương lai. Doanh nghiệp cĩ thể triển khai thành cơng và đưa sản phẩm ra thị trư ờng.Tuy nhiên, khả năng thành cơng của dự án đầu tư chỉ nằm trong lý thuyết. Vì vậy: Quyết định đầu tư sẽ khơng tồn tại trong giai đoạn này do thị trường sản phẩm chưa ổn định khơng thể phát triển thêm bất kỳ một sản phẩm nào được.  Quyết định phân phối (Chính sách cổ tức): Giai đoạn này là giai đoạn mới bắt đầu đưa sản phẩm ra thị trường, doanh thu cịn thấp, luồng tiền vào chưa cĩ, doanh nghiệp hoạt động luơn (-) lỗ khơng thể chia cổ tức, doanh nghiệp khơng quan tâm đến quyết định phân phối cổ tức. Chính sách cổ tức ở giai đoạn khởi sự là tỷ lệ cổ tức bằng khơng. Nếu doanh nghiệp vẫn muốn chia cổ tức thì phải huy động nguồn từ bên ngồi vốn từ bên ngồi. Như ng ở giai đoạn này rủi ro kinh doanh cao, theo mối quan hệ tưong quan nghịch thì rủi ro tài chính phải thấp, doanh nghiệp khơng đủ điều kiện vay nợ trong giai đoạn này. Tuy nhiên vẫn cịn một phương án nữa là doanh nghiệp cĩ thể phát hành cổ phần ra thị trường. Nhưng phát hành cổ phần thêm trong giai đoạn này là rất khĩ khăn và mạo hiểm cho nhà đầu tư. Lúc này thương hiệu về sản phẩm chưa cĩ, doanh nghiệp mới đưa sản phẩm ra thị trường, khơng cĩ gì chắc chắn rằng doanh nghiệp hoạt động cĩ lợi nhuận để kỳ vọng về một sự đầu tư cĩ lợi nhuận của các chủ sỏ hữu cổ phần của doanh nghiệp. Chỉ cĩ những nhà đầu tư mạo hiểm mới dám mua cổ phần thêm trong giai đoạn này. Nên doanh nghiệp tốt nhất là thực hiện chính sách khơng ch ia cổ tức. Do đĩ chiến lược tài chính trong giai đoạn này chỉ tập trung vào một quyết định duy nhất đĩ là: quyết định tài trợ.  Quyết định tài trợ Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần. Tuy nhiên, ở giai đoạn này đề nghị là khơng vay nợ. Do rủi ro kinh doanh cao nhất trong 4 giai đoạn, cho nên di kèm với nĩ phải là một quyết định tài trợ cĩ rủi ro tài chính thấp.  Giai đoạn này thì rủi ro kinh doanh cao nhất là do: Doanh nghiệp khơng chắc chắn về khả năng sản xuất sản phẩm mới cĩ hiệu quả hay khơng; sản phẩm của DN cĩ được khách hàng tương lai chấp nhận hay khơng; nếu được chấp nhận, thị trường cĩ t ăng trư ởng đến một quy mơ hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đư a sản phẩm ra t hị trư ờng khơng; và nếu tất cả nhữ ng điều này đạt được thì Cơng ty cĩ chiếm được thị phần hay khơng? Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 9 Dịng tiền lúc khởi sự luơn âm, kết quả kinh doanh lỗ (EBIT<0) do DN chi nhiều tiền vào nghiên cứ u phát triển sản phẩm , để cố gắng tạo ra sản phẩm m ới và thâm nhập thị trường. Giai đoạn này khơng đủ điều kiện để sử dụng nợ một cách thuận lợi vì m uốn sử dụng nợ thuận lợi phải đảm bảo điều kiện t hừa khả năn g t hanh tốn lãi vay trong khi giai đoạn này hầu như doanh nghiệp hoạt động với dịng tiền âm hoặc r ất thấp (khơng đảm bảo điều kiện thanh tốn được lãi vay)  Nhu cầu rủi ro tài chính trong giai đoạn này lại thấp là vì : Rủi ro kinh doanh cao buộc doanh nghiệp phải đảm bảo rủi ro tài chính thấp nếu muốn giữ được sự an tồn. Đồng thời do EBIT âm nên doanh nghiệp khơng cĩ khả năng thanh tốn nợ đến hạn và lãi vay. Ngồi ra với mức rủi ro kinh doanh rất cao trong giai đoạn khởi sự thì mức lãi suất cho vay sẽ rất cao do tính đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu sử dụng nợ vay thì chi phí tài chính cho việc sử dụng nợ là rất cao. Tất cả các lý do trên buộc doanh nghi khơng thể sử dụng cấu trúc vốn cĩ sử dụng nợ. Nếu tài trợ bằng nợ vay khơng thích hợp thì phải tài trợ bằng vốn cổ phần, tuy nhiên giai đoạn khởi sự doanh nghiệp chưa đủ điều kiện để phát hành cổ phần ra bên ngồi, bên cạnh đĩ giai đoạn khởi sự với rủi ro cao rất khĩ huy động được vốn cổ phần mới và cho dù cĩ huy động được thì chi phí giao dịch đi kèm với việc huy động vốn cổ phần mới là rất tốn kém (các chi phí này bao gồm : chi phí pháp lý, phí chuyên mơn phải trả,...) và khả năng thành cơng của dự án đầu tư chỉ nằm trong lý thuyết. Điều này khơng hấp dẫn được các cổ đơng đại chúng đầu tư vào Cơng ty. => Tài trợ nợ khơng được, tài trợ bằng vốn cổ phần đi phát hành cũng khơng được. Chỉ cĩ nguồn tài trợ từ vốn mạo hiểm mới dám chấp nhận đầu tư vào doanh nghiệp khởi sự  Đặc điểm của các nhà đầu tƣ vốn mạo hiểm : - Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm thường là các nhà đầu tư chuyên nghiệp bao gồm các giám đốc đầu tư quản lý các quỹ vốn mạo hiểm, các Cơng ty chuyên biệt, các Cơng ty tư nhân giàu cĩ. Ở Việt Nam hiện nay các quỹ đầu tư và định chế tài chính trung gian khác trong nước và nước ngồi sẽ là các đối tác thích hợp cho các Cơng ty mới khởi sự. Để giảm thiểu rủi ro trong việc đầu tư vốn mạo hiểm các định chế tài chính này triển khai một danh mục bao gồm các đầu tư vào nhiều Cơng ty riêng biệt cĩ cùng mức rủi ro cao. Việc thất bại hồn tồn của một vài đầu tư trong danh mục sẽ được bù trừ bằng thành cơng vượt bậc của các đầu tư khác. Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 10 - Hầu hết các nhà đầu tư vốn mạo hiểm cĩ một giới hạn thời gian đầu tư tương đối ngắn (thường từ 3 đến 5 năm). Một khi nhà đầu tư vốn mạo hiểm chứng minh được rằng Cơng ty mới khởi sự kinh doanh cĩ hiệu quả và sẽ cĩ tiềm năng trong tương lai thì sẽ hấp dẫn đư ợc các cổ đơng khác đầu tư vào Cơng ty. Lúc này nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ dễ dàng chuyển phần vốn của mình cho các nhà đầu tư khác sau này trước khi Cơng ty mới khởi sự chuyển sang giai đoạn phát sinh dịng tiền dương. Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ dám chấp nhận đầu tư vào Cơng ty. Đương nhiên, khi đầu tư vào dự án cĩ rủi ro cao thì các nhà đầu tư vốn mạo hiểm cũng sẽ mong muốn nhận được một tỷ suất sinh lợi rất cao. Nhưng họ sẽ khơng nhận được lợi nhuận dưới dạng cổ tức trong giai đoạn này do EBIT thấp, thậm chí âm. Nhà đầu tư vốn mạo hiểm chỉ nhận được lợi nhuận dưới dạng chênh lệch giá cổ phiếu khi chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đơng khác. thường thì nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ phát hành ra cơng chúng chứng khốn của Cơng ty trên thị trường chứng khốn. Nhà đầu tư mạo hiểm đầu tư vào doanh nghiệp khởi sự là do họ quan tâm đến lãi vốn chứ khơng quan tâm đến cổ tức mà một doanh nghiệp khởi sự tốt thì bao giờ cũng sẽ tạo r
Luận văn liên quan