Chính sách cổ tức

Phần 1: Tổng quan về cổ tức - Định nghĩa - Cách thức chi trả - Các hình thức chi trả cổ tức  Phần 2: Chính sách cổ tức - Định nghĩa - Các yếu tố ảnh hưởng - Ảnh hưởng của Thuế TNCN đến chính sách cổ tức - Chính sách cổ tức trong thực tiễn - Lý thuyết chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp  Phần 3: Chính sách cổ tức thực tế tại Việt Nam - Phương thức chi trả cổ tức của các công ty niêm yết thời gian qua - Đánh giá chính sách cổ tức thực tế trên TTCK Việt Nam - Những bất cập - Kết luận

pdf38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5475 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách cổ tức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC Nhóm 2 Lớp Ngân hàng đêm 3 K19 TỔNG QUAN  Phần 1: Tổng quan về cổ tức - Định nghĩa - Cách thức chi trả - Các hình thức chi trả cổ tức  Phần 2: Chính sách cổ tức - Định nghĩa - Các yếu tố ảnh hưởng - Ảnh hưởng của Thuế TNCN đến chính sách cổ tức - Chính sách cổ tức trong thực tiễn - Lý thuyết chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp  Phần 3: Chính sách cổ tức thực tế tại Việt Nam - Phương thức chi trả cổ tức của các công ty niêm yết thời gian qua - Đánh giá chính sách cổ tức thực tế trên TTCK Việt Nam - Những bất cập - Kết luận Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CỔ TỨC Tổng quan về cổ tức Định nghĩa cổ tức - Phần lợi nhuận sau thuế - Thu nhập của cổ đông Cách thức chi trả cố tức - Ngày công bố - Ngày không có cổ tức - Ngày ghi sổ - Ngày chi trả Tổng quan về cổ tức Các hình thức chi trả cổ tức - Chi trả cổ tức bằng tiền mặt - Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu * Cổ phiếu quỹ * Cổ phiếu thưởng * Tách cổ phiếu - Mua lại cổ phiếu - Chia cổ tức bằng tài sản Tổng quan về cổ tức – Chi trả cổ tức bằng tiền mặt Là lợi nhuận được chia dưới dạng tiền mặt Ưu điểm: - Tạo tâm lý tốt cho nhà đầu tư trên thị trường - Giữ được những nhà đầu tư cần dòng tiền ổn định Nhược điểm: - Tạo áp lực về dòng tiền cho doanh nghiệp - Bỏ lỡ cơ hội đầu tư Tổng quan về cổ tức – Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu quỹ: trả cho cổ đông hiện hữu bằng cổ phiếu do DN mua lại trước đó Ưu điểm: - Tăng mức hấp dẫn cổ phiếu của công ty - Góp phần điều hòa giá cổ phiếu nóng Nhược điểm: - Thủ tục phức tạp - Tăng kỳ vọng của nhà đầu tư làm tăng áp lực cho doanh nghiệp - Tăng chi phí trả cổ tức trong thời gian tới Tổng quan về cổ tức – Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng: là cách phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu Ưu điểm: - Tăng mức hấp dẫn đối với nhà đầu tư mới - Có thể sử dụng tiền mặt giữ lại để tái đầu tư - Tăng vốn điều lệ cho công ty Nhược điểm: - Pha loãng giá cổ phiếu trên thị trường - Tăng chi phí chi trả cổ tức trong thời gian tới Tổng quan về cổ tức – Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu Chi trả cổ tức bằng cách tách cổ phiếu: thực chất cũng giống như trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng với tỉ lệ 1:1 Ưu điểm: - Làm cho cổ phiếu dễ giao dịch hơn thường áp dụng cho các cổ phiếu có giá thị trường cao. Nhược điểm: Vì bản chất của việc chia tách cổ phiếu giống như chia cổ phiếu thưởng nên mang những đặc điểm giống cổ phiếu thưởng. Tổng quan về cổ tức – Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu áp dụng trong trường hợp cty đang trong giai đoạn tăng trưởng cần giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư Tổng quan về cổ tức – Chi trả cổ tức bằng cách mua lại cổ phiếu Công ty mua lại cổ phiếu của mình bằng đề nghị mua hoặc thông qua thị trường mở  Lượng cổ phiếu giảm => giá cổ phiếu cao hơn => có thể làm cho EPS cao hơn Áp dụng trong trường hợp công ty có lượng tiền nhàn rỗi mà ko có phương án đầu tư hiệu quả. Phần 2: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC Chính sách cổ tức – Khái quát Chính sách cổ tức giải quyết bài toán phân chia tỷ lệ cổ tức chia cho cổ đông và lợi nhuận giữ lại. Chính sách cổ tức – Các nhân tố ảnh hưởng 1. Khía cạnh mang tính pháp lý - Cổ tức chi trả ko được vượt quá lợi nhuận tích lũy - Không dùng vốn để phân chia cổ tức - Không trả cổ tức trong tình trạng thiếu khả năng thanh toán các khoản nợ. - Chính sách chi trả cổ tức còn chịu sự chi phối của luật định, các thông tư và nghị định khác. Chính sách cổ tức – Các nhân tố ảnh hưởng 2. Khía cạnh mang tính chiến lược - Khả năng tiếp cận các thị trường vốn - Tính ổn định của lợi nhuận - Các cơ hội tăng trưởng vốn - Lạm phát - Các ưu tiên cổ đông (hiệu ứng khách hàng) - Bảo vệ chống loãng giá Chính sách cổ tức – Các chính sách cổ tức trong thực tiễn Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động: Chi trả cổ tức thay đổi từ năm này sang năm khác và tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn Để thực hiện được chính sách lợi nhuận thụ động mà không làm ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư, DN thực hiện 2 cách: - Thực hiện chính sách cổ tức ổn định trong thời gian đầu với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại khá cao - Vay vốn cho nhu cầu đầu tư Chính sách cổ tức – Các chính sách cổ tức trong thực tiễn Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Việc thực hiện chính sách cổ tức tiền mặt ổn định làm an lòng nhà đầu tư tuy nhiên khi thực hiện cách giảm cổ tức, nhà đầu tư dễ dàng suy luận DN gặp khó khăn. Chính sách này nếu được duy trì tốt thường làm cho nhà đầu tư dễ dàng trả giá cho cổ phiếu cao hơn cho cổ phần DN này, dễ dàng cho việc phát hành cổ phiếu vào các lần sau. Chính sách cổ tức – Ảnh hưởng của thuế TNCN đến chính sách cổ tức Nếu thuế lợi vốn cao hơn thuế thu nhập cổ tức? Nếu thuế thu nhập cổ tức cao hơn thuế lợi vốn? Chính sách cổ tức – và giá trị doanh nghiệp Chính sách cổ tức không hòan toàn làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Giả định: - Không có thuế - Không có chi phí giao dịch - Không có chi phí phát hành - Chính sách đầu tư và tài trợ cố định: không huy động bằng đi vay, không đầu tư thêm bằng tiền nhàn rỗi. Chính sách cổ tức – và giá trị doanh nghiệp Những phản biện: - Mức độ quan tâm của cổ đông dành cho cổ tức? - Thu nhập cổ tức tương lai so sánh với hiện tại? - Hiệu ứng khách hàng? - Ảnh hưởng của thuế? - Thông tin tín hiệu từ chính sách cổ tức tác động như thế nào? Thực trạng chi trả cổ tức của các công ty niêm yiết trên thị trường chứng khoán việt nam 1. Chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp trong thực tế Việt Nam. 2. Thực trạng chi trả cổ tức 1. Chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp trong thực tế Việt Nam. Ở Việt Nam, các công ty niêm yết thường chia cổ tức thành 2 đợt: - Đợt 1: (tháng 3,4): là thời điểm kết thúc năm tài chính, có kết quả của kiểm toán và công bố HĐ SXKD của năm vừa rồi. - Đợt 2 : (tháng 7,8): sau khi có kết quả nữa năm,tạm ứng cổ tức cho các cổ đông. BIểU Đồ VN-INDEX Từ 2000 - NAY  Biểu đồ HASTC từ năm 2005 –nay  Tại các thời điểm công ty chi trả cổ tức thì giá CP có nhiều xu hướng tăng lên.  Thời gian vừa qua các Cty có tỉ lệ chia cổ tức khá cao (cao hơn ls tiền gửi NH), tình hình hoạt động SXKD khả quan và sử dụng chính sách cổ tức như 1 công cụ để đánh bóng hình ảnh một cách hiệu quả. Do đó làm tăng nhu cầu của nhà đầu tư, tăng giá cổ phiếu,  -> CS cổ tức có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. 2.Thực trạng chi trả cổ tức.  1. Giai đoạn 2002 - 2007  2. Giai đoạn 2008 – nay  3. Các bất cập Số công ty niên yết trên sàn HOSE Số lượng công ty niêm yết trên HOSE 5 8 15 15 20 26 80 115 149 202 245 0 50 100 150 200 250 300 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 S ố l ư ợ n g c ô n g t y n iê m y ế t Số công ty niêm yết trên sàn HASTC 0 50 100 150 200 250 300 350 năm 5 77 104 161 255 306 năm 2005 năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 tháng 6/2010 CSCT trong giai đoạn 2002-2007  Các CTNY thường cố gắng duy trì mức cổ tức từ 10-20%. Đây là một tỷ lệ hợp lý đối với nhà đầu tư vì nó cao hơn mức lãi suất ngân hàng (tại thời điểm là 11-12%/năm). Với tỷ lệ này thì các công ty vẫn duy trì khoảng 40-50% lợi nhuận để chi trả cổ tức; do đó, vẫn duy trì được một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại hợp lý nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định của công ty Số liệu tăng trưởng EPS và tỷ suất cổ tức của các công ty niêm yết ở sàn HOSE được phân chia theo ngành.  2 ngành có tốc độ tăng trưởng lớn nhất gần đây là ngành năng lượng và ngành công nghệ thông. Đặc biệt, ngành năng lượng với tốc độ tăng đột biến hơn 9 lần trong năm 2006 và vẫn duy trì hơn 30% trong năm2007. Trong khi ngành công nghệ thông tin có tốc độ tăng hơn 100% trong năm 2006 và duy trì hơn 50% trong năm 2007.  Đây là 2 ngành mũi nhọn, nằm trong chiến lược phát triển quốc gia nên có nhiều ưu đãi trong các chính sách thu hút đầu tư. Giai đoạn 2008 đến nay  Năm 2008, Chi trả cổ tức bằng tiền mặt lại gia tăng. Một bộ phận DN trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức 30% - 50% so với vốn điều lệ. Trung bình tỷ lệ chi trả cổ tức của toàn thị trường chiếm 132% so với lợi nhuận sau thuế năm 2008 (cao gấp 2 đến 3 lần so với trước đây), tỷ suất cổ tức tăng cao nhất từ trước đến nay đạt 9%.  Hàng loạt CTNY trên sàn chứng khoán cũng đã thông báo tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt và chi trả trước 31 tháng 12 năm 2008, một số công ty thậm chí đã tạm ứng cổ tức đợt 3  Nguyên Nhân:  -Trong điều kiện TTCK ảm đạm, các CTNY này một mặt muốn chứng tỏ rằng họ hoạt động hiệu quả và có tình hình tài chính lành mạnh trong thời điểm khó khăn.  Giúp hỗ trợ tính thanh khoản cho cổ phiếu vì tại thời điểm này việc mua cổ phiếu quỹ không hiệu quả bằng việc trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao.  Giữ chân các cổ đông trung thành, nhất là các cổ đông lớn.  - Lãi suất ngân hàng tăng cao,biến động rủi ro tăng cao của đầu tư bất động sản, đầu tư vàng đã thu hút lượng vốn tiền gửi tiết kiệm thay vì đầu tư vào chứng khoán như trước đây.  - Luật thuế TNCN sẽ chính thức có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2009 thì cổ tức được đưa vào diện chịu thuế và thuế TNCN được tính trên thu nhập và thời gian thực nhận. Các công ty các công ty cổ phần tất bật với việc trả cổ tức sớm cho cổ đông và thực hiện kết thúc trước 31 tháng 12 năm 2008 để né thuế TNCN Sang năm 2009 thì:  Tỷ lệ cổ tức/mệnh giá vẫn duy trì ở mức trung bình của toàn thị trường các năm qua là 15% giảm 1% so với năm 2008 với mức giảm 6.25%. Trong đó số lượng các công ty giữ mức cổ tức không đổi là 82 công ty chiếm tỷ trọng 34%, số công ty giảm tỷ lệ cổ tức/mệnh giá là 90 chiếm 37%, số lượng công ty gia tăng là 69 chiếm tỷ trọng 29%.  Điều đó cho thấy các công ty đã có xu hướng giảm chi cổ tức trong năm 2009. Hầu hết các công ty tăng cổ tức kế hoạch năm 2009 dưới 10%. Những bất cập trong chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trong thời gian qua  1. Sử dụng chính sách cổ tức như một công cụ đánh bóng hình ảnh công ty quá mức .  2. Chưa có quan điểm dài hạn trong xây dựng chính sách cổ tức  3. Chưa có phương án sử dụng hiệu quả vốn tăng quá mức do chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng  4. Phát hành cổ phiếu thưởng quá nhiều Cảm ơn đã lắng nghe !
Luận văn liên quan