Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 19/01/2004. Trong những năm qua, Tổng Công ty đã thực hiện chức năng
quản lý sản xuất và kinh doanh rất tốt, đạt các mục tiêu với mức độ cao và đóng góp
quan trọng cho ngành Dầu khí cũng nhƣ nền nông nghiệp trong nƣớc. Tổng Công
ty đã gặt hái đƣợc những thành công đáng kể trong công tác vận hành nhà máy an
toàn, kinh doanh có hiệu quả góp phần bình ổn giá Urê trên thị trƣờng trong nƣớc.
Hiện nay, ngoài lƣợng phân bón sản xuất trong nƣớc, phần còn thiếu đƣợc nhập
về từ Trung Quốc. Nhƣng theo tính toán, nhu cầu nông nghiệp trong cả nƣớc
khoảng 1,7-2 triệu tấn/năm trong khi đó năng lực sản xuất phân Urê của Đạm Phú
Mỹ và Đạm Hà Bắc hiện nay khoảng 900.000 tấn. Sau năm 2010 nhà máy phân
đạm Cà Mau đi vào hoạt động có khả năng cung cấp 800.000 tấn; phân Đạm Ninh
Bình với 550.000 tấn, nâng tổng năng suất hoạt động lên khoảng 2,25 triệu tấn,
vƣợt xa con số cầu phân bón trong nƣớc.
Để đẩy mạnh phát huy những thành quả đã đạt đƣợc, Tổng công ty chú trọng
giải pháp tiếp tục triển khai công tác kinh doanh phân bón có hiệu quả và xuất khẩu
thử nghiệm phân bón sang thị trƣờng Campuchia.
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2620 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược xuất khẩu phân Urê mang thương hiệu đạm phú mỹ sang thị trường Campuchia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---oOo---
ĐỀ TÀI:
CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU PHÂN URÊ MANG
THƢƠNG HIỆU “ĐẠM PHÚ MỸ” SANG
THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
GVHD: Th.S Phạm Tố Mai
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 7 - K08402A
Phạm Ngọc Bảo Châu K084020114
Hồ Thị Trà Dung K084020119
Ngô Nguyễn Phƣơng Lan K084020147
Chung Linh K084020148
Nguyễn Thị Phƣơng Thu K084020191
Phạm Lê Việt K084020220
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010
MỤC LỤC Trang
Phần 1: Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm ....................................... 1
1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp ....................................................................... 1
1.2 Giới thiệu về sản phẩm xuất khẩu ............................................................. 2
Phần 2: Giới thiệu về thị trƣờng Campuchia .............................................. 3
2.1 Vài nét về đất nƣớc Campuchia ................................................................ 3
2.2 Quan hệ kinh tế Việt Nam – Campuchia ................................................... 3
2.3 Thị trƣờng Campuchia .............................................................................. 4
Phần 3: Phân tích SWOT ............................................................................. 7
3.1 Bảng SWOT .............................................................................................. 7
3.2 Bảng SWOT mở rộng ............................................................................... 8
Phần 4: Sơ bộ chiến lƣợc thâm nhập thi trƣờng ......................................... 9
4.1 Chiến lƣợc sản phẩm ................................................................................ 9
4.2 Chiến lƣợc phân phối .............................................................................. 12
4.3 Chiến lƣợc xúc tiến ................................................................................. 14
4.4 Chiến lƣợc giá ........................................................................................ 17
4.5 Tổ chức thực hiện ................................................................................... 18
Kết luận ....................................................................................................... 20
- 1 -
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM
1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp: Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí
(Tên viết bằng Tiếng Anh là PetroVietnam Fertilizer and Chemicals Corporation
và tên viết tắt là PVFCCo)
Thời gian thành lập: 3/2003
Vốn điều lệ: 3.800.000.000.000 đồng (Ba ngàn tám trăm tỉ đồng)
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh phân đạm, amôniac hóa lỏng, khí công nghiệp,hóa chất
Các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh phân đạm và các sản phẩm
hóa chất khác có liên quan (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh).
Sản xuất và kinh doanh điện.
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 19/01/2004. Trong những năm qua, Tổng Công ty đã thực hiện chức năng
quản lý sản xuất và kinh doanh rất tốt, đạt các mục tiêu với mức độ cao và đóng góp
quan trọng cho ngành Dầu khí cũng nhƣ nền nông nghiệp trong nƣớc. Tổng Công
ty đã gặt hái đƣợc những thành công đáng kể trong công tác vận hành nhà máy an
toàn, kinh doanh có hiệu quả góp phần bình ổn giá Urê trên thị trƣờng trong nƣớc.
Hiện nay, ngoài lƣợng phân bón sản xuất trong nƣớc, phần còn thiếu đƣợc nhập
về từ Trung Quốc. Nhƣng theo tính toán, nhu cầu nông nghiệp trong cả nƣớc
khoảng 1,7-2 triệu tấn/năm trong khi đó năng lực sản xuất phân Urê của Đạm Phú
Mỹ và Đạm Hà Bắc hiện nay khoảng 900.000 tấn. Sau năm 2010 nhà máy phân
đạm Cà Mau đi vào hoạt động có khả năng cung cấp 800.000 tấn; phân Đạm Ninh
Bình với 550.000 tấn, nâng tổng năng suất hoạt động lên khoảng 2,25 triệu tấn,
vƣợt xa con số cầu phân bón trong nƣớc.
Để đẩy mạnh phát huy những thành quả đã đạt đƣợc, Tổng công ty chú trọng
giải pháp tiếp tục triển khai công tác kinh doanh phân bón có hiệu quả và xuất khẩu
thử nghiệm phân bón sang thị trƣờng Campuchia.
- 2 -
1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
Sản phẩm dự kiến xuất khẩu: sản phẩm phân Urê mang thƣơng hiệu “Đạm Phú
Mỹ”, bao gồm 2 loại: Urê dành cho lúa và Urê dành cho cao su.
Với chất lƣợng đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá cả cạnh tranh và nguồn cung luôn đảm
bảo ổn định, ngay từ năm đầu tiên, sản phẩm phân Urê mang thƣơng hiệu “Đạm
Phú Mỹ” đã không chỉ hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận
mà còn trở thành sản phẩm có thị phần lớn nhất tại Việt Nam với khả năng đáp ứng
khoảng trên 700.000 tấn urê/năm, tƣơng ứng khoảng 40% nhu cầu urê của cả nƣớc.
Thị trường sản phẩm đã và đang hoạt động: nội địa
Thị trường sản phẩm dự tính thâm nhập và mở rộng: Campuchia
Thị trƣờng Campuchia đƣợc lựa chọn để tìm kiếm cơ hội mới vì Campuchia khá
gần gũi với Việt Nam cả trên phƣơng diện địa lý lẫn quan hệ song phƣơng.
Campuchia còn là một nƣớc nông nghiệp với 75% dân số làm nghề nông. Tuy
nhiên, do phƣơng thức canh tác của Campuchia còn lạc hậu nên có một khoảng
trống thị trƣờng cao cho các sản phẩm nhƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
Campuchia là nhà nhập khẩu phân bón đứng thứ 108 thế giới, chiếm 0,04% tổng
nhập khẩu của toàn thế giới. Đây là những điều kiện thuận lợi để sản phẩm phân
Ure của Tổng công ty chúng tôi xâm nhập thị trƣờng đầy tiềm năng này.
- 3 -
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƢỚC CAMPUCHIA
Diện tích Campuchia khoảng 181.040 km², có biên giới với Thái Lan về phía
bắc và phía tây, biên giới với Lào về phía đông bắc, và biên giới với Việt Nam
về phía đông và đông nam. Nƣớc này có 443 km bờ biển dọc theo Vịnh Thái
Lan. Dân số khoảng 13,9 triệu dân (7/2006); trong đó, ngƣời Khmer chiếm 90%.
Đặc điểm địa hình nổi bật là một hồ lớn ở vùng đồng bằng đƣợc tạo nên bởi sự
ngập lụt. Đó là hồ Tonle Sap (Biển Hồ), diện tích khoảng 2.590 km² trong mùa
khô tới khoảng 24.605 km² về mùa mƣa. Đây là một đồng bằng đông dân, phù
hợp cho cấy lúa nƣớc, tạo thành vùng đất trung tâm Campuchia.
2.2 QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – CAMPUCHIA
Sơ lược về quan hệ chính trị
Việt Nam và Campuchia thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 24/6/1967.
Từ 1993 đến nay, quan hệ Việt Nam - Campuchia không ngừng đƣợc củng
cố và phát triển về mọi mặt. Hai bên đã trao đổi nhiều chuyến thăm cấp cao,
đặc biệt là trong chuyến thăm chính thức Campuchia của Tổng Bí thƣ Nông
Đức Mạnh vào tháng 3-2005.
Quan hệ kinh tế
Quan hệ kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ giữa Việt Nam và Campuchia đƣợc lãnh
đạo hai nƣớc đặc biệt quan tâm, thông qua cơ chế “Ủy ban Hỗn hợp về hợp
tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học kỹ thuật”, đƣợc thành lập tháng 4/1994. Hai
nƣớc đã thống nhất nhiều biện pháp hợp tác kinh tế, thƣơng mại, hợp tác
trong những lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh và tiềm năng như giáo dục-
đào tạo, năng lượng, điện, y tế, giao thông vận tải…
Trong những năm qua, hai nƣớc đã tạo ra một môi trƣờng pháp lý thuận lợi
về nhiều mặt thƣơng mại, dành nhiều ƣu đãi cho doanh nghiệp và hàng hóa
của nhau. Đặc biệt, các mặt hàng nông sản có xuất xứ Campuchia đƣợc
hƣởng ƣu đãi thuế suất thuế nhập khẩu 0% của Việt Nam. Các cơ chế, chính
sách về quản lý các hoạt động thƣơng mại biên giới đã đƣợc triển khai thực
hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa
hai nƣớc không ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc trung bình 40%.
Quan hệ thƣơng mại hai chiều Việt Nam - Campuchia giai đoạn 2004-2007
Đvt: 1.000 USD
- 4 -
Năm Việt Nam xuất Việt Nam nhập Tổng kim ngạch hai chiều
2004 383.974 130.580 514.554
2005 555.639 160.218 715.857
2006 780.611 169.450 950.061
2007 202.260 780.611 982.871
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Campuchia không
ngừng tăng, năm 2008 đạt 1,64 tỷ USD. Năm 2009, do tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch hai chiều đạt 1,33 tỷ USD.
Theo dự báo, nhu cầu nhập khẩu ở Campuchia trong những năm tới vẫn
tăng, vì sản xuất trong nƣớc chƣa thể đáp ứng đƣợc; đồng thời hàng hóa của
Việt Nam ngày càng phù hợp thị hiếu của ngƣời tiêu dùng Campuchia. Hai
nƣớc đã đƣa ra mục tiêu tăng kim ngạch xuất nhập khẩu 27%/năm, phấn đấu
kim ngạch đạt trên 2,3 tỷ USD vào năm 2010. (Tính đến hết tháng 5/2010,
kim ngạch thƣơng mại hai nƣớc đã đạt 717 triệu USD, tăng 40% so với cùng
kỳ năm 2009)
2.3 THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
Môi trường chính trị
Campuchia theo chế độ quân chủ lập hiến, đa nguyên chính trị.
Đảng cầm quyền hiện tại là Đảng nhân dân Campuchia.
Theo quy định của Hiến pháp, Campuchia thực hiện chính sách trung lập,
không liên kết vĩnh viễn, không xâm lƣợc hoặc can thiệp vào công việc nội
bộ của nƣớc khác. Campuchia đã trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN
(4/1999), thành viên chính thức thứ 148 của WTO (10/2004);…
Môi trường kinh tế
Nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống của
ngƣời dân Campuchia (20% diện tích là đất nông nghiệp, 75% dân số làm
nghề nông), mức tăng trƣởng nông nghiệp có xu hƣớng tăng dần theo các
năm. Mặt khác, do ở cùng một khu vực địa lý nên điều kiện khí hậu và thổ
nhƣỡng của Campuchia có nhiều nét tƣơng đồng.
Dẫn chứng: Kinh tế Campuchia bắt đầu phát triển từ những năm 90 khi nền
kinh tế thị trƣờng đƣợc thiết lập. Từ năm 2000 đến năm 2004, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế trung bình đạt 6,4%; năm 2005, đạt mức kỷ lục là 13,4%,
- 5 -
trong đó 4 lĩnh vực phát triển nhanh là dệt may, nông nghiệp, du lịch và xây
dựng. Ngành công nghiệp của Campuchia còn yếu kém, chủ yếu dựa vào đầu
tƣ và viện trợ nƣớc ngoài. Hàng năm, Campuchia phải nhập siêu hàng trăm
triệu USD.
Để phát triển kinh tế, trong Chiến lƣợc Tứ giác, Chính phủ Campuchia đã đề
ra 4 nhiệm vụ là: Phát triển nông nghiệp; Khôi phục, phát triển hạ tầng cơ sở;
Tăng cƣờng khu vực cá thể nhằm thu hút đầu tƣ, tạo việc làm; Phát triển
nguồn nhân lực.
Một vài số liệu kinh tế Campuchia năm 2009:
GDP: 10,871 tỷ $
GDP bình quân đầu ngƣời: 805$
GDP (PPP): 28,092 tỷ $
GDP (PPP) bình quân đầu ngƣời: 2084$
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào Campuchia: 515 triệu $
Campuchia là nƣớc đƣợc dành cho những cam kết viện trợ đáng kể. Trung
bình mỗi năm Campuchia nhận đƣợc 500 triệu USD tiền viện trợ từ các nƣớc
tài trợ. Do đƣợc ƣu đãi về vốn và đầu tƣ, Campuchia hứa hẹn là một nền
kinh tế năng động và triển vọng trong tƣơng lai.
Xu hƣớng các doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ vào Campuchia, đặc biệt là ở
lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng nhanh. Nếu có thể, các công ty này sẽ
liên kết với các công ty phân bón để cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào.
Điển hình: Cavifoods có vốn điều lệ ban đầu là 8.000.000USD, hoạt động
sản xuất, thu mua, vận chuyển, chế biến, bảo quản và các dịch vụ khác trong
lĩnh vực lƣơng thực, thực phẩm tại Campuchia và các nƣớc khác.
Môi trường văn hóa
Trƣớc kia, ngƣời dân vùng Tây Bắc Campuchia dùng hàng nhập khẩu từ Thái
Lan, nhƣng sau hội chợ hàng Việt Nam ở tỉnh Battambang năm 2009, họ thích dùng
hàng Việt Nam hơn. Theo tham tán thƣơng mại Việt Nam tại Campuchia, đây chính
là thời cơ để hàng Việt Nam thâm nhập đến tận vùng nông thôn Campuchia và nếu
làm tốt việc quảng bá, đồng thời giữ chất lƣợng sản phẩm tốt thì các tỉnh vùng Tây
Bắc Campuchia sẽ là thị trƣờng tiềm năng.
Môi trường cạnh tranh
Công ty phải cạnh tranh với các thƣơng hiệu phân bón khác đã có chỗ đứng
vững trong thị trƣờng Campuchia. Điển hình là: Công ty phân bón Bình Điền (Bộ
- 6 -
Công nghiệp) đã ký hợp đồng cung cấp 80.000 tấn phân bón NPK cho Campuchia
trong năm 2005, với tổng trị giá của hợp đồng là 20 triệu USD. Sản phẩm phân bón
của Bình Điền giờ đây đã trở nên quen thuộc với nông dân ở 16 tỉnh, thành của
Campuchia. Công ty phân bón Năm Sao vừa tiến hành dự án xây dựng “Nhà máy
sản xuất Phân bón Quốc tế Năm sao Campuchia” vào tháng 12/2009 với tổng đầu tƣ
65.000.000 USD. Ngoài ra, còn có sự cạnh tranh của các hãng phân bón nội địa và
từ các nƣớc lân cận nhƣ Sayimex, Heng Pich Chai…
Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật cũng còn thiếu, một số đạo luật liên quan đến các hoạt động
kinh tế đƣợc ban hành nhƣng chƣa có nghị định hƣớng dẫn thực hiện. Ngoài ra, sự
yếu kém về quản lý, hành chính quan liêu, và tham nhũng là một vấn đề nổi cộm,
làm tăng chi phí kinh doanh ở Campuchia.
Thủ tục hành chính rƣờm rà, hải quan không rõ ràng và thuế suất chính ngạch
quá cao. Ngoài mức thuế nhập khẩu 7% và thuế VAT 10%, các doanh nghiệp phải
chịu phí nhập khẩu cục hải quan 120 USD/lần, chi phí khai báo hải quan 200
USD/container – mức quá cao so với giá trị lô hàng chỉ khoảng 16.000-18.000
USD.
- 7 -
PHẦN 3: PHÂN TÍCH SWOT
3.1 BẢNG SWOT
STRENGTHS
Thƣơng hiệu vững chắc
Là nhà sản xuất phân bón lớn nhất
Việt Nam, chiếm hơn 50% thị phần
Ure trong nƣớc
Có nguồn nhiên liệu cung cấp ổn
định => Đảm bảo hoạt động liên tục,
giá thành ko bị biến động mạnh
Sản phẩm có chất lƣợng cao, đƣợc
sản xuất theo công nghệ Ý.
WEAKNESSES
Mức độ nhận diện thƣơng hiệu chƣa cao
tại thị trƣờng Campuchia.
Sản phẩm xuất khẩu chƣa đa dạng, mới
chỉ tập trung xuất khẩu phân bón Ure.
OPPORTUNITIES
Có chung đƣờng biên giới dài, có
nhiều cửa khẩu, tuyến đƣờng =>
Thuận tiện cho giao lƣu, trao đổi
giữa 2 nƣớc.
Quan hệ kinh tế, chính trị tốt đẹp.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam sang
đầu tƣ tại Campuchia trong lĩnh vực
nông nghiệp (VD: cao su…)
Thuận tiện trong môi trƣờng pháp lý
song phƣơng, có nhiều ƣu đãi
Campuchia là nƣớc nông nghiệp,
75% ngƣời dân làm trong lĩnh vực
này
Phƣơng thức sản xuất và canh tác
của Campuchia còn lạc hậu + phân
bón Thái Lan giá thành cao, đơn
điệu mẫu mã, phân TQ giá rẻ nhƣng
chất lƣợng kém => Khoảng trống thị
trƣờng cho phân bón.
THREATS
Doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm về
thị trƣờng Campuchia.
Hạ tầng cơ sở của Campuchia còn yếu.
Chi phí để đƣa sản phẩm vào hệ thống
phân phối của Campuchia rất cao, nhà
phân phối thích thanh toán theo kiểu gối
đầu, thích có lợi nhuận nhanh, ít mong
muốn đầu tƣ dài hạn.
Sức mua của ngƣời dân còn thấp.
Campuchia thực hiện chính sách tƣ nhân
hóa nền kinh tế nên chi phí thuê đất và
xây dựng cơ sở hạ tầng tại đây khá cao.
Ngƣời dân còn tồn tại quan niệm sử
dụng phân bón là không tốt cho đất.
Thủ tục hải quan của Campuchia rƣờm
rà, chƣa có luật thƣơng mại và các văn
bản khác cũng chỉ là tạm thời.
Tại Campuchia, công ty phải cạnh tranh
với các thƣơng hiệu phân bón khác đã có
chỗ đứng trên thị trƣờng.
- 8 -
3.2 BẢNG SWOT MỞ RỘNG
S-O
Với thế mạnh của công ty (đầu vào,
công nghệ, thƣơng hiệu, sản
lƣợng…) cùng với những điều kiện
thuận lợi của Campuchia (vị trí địa
lý, quan hệ kinh tế - chính trị, nhiều
ƣu đãi..) công ty chúng tôi quyết
định xuất khẩu sản phẩm sang
Campuchia
W-O
Liên kết với 1 số doanh nghiệp Việt
Nam đã có danh tiếng, các doanh
nghiệp Nhà Nƣớc để tăng mức độ
nhận diện thƣơng hiệu
Ure chứa đạm, có vai trò lớn trong
việc tăng năng suất, tăng sản lƣợng
trong lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể là
lúa và cao su
Số lƣợng dân số làm nông lớn, là cơ
hội để công ty nhanh chóng quảng bá
thƣơng hiệu đến với những khách
hàng mục tiêu
S-T
Tận dụng nét tƣơng đồng trong văn
hóa nông nghiệp giữa 2 nƣớc để từ
đó vận dụng linh hoạt, thích hợp vào
ngành nông nghiệp Campuchia.
Lựa chọn nhà phân phối địa phƣơng
am hiểu cách thức phân phối tại địa
phƣơng, lựa chọn kho trữ đặt ở địa
điểm có cơ sở hạ tầng tƣơng đối tốt
Đặt ra các mức thƣởng để khuyển
khích các nhà phân phối.
Cân nhắc phƣơng án đƣờng biển để
vận chuyển hàng sang Campuchia.
Kết hợp với Tập Đoàn Cao Su Việt
Nam => Nâng cao năng suất cao su,
Kết hợp với bảo vệ thực vật An
Giang => Hƣớng dẫn ngƣời dân sử
dụng phân bón đúng cách…
W-T
Thực hiện nghiên cứu thị trƣờng cụ
thể, lƣu ý đến các yếu tố văn hóa
Trong giai đoạn đầu tiến hành quảng
bá vào thị trƣờng Campuchia, sẽ
tuyên truyền cho ngƣời dân sử dụng
phân bón đúng cách, hiệu quả => Tạo
ấn tƣợng tốt trong mắt ngƣời tiêu
dùng, tạo sự gần gũi, đồng hành cũng
ngƣời dân Campuchia thông qua các
hoạt động truyền thông
- 9 -
PHẦN 4: SƠ BỘ CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG
4.1 CHIẾN LƢỢC SẢN PHẨM
Đặc điểm khí hậu, thổ nhƣỡng và các chủng loại nông sản chủ lực của
Campuchia có những nét tƣơng tự với Việt Nam. Trƣớc những điều kiện nhƣ vậy,
chúng tôi quyết định sẽ tiến hành xuất khẩu phân Ure thử nghiệm qua nƣớc bạn.
Về sản phẩm:
Nguyên liệu đƣợc lấy từ khí đồng hành đƣợc cấp từ Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
(Bà Rịa – Vũng Tàu).
Đáp ứng các yêu cầu về an toàn, sức khỏe và môi trƣờng.
Các chỉ tiêu về ngoại quan của urê đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp trực quan
theo các yêu cầu quy định của Campuchia.
Chỉ tiêu chất lƣợng (cơ, lý, hóa, sinh, …)
Tên chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn Campuchia Tiêu chuẩn công bố
Dạng bên ngoài
Hạt màu trắng, hoặc hơi ngà vàng không có tạp
chất bẩn nhìn thấy đƣợc, hoà tan tốt trong nƣớc.
Nitơ (N) % 46,0 min 46,3 min
Biurét % 1,5 max 1,0 max
Độ ẩm % 1,0 max 0,4 max
Cỡ hạt ở biên
độ sàng 65
>2.8mm %
1.0 ÷ 2.8mm % 90 min 90 min
< 1.0mm %
Cung cấp 2 loại Ure cho lúa và cây cao su
Lợi ích sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng
Khi thiếu đạm, thành phần chính và đƣợc cung cấp nhiều nhất trong phân Ure,
thì cành lá cây trồng sinh trƣởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít phát
triển, năng suất kém…
Ure là loại phân thích nghi rộng, có thể sử dụng trên nhiều loại đất khác nhau.
Ure cho lúa: (CO(NH4)2) có 44–48% Nitơ nguyên chất, cung cấp đạm cho cây.
Dùng để bón thúc, cần đƣợc bón trong suốt quá trình sinh trƣởng của cây lúa:
Bón thúc 1: Lúc lúa đƣợc 2,5 - 3 lá (sau sạ 10-12 ngày) hoặc sau cấy 5 ngày để mạ
nhanh phát triển, đẻ nhánh sớm, với 30 % lƣợng đạm và 50 % lƣợng kali.
Bón thúc 2: Bón thúc lần 2 sau lần 1 khoảng 15-20 ngày với 40 % tổng lƣợng đạm.
- 10 -
Bón thúc 3: Là bón đón đòng, trƣớc trổ khoảng 15-20 ngày, lƣợng còn lại.
Ở giai đoạn bón thúc, cần chủ yếu là Kali và Đạm. Trong mối quan hệ giữa 2 yếu tố
này thì đạm vẫn là yếu tố tăng năng suất hàng đầu. Đạm giúp cây phát triển thân lá,
tăng chiều cao, đẻ nhánh, tăng năng suất. Trong giai đoạn nuôi hạt mà cây lúa có
biểu hiện thiếu dinh dƣỡng (lá vàng) thì Ure là lựa chọn hàng đầu để bổ sung dinh
dƣỡng kịp thời cho cây.
Ure cho cao su:
Đối với cây cao su, trong các khoáng chất cần thiết cho cây cao su nhƣ lân, kali,
canxi, magie… thì đạm là yếu tố dinh dƣỡng quan trọng nhất, đóng vai trò tạo
năng suất và chất lƣợng. Ở giai đoạn kiến thiết cơ bản, cây cao su cần dinh
dƣỡng để phát triển rễ, thân, cành, lá thì đạm có vai trò quan trọng trong tiến
trình này. Nếu cây đƣợc cung cấp lƣợng đạm đầy đủ, kết hợp với các khoáng
chất khác:
+ Cây phát triển nhanh, rút ngắn thời gian đoạn kinh doanh, mang lại lợi nhuận
cho ngƣời trồng cao su.
+ Có bộ tán tốt, tạo sự quang hợp cao giúp cây tăng trƣởng nhanh, kháng đƣợc
các loại sâu bệnh và cho sản lƣợng cao.
Tăng năng suất và lợi nhuận cho ngƣời trồng cao su.
Lợi thế so sánh sản phẩm phân Urê của PVFCCo với các đối thủ cạnh tranh
Đối tƣợng
Tiêu chí
PVFCCo Các công ty phân bón VN
(Bình Điền, Năm Sao)
Mặt hàng Xuất khẩu chủ yếu sang
Campuchia là phân u-rê - sản
phẩm này có một vị thế quan
trọng về chất lƣợng trong thị
trƣờng trong nƣớc.
Lợi thế: sản phẩm phân u-
rê đóng vai trò độc quyền khi
so sánh tƣơng quan với các
đối thủ Việt Nam xuất khẩu
sang thị trƣờng này.
Xuất khẩu chỉ chủ yếu
sang Campuchia là phân
NPK.
- 11 -
Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển và hướng dẫn sử dụng, hạn s