Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại Trung Quốc và thương mại thế giới

Trong nhiều năm qua, nền kinh tế Trung Quốc luôn đạt được mức độ tăng trưởng cao nhất thế giới, quy mô của nền kinh tế Trung Quốc không ngừng gia tăng. năm 2002, GDP của Trung Quốc đạt 1237,14 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu đạt 325,57 tỷ USD, nhập khẩu đạt 295,22 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng thương mại là 21,8%. Bên cạnh đó, đến hết cuối tháng 6 năm 2003, Trung Quốc đã thu hút được 897,017 tỷ USD vốn FDI cam kết, trong đó đã thực hiện là 478,221 tỷ USD. Riêng năm 2002 là 52,7 tỷ USD, tăng 12,5% Năm 2001, Trung Quốc là thành viên chính thức của WTO, chính thức bắt đầu một cuộc chơi lớn trong sân chơi toàn cầu. Nhìn lại những gì mà Trung Quốc đã đạt được, chúng ta thấy rằng có sự đóng góp rất lớn của chính sách tỷ giá của chính phủ Trung Quốc. Việt Nam hiện đang tiến hành mở cửa và gia nhập vào các thể chế kinh tế quốc tế để nâng cao vị thế của mình vì vậy rất cần tiếp thu những thành tựu của các nước đi trước. Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại Trung Quốc và thương mại thế giới" để phân tích sự hoạt động của chính sách tỷ giá của Trung Quốc và những kinh nghiệm có thể có đối với quá trình điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam. Nội dung của đề tài bao gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá Chương 2: Chính sách tỷ giá hiện tại của Trung Quốc Chương 3: Triển vọng thay đổi chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động có thể có của nó đối với hoạt động thương mại của Việt nam.

doc34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2520 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại Trung Quốc và thương mại thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nhiều năm qua, nền kinh tế Trung Quốc luôn đạt được mức độ tăng trưởng cao nhất thế giới, quy mô của nền kinh tế Trung Quốc không ngừng gia tăng. năm 2002, GDP của Trung Quốc đạt 1237,14 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu đạt 325,57 tỷ USD, nhập khẩu đạt 295,22 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng thương mại là 21,8%. Bên cạnh đó, đến hết cuối tháng 6 năm 2003, Trung Quốc đã thu hút được 897,017 tỷ USD vốn FDI cam kết, trong đó đã thực hiện là 478,221 tỷ USD. Riêng năm 2002 là 52,7 tỷ USD, tăng 12,5% Năm 2001, Trung Quốc là thành viên chính thức của WTO, chính thức bắt đầu một cuộc chơi lớn trong sân chơi toàn cầu. Nhìn lại những gì mà Trung Quốc đã đạt được, chúng ta thấy rằng có sự đóng góp rất lớn của chính sách tỷ giá của chính phủ Trung Quốc. Việt Nam hiện đang tiến hành mở cửa và gia nhập vào các thể chế kinh tế quốc tế để nâng cao vị thế của mình vì vậy rất cần tiếp thu những thành tựu của các nước đi trước. Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại Trung Quốc và thương mại thế giới" để phân tích sự hoạt động của chính sách tỷ giá của Trung Quốc và những kinh nghiệm có thể có đối với quá trình điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam. Nội dung của đề tài bao gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá Chương 2: Chính sách tỷ giá hiện tại của Trung Quốc Chương 3: Triển vọng thay đổi chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động có thể có của nó đối với hoạt động thương mại của Việt nam. Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá 1.1 Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá 1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các quan hệ kinh tế,văn hoá … giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ làm xuất hiện các quan hệ thanh toán quốc tế.Từ trước đến nay vàng vẫn được coi là tiền tệ quốc tế, tuy nhiên trong thực tế người ta dùng đồng tiền của một nước nào đó để thanh toán thông qua các phương tiện thanh toán quốc tế như séc, hối phiếu… chứ không chi trả trực tiếp bằng vàng. Phương tiện thanh toán dùng trong các giao dịch quốc tế ghi theo đơn vị tiền tệ của một nước là ngoại hối với nước khác. Trên lãnh thổ của mỗi quốc gia chỉ duy nhất đồng tiền của quốc gia đó được lưu hành vì vậy để có thể thực hiện các họat động thanh toán quốc tế đòi hỏi phải đổi từ đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác, từ đó làm phát sinh vấn đề tỷ giá hối đoái. Như vậy, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng tiền tệ của một nước khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Ví dụ: Tỷ giá hối đoái giữa USD và VND là:1USD=15545VND (tức là15545 VND có thể mua được 1 USD) Tỷ giá hối đoái thường được xét trên hai góc độ tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế: * Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (nominal exchange rate) là tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền được công bố hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng và do ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày và được áp dụng trong các quan hệ mua bán trao đổi ngoại hối (ví dụ: ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố 1USD=15545VND) * Còn tỷ giá hối đoái thực tế (real exchange rate) là tỷ giá phản ánh tương quan sức mua giữa hai đồng tiền trong tỷ giá. Tỷ giá hối đoái thực tế được tính bằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa nhân với tỷ sốgiữa chỉ số giá cả quốc tế và chỉ số giá cả trong nước: chỉ số giá cả quốc tế Tỷ giá hối đoái = tỷ giá hối đoái x thực tế danh nghĩa chỉ số giá cả trong nước Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ giá có tính đến sức mua của đồng tiền và được xác định trong cả một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh sức cạnh tranh của nền kinh tế hay phản ánh tương quan sức mua giữa hai đồng tiền Tỷ giá hối đoái danh nghĩa thương được áp dụng trong các quan hệ thực tế, còn tỷ giá hối đoái thực tế được sử dụng trong nghiên cứu lý thuyết. 1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái Để nhận biết tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, người ta thường phân loại tỷ giá hối đoái theo các tiêu thức chủ yếu sau: 1.1.2.1 Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối *Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác *Tỷ giá thư hối : là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư 1.1.2.2 căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế *Tỷ giá séc : là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ *Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền ngay bằng ngoại tệ *Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng ngoại tệ *Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng chuyển khoản qua ngân hàng *Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt 1.1.2.3. Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối: *Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá mua bán ngoại hối của chuyến giao dịch ngoại hối đầu tiên trong ngày *Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá mua bán ngoại hối của một chuyến giao dịch cuối cùng trong ngày *Tỷ giá giao nhận ngay:là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại hối sẽ được hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc *Tỷ giá giaonhận có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận sẽ được thực hiệntheo thời hạn nhất định ghi trong hợp đồng 1.1.2.4. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng *Tỷ giá mua: là tỷ gía của ngân hàng mua ngoại hối vào *Tỷ giá bán: là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra 1.1.2.5. Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối *Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố được hình thành trên cơ sở ngang giá vàng *Tỷ giá hối đoái thả nổi tự do: là tỷ giá được hình thành tự phát trên thị trường do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định mà không có sự can thiệp của chính phủ *Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý: là tỷ giá được hình thành tự phát trên thị trường ngoại hối nhưng có sự can thiệp của chính phủ thông qua việc mua và bán các đồng tiền để can thiệp vào mức cung cầu ngoại hối *Tỷ giá cố định: là tỷ giá chỉ được phép biến động trong một phạm vi nhất định cho phép 1.1.3. Cách xác định tỷ giá theo phương pháp tính chéo Từ sau chiến tranh thế giới II, hầu hết các nước chấp nhận đồng USD là đồng tiền yết giá chính thức chủ yếu.Tiền tệ của các nước được yết giá theo đơn vị đồng USD dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối Tuy nhiên để xác định tỷ giá giữa hai đồng tiền không phải là USD phải tính toán qua USD, đó là phương pháp tính tỷ giá chéo *Trường hợp 1: Xác định tỷ giá của hai tiền tệ yết giá gián tiếp: Giả sử ngân hàng công bố tỷ giá : USD/DEM=Mn1 Bn1 USD/FRF =Mn2 Bn2 Trong đó Mn1, Mn2, Bn1, Bn2 lần lượt là tỷ giá mua vào và bán ra USD của ngân hàng bằng các đồng tiền định giá. Gọi tỷ giá mua và bán DEM/FRF của khách hàng là Mk ,Bk khi đó ta có: MkDEM/FRF=Bn2/Mn1 ú MkFRF/DEM=Bn1/Mn2 BkDEM/FRF=Mn2/Bn1 BkFRF/DEM=Mn1/Bn2 *Trường hợp 2:xác định tỷ giá của hai tiền tệ yết giá khác nhau Giả sử tỷ giá : USD/FRF=Mn1 Bn1 GBP/FRF=Mn2 Bn2 với Mn, Mn, Bn, Bn2 là tỷ giá mua vào hoặc bán ra các đồng tiền yết giá bằng đồng tiền định giá Vấn đề là: Xác định tỷ giá USD/GBP của khách hàng Gọi Mk, Bk là tỷ giá mua và bán của khách hàng, ta có: MkUSD/GBP= Bn1/Mn2 ú MkGBP/USD=Bn2/Mn1 BkUSD/GBP=Mn1/Bn2 BkGBP/USD=Mn2/Bn1 *Trường hợp 3: Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá khác nhau Giả sử có tỷ giá: GBP/USD=Mn1,Bn1 USD/FRF=Mn2,Bn2 Khi đó ta có thể xác định được tỷ giá GBP/FRF theo công thức sau: MkGBP/FRF=Bn1xBn2 BkGBP/FRF=Mn1xMn2 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của tỷ giá hối đoái Trong điều kiện lưu thông tiền giấy và lạm phát đang trở nên phổ biến thì tỷ giá hối đoái biến động rất bất thường. Sự biến động của tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nhưng phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau (ở đây luôn giả định rằng một nhân tố thay đổi trong điều kiện các nhân tố khác không đổi): 1.1.4.1. Mức chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia Sự chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia sẽ dẫn đến tình trạng thay đổi mức giá cả hàng hoá dịch vụ giữa các nước và phá vỡ ngang giá sức mua của hai đồng tiền tức là làm thay đổi tỷ giá hối đoái Giả sử rằng tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam là R1 còn ở Mĩ là R2.Tỷ giá hối đoái tước lạm phát là:1USD=aVND. Sau lạm phát tỷ giá hối đoái là : 1USD+R2USD=aVND+aR1VND ố(1+R2)USD=a(1+R1)VND a(1+R1) USD = VND (1+ R2) P1 Po S1 S2 D1 Do QUSD 0 USD/VND Từ biểu thức trên ta thấy rằng nước nào có tỷ lệ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó có sức mua thấp hơn.Ta có sơ đồ sau: S ơ đồ1: ảnh hưởng của mức chênh lệch lạm phát đến sự biến động của tỷ giá hối đoái Giả sử :Do,D1 :đường cầu USD trên thị trường ngoại hối So,S1 : đường cung USD trên thị trường ngoại hối Tại Do,So tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam và Mĩ ở mức thấp Sau đó tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam tăng với tốc độ lớn hơn của Mĩ. Điều này làm cho giá cả hành hoá và dịch vụ của Việt Nam trở nên đắt một cách tương đối và do đó nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam tại Mĩ giảm xuống đồng thời cầu về VND cũng giảm xuống tức là cung USD trên thị trường ngoại hối cũng giảm xuống, đường So chuyển dịch tới vị trí S1. Còn tại Việt Nam hàng hoá và dịch vụ của Mĩ trở nên rẻ hơn do đó nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của Mĩ tại Việt Nam tăng lên vì vậy nhu cầu USD cho nhập khẩu hàng hoá tăng lên, do dịch chuyển tới vị trí D1. Sự tăng cầu đồng thời với sự gia tăng của cung về đồng USD sẽ làm tăng giá USD (tỷ giá hối đoái gia tăng, giá USD sẽ tăng cho đến khi bù đắp được mức chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia). 1.1.4.2 Mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân của các nứơc Thu nhập quốc dân tăng hay giảm sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu hàng hoá dịch vụ nhập khẩu do đó làm cho nhu cầu ngoại hối cho nhập khẩu tăng hay giảm tương ứng.Ta có sơ đồ sau: USD/VND S1 So Qo Q1 Do 0 P1 QUSD Po Sơ đồ 2: ảnh hưởng của mức độ tăng giảm thu nhập quốc dân đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Giả sử thu nhập quốc dân của Mĩ tăng trong khi thu nhập của Việt Nam là không đổi. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam tại Mĩ, do đó cầu VND cho nhập khẩu tăng lên tức là cung USD tăng lên đường So dịch chuyển sang phải đến S1. Còn ở Việt Nam do thu nhập không tăng do đó nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ Mĩ hầu như không đổi vì vậy đường cầu USD không đổi và giữ nguyên ở vị trí Do. Kết quả là USD giảm giá, tương tự trong trường hợp ngược lại. 1.1.4.3. Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với các nước khác thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ chảy vào nước đó nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra.Vì vậy nó sẽ làm thay đổi cung cầu ngoại hối và dẫn đến làm thay đổi tỷ giá hối đoái .Ta có sơ đồ sau: QUSD USD/VND Q Do D1 So Po P1 S1 Sơ đồ 3:tác động của mức chênh lệch lãi suất tới tỷ giá hối đoái Giả sử Mĩ nâng lãi suất tiền gửi lên cao hơn của Việt Nam (lãi suất tiền gửi của Việt Nam không đổi). Khi đó các nhà kinh doanh của Việt Nam sẽ mua các tín phiếu ngắn hạn của Mĩ để thu lợi. Điều này làm cho cầu USD tăng lên và đường cầu Do dịch chuyển tới vị trí D1.Trong khi đó ở Mĩ, các nhà kinh doanh sẽ giữ tiền ở ngân hàng hơn là mang đi đầu tư vì vậy cung USD trên thị trường ngoại hối bị giảm xuống, đường cungSo sẽ dịch chuyển tới vị trí S1. Như vậy sự gia tăng lãi suất tiền gửi ở Mĩ so với Việt Nam đã làm cho cung USD bị giảm sút đồng thời làm tăng cầu về USD dẫn đến sự lên giá của đồng USD do đó tỷ giá USD/VND sẽ tăng lên.Tương tự như vậy trong trường hợp giảm lãi suất tiền gửi USD so với VND sẽ dẫn đến sự giảm giá của đồng USD. 1.1.4.4 Những dự đoán về tỷ giá hối đoái Đây là những dự đoán mang tính chủ quan của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về tương lai của một đồng tiền nào đó nhưng nó có thể là nhân tố quan trọng dẫn đến sự thay đổi tỷ giá. Giả sử có nhiều nhà đầu tư cho rằng đồng USD sẽ lên giá trong thời gian tới vì vậy họ sẽ tiến hành mua vào đồng USD. Điều này làm gia tăng mức cầu về USD (Do dịch chuyển tới vị trí D1).Trong khi đó người có USD sẽ có tâm lý giữ lại vì vậy cung USD trên thị trường bị giảm sút (So sẽ dịch chuyển tới vị trí S1).Sự chênh lệch giữa cung và cầu làm cho tỷ giá của USD tăng lên so với các đồng tiền khác. Q1 Qo P1 Po Do D1 So 0 USD/VND S1 Tình hình sẽ ngược lại khi có những dự đoán về sự giảm giá của USD. QUSD Sơ đồ 4: Tác động của những dự đoán về tỷ giá đến tỷ giá hối đoái 1.1.4.5. Sự can thiệp của chính phủ Chính phủ có thể can thiệp vào tỷ giá thông qua 3 hình thức chủ yếu sau: * Thứ nhất, Chính phủ can thiệp vào thương mại quốc tế:biện pháp này nhằm khuyến khích xuất khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu .Để khuyến khích xuất khẩu chính phủ tiến hành trợ cấp xuất khẩu làm cho giá thành sản phẩm rẻ hơn giá sản phẩm cùng loại trên thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá nước mình trên thị trường thế giới ,tăng kim ngạch xuất khẩu thu về được nhiều ngoại tệ hơn vì vậy nhu cầu đồng nội tệ sẽ tăng lên và đồng nội tệ lên giá. Để hạn chế nhập khẩu chính phủ có thể sử dụng thuế nhập khẩu cao hoặc hạn ngạch để làm giảm nhu cầu hàng hoá nhập khẩu từ đó nhu cầu ngoại tệ cũng bị giảm sút và đồng nội tệ tăng giá. *Thứ hai, chính phủ can thiệp vào dòng đầu tư quốc tế bằng các biện pháp như cấm đầu tư ra nước ngoài ,đánh thuế thu nhập lợi tức của công dân nước mình ở nước ngoài hoặc công dân nước ngoài ở nước mình nhằm làm giảm cầu hoặc cung ngoại tệ tuỳ theo mục tiêu của chính phủ *Thứ ba, biện pháp can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua hoặc bán các đồng tiền trên thị trường ngoại hối để đạt được các mục tiêu đã đề ra Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu tác động của nhiều nhân tố như khủng hoảng , chính trị , các quyết sách của chính phủ… 1.1.5 Các chế độ tỷ giá hối đoái 1.1.5.1 Chế độ bản vị vàng Chế độ này lấy vàng làm vật ngang giá chung. Tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của các đồng tiềnvới nhau gọi là ngang giá vàng. Đây là một chế độ ổn định, tiền tệ không bị mất giá, tỷ giá được xác định thông qua nội dung vàng của nó và được tự do chuyển đổi ra vàng. Nó có khả năng điều tiết lưu thông một cách tự phát mà không cần sự can thiệp của chính phủ. Tuy nhiên do lượng tiền phát hành chỉ được phép bằng số vàng mà quốc gia có cho nên chế độ này đã kìm hãm sự phát triển khi mà quy mô của các nền kinh tế trở nên lớn hơn vì vậy chế độ này đã sụp đổ khi thế chiến thứ nhất xảy ra và nhất là sau cuộc khủng hoảng 1929-1933. 1.1.5.2 Chế độ tỷ giá cố định BrettonWoods Năm 1944 chế độ tỷ giá cố định được thành lập cùng với các định chế tài chính như: ngân hàng thế giới(WB), quỹ tiền tệ quốc tế(IMF). Trong chế độ này tỷ giá hối đoái chính thức của các nước được hình thành trên cơ sở so sánh với hàm lượng vàng chính thức của USD và không được phép biến động quá +(-)1% so với tỷ giá chính thức đăng kí tại IMF. Các ngân hàng trung ương phải can thiệp để giữ cho tỷ giá thị trường không biến động quá 1% so với tỷ giá chính thức. Về nguyên tắc chế độ này vẫn coi vàng làm bản vị, tỷ giá giữa các đồng tiền dựa trên cơ sở so sánh nội dung vàng của các đồng tiền và đồng USD đóng vai trò là cầu nối cho toàn bộ hệ thống này. Hệ thống này đã tạo sự ổn định trên thị trường ngoại hối và tạo điều kiện cho sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường thế giới diễn ra nhịp nhàng. Tuy nhiên hệ thống này có nhiều hạn chế: Dự trữ không tương xứng: trong những năm 50-60 có nhiều vấn đề tiền tệ lớn đòi hỏi các ngân hàng trung ương phải mua bán khối lượng lớn USD để duy trì tỷ giá chính thức tuy nhiên dự trữ vàng và USD không đủ đáp ứng Tăng trưởng xuất nhập khẩu và sự khác biệt về tỷ lệ lạm phát giữa các nước làm xuất hiện nhu cầu điều chỉnh lại tỷ giá hối đoái theo hướng lâu dài Hoạt động đầu cơ tiền tệ làm biến động mạnh tỷ giá hối đoái buộc các ngân hàng trung ương phải can thiệp bằng lượng ngoại tệ lớn Sự mất giá liên tục USD làm cho nạn đầu cơ tiền tệ trên thị trường quốc tế tăng lên và lạm phát diễn ra ở nhiều quốc gia Năm 1973 Mĩ buộc phải phá giá đồng USD lần thứ hai để cứu nguy cho nạn lạm phát ở nhiều quốc gia làm cho chế độ này hoàn toàn sụp đổ 1.1.5.3. Chế độ tỷ giá thả nổi Trong chế độ này, tỷ giá không chịu sự ràng buộc của chính phủ mà được tự do hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối. Trong chế độ này việc thay đổi mức cung cầu ngoại hối sẽ tác động đến cán cân thanh toán quốc tế và mức dự trữ ngoại tệ của quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến cơ sở tiền tệ. Trong chế độ này giá trị thực của các loại tiền tệ được xác định dễ dàng hơn vì cầu là công khai đối với cung, nó cũng phản ánh chính xác hơn sức mạnh kinh tế của các quốc gia.Vì vậy chế độ này làm cân bằng cung cầu ngoại hối bằng cách thay đổi tỷ giá chứ không phải bằng cách thay đổi mức dự trữ ngoaị tệ, làm cho cơ sở tiền tệ không bị tác động bởi đồng ngoại tệ. Chế độ này có hai hình thái : Chế độ thả nổi tự do: là chế độ mà tỷ giá hối đoái hoàn toàn do cung cầu ngoại hối quyết định,chính phủ không có bất kì sự can thiệp nào. Đốivới các nước có thị trường ngoại hối tương đối hoàn chỉnh thì việc chính phủ thả nổi tỷ giá hối đoái có tác dụng tốt trong việc để quan hệ cung cầu tự điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Ngược lại với những nước kém phát triển thì thường chọn chế độ thả nổi có quản lý. Trên thực tế không có thị trường hoàn hảo nên càng không có chế độ thả nổi tự do hoàn toàn Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý: là chế độ mà tỷ giá hối đoái vừa do thị trường quyết định vừa có sự can thiệp của nhà nước nhằm đạt được "tỷ giá mục tiêu" của quốc gia. Các nước có cán cân thanh toán thặng dư thường bán đồng tiền của mình trên thị trường ngoại hối và thu được dự trữ quốc tế để giữ hoặc giảm giá trị đồng tiền của mình. Các nước bị thâm hụt thì thường mua tiền của mình trên thị trường ngoại hối và giảm dự trữ quốc tế để giữ hoặc nâng cao giá trị đồng tiền của mình. Tóm lại, chế độ này có tác dụng tích cực là ngăn chặn những thay đổi lớn của tỷ giá, làm cho các thành phần kinh tế thuận lợi hơn trong hoạt động xuất nhập khẩu, có tác dụng lớn với nền kinh tế quốc gia. 1.1.6 Tác động của tỷ giá hối đoái đến các quan hệ kinh tế quốc tế 1.1.6.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động đầu tư quốc tế Khi tỷ giá hối đoái tăng lên tức là đồng nội tệ bị giảm giá sẽ khuyến khích đầu tư ra nước ngoài (xuất khẩu tư bản) và cũng khuyến khích FDI vào trong nước (nhập khẩu tư bản), trường hợp ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm xuống Về vấn đề nợ nước ngoài: khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ làm tăng giá trị của các khoản nợ tính bằng ngoại tệ và làm giảm giá trị các khoản nợ tính bằng đồng nội tệ. Còn khi tỷ giá hối đoái giảm xuống thì vấn đề sẽ đảo ngược 1.1.6.2 Tác động đến thương mại quốc tế Khi tỷ giá hối đoái tăng lên đồng nội tệ giảm giá sẽ khuyến khích hoạt động xuất khẩu, đồng thời hạn chế hoạt động nhập khẩu bởi vì cùng một lượng ngoại tệ thu được sẽ đổi được nhiều đồng nội tệ hơn trong khi các chi phí sản xuất hầu như không đổi. Còn khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ khuyến khích hoạt động nhập khẩu và hạn chế hoạt động xuất khẩu 1.1.7 Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái Để tạo được sự ổn định cần thiết cho phát triển kinh tế, chính phủ các quốc gia có thể điều chỉnh tỷ giá hối đoái để tạo được một tỷ giá phù hợp thông qua các biện pháp như : 1.1.7.1 Chính sách chiết khấu Là chính sách của ngân hàng trung ương dùng để thay đổi tỷ suất chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm thì ngân hàng trung ương sẽ nâng tỷ suất chiết khấu lên để nâng lãi suất thị trường lên từ đó hút vốn ngắn hạn vào trong nước, làm tăng cung tiền ngoại tệ và làm giảm tỷ giá hối đoái. Chính sách này chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối với tỷ giá hối đoái vì giữa tỷ giá và lãi suất không có quan hệ nhân quả. Để thực hiện được chính sách này thì đòi hỏi phải có sự ổn định về kinh tế, chính trị, và tiền tệ trong nước. 1.1.7.2. Chính sách hối đoái ( chính sách thị trường mở) Là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái
Luận văn liên quan