Mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền của riêng mỡnh. Đồng tiền này chỉ có giá trị thanh toán trong phạm vi quốc gia trừ một số đồng tiền có khả năng thanh toán quốc tế. Cũng nhờ vào đồng tiền của nước mỡnh mà mỗi quốc gia có thể kiểm soát được tỡnh hỡnh tài chớnh, kinh tế. Trờn thực tế, khụng cú một quốc gia nào tồn tại mà khụng cú mối liờn hệ với thế giới bờn ngoài. Đặc biệt hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Nó làm nảy sinh các mối quan hệ về thương mại, đầu tư, tài chính tiền tệ và quan hệ thanh toán. Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này tính bằng tiền tệ của một quốc gia khác. Đây chính là phương tiện trong thanh toán quốc tế.
Tỷ giá hối đoái giữ vai trũ và chức năng quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia và trong mối quan hệ kinh tế quốc tế. Vỡ vậy việc đề ra, lựa chọn chính sách tỷ giá hối đoái thực sự phù hợp với nền kinh tế quốc gia là vô cùng quan trọng. Trước đây, Việt Nam đó từng ỏp dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Cũn hiện nay sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự kiểm soát của nhà nước. Chế độ tỷ giá này đó mang lai nhiều lợi ớch nhưng việc hoàn thiện chính sách tỷ giá để nó hoàn chỉnh, linh hoạt hơn luôn luôn cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu trên, tôi nghiên cứu đề tài :” Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Những đánh giá và kiến nghị”. Nội dung đề tài gồm có ba phần chính :
Phần I: Tổng quan về chính sách tỷ giá hối đoái.
Phần II: Thực trạng và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.
Phần III: Một số kiến nghị về chính sách tỷ giá hối đóai ở Việt Nam.
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6785 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam - Những đánh giá và kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Mỗi quốc gia trờn thế giới đều cú đồng tiền của riờng mỡnh. Đồng tiền này chỉ cú giỏ trị thanh toỏn trong phạm vi quốc gia trừ một số đồng tiền cú khả năng thanh toỏn quốc tế. Cũng nhờ vào đồng tiền của nước mỡnh mà mỗi quốc gia cú thể kiểm soỏt được tỡnh hỡnh tài chớnh, kinh tế. Trờn thực tế, khụng cú một quốc gia nào tồn tại mà khụng cú mối liờn hệ với thế giới bờn ngoài. Đặc biệt hiện nay, trong xu thế toàn cầu húa nền kinh tế thế giới. Nú làm nảy sinh cỏc mối quan hệ về thương mại, đầu tư, tài chớnh tiền tệ và quan hệ thanh toỏn. Tỷ giỏ hối đoỏi là giỏ cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này tớnh bằng tiền tệ của một quốc gia khỏc. Đõy chớnh là phương tiện trong thanh toỏn quốc tế.
Tỷ giỏ hối đoỏi giữ vai trũ và chức năng quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia và trong mối quan hệ kinh tế quốc tế. Vỡ vậy việc đề ra, lựa chọn chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi thực sự phự hợp với nền kinh tế quốc gia là vụ cựng quan trọng. Trước đõy, Việt Nam đó từng ỏp dụng chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định. Cũn hiện nay sử dụng chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự kiểm soỏt của nhà nước. Chế độ tỷ giỏ này đó mang lai nhiều lợi ớch nhưng việc hoàn thiện chớnh sỏch tỷ giỏ để nú hoàn chỉnh, linh hoạt hơn luụn luụn cần thiết.
Để đỏp ứng nhu cầu trờn, tụi nghiờn cứu đề tài :” Chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi ở Việt Nam. Những đỏnh giỏ và kiến nghị”. Nội dung đề tài gồm cú ba phần chớnh :
Phần I: Tổng quan về chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi.
Phần II: Thực trạng và tỏc động của chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi ở Việt Nam.
Phần III: Một số kiến nghị về chớnh sỏch tỷ giỏ hối đúai ở Việt Nam.
B. Nội dung:
I. Tổng quan về chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi:
1. Cỏc khỏi niệm:
1.1. Khỏi niệm tỷ giỏ hối đoỏi:
Trong điều kiện hiện nay, cỏc nước ngày càng cú nhiều mối quan hệ với nhau trờn cỏc mặt kinh tế, chớnh trị, du lịch… Vỡ vậy những quan hệ thanh toỏn quốc tế nảy sinh. Mặt khỏc đồng tiền của một nước cú giỏ trị lưu thụng trờn nước đú. Do vậy để thực hiện cỏc thanh toỏn trờn thỡ cần đổi tiền nước này ra tiền nước khỏc. Từ đú tỷ giỏ hối đoỏi là cần thiết và quan trọng. Cú rất nhiều nhà kinh tế đưa ra những khỏi niệm khỏc nhau về tỷ giỏ hối đoỏi. Cỏc khỏi niệm phản ỏnh một số khớa cạnh khỏc nhau của tỷ giỏ:
- Samuelson: Nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng tỷ giỏ hối đoỏi là tỷ giỏ để đổi tiền của một nước này lấy tiền của một nước khỏc.
- Stayer: Nhà kinh tế học người Australia cho rằng Một đồng tiền của một nước nào đú thỡ bằng giỏ trị của một số lượng đồng tiền khỏc.
- Chistopher Pass và Bryan Lowes: Người Anh cho rằng tỷ giỏ hối đoỏi là giỏ của một loại tiền được biểu hiện bằng giỏ của một loại tiền khỏc.
Tuy nhiờn, ta cú khỏi niệm tổng quỏt như sau: Tỷ giỏ hối đoỏi là quan hệ so sỏnh về mặt giỏ cả giữa cỏc đồng tiền của cỏc quốc gia khỏc nhau.
1.2. Khỏi niệm chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi:
Chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi là một hệ thống cỏc nguyờn tắc, cụng cụ và biện phỏp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh mức tỷ giỏ hối đoỏi giữa cỏc đồng nội tệ và cỏc đồng ngoại tệ. Đồng thời tiến hành điều chỉnh cỏc hoạt động giao dịch diễn ra trờn thị trường ngoại hối nhằm phục vụ cho cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội của quốc gia trong một thời gian nhất định.
2. Cỏch biểu hiện tỷ giỏ:
Tỷ giỏ hối đoỏi thường được yết giỏ theo hai phương phỏp như sau:
-Phương phỏp yết giỏ trực tiếp: theo cỏch này, tại một nước nào đú, ngưới ta lấy ngoại tệ làm đơn vị so sỏnh với đồng tiền trong nước.
Vớ dụ: Tại Việt Nam, 1 USD = 15000 VND
- Phương phỏp yết giỏ giỏn tiếp: Theo cỏch này, tại một nước nào đú, người ta lấy nội tệ so sỏnh với ngoại tệ.
Vớ dụ: Tại Anh, 1 GBP = 1,6959 USD
3. Phõn loại tỷ giỏ hối đoỏi:
Tỷ giỏ hối đoỏi được phõn theo nhiều loại khỏc nhau để giỳp cho việc nhận biết được tỷ giỏ hối đoỏi đối với hoạt động của nền kinh tế.
3.1. Phõn loại theo đối tượng xỏc định:
- Tỷ giỏ chớnh thức: Tỷ giỏ này do ngõn hàng trung ương của một nước xỏc định. Cỏc ngõn hàng thương mại và cỏc tổ chức tớn dụng sẽ ấn định tỷ giỏ mua bỏn ngoại tệ giao ngay, cú kỳ hạn, hoỏn đổi theo mức tỷ giỏ này.
- Tỷ giỏ thị trường: Đõy là tỷ giỏ được xỏc định theo quan hệ cung cầu trờn thị trường ngoại hối.
3.2. Phõn loại theo phương tiện chuyển ngoại hối:
- Tỷ giỏ điện hối: Đõy là loại tỷ giỏ chuyển ngoại hối bằng điện. Cỏc loại tỷ giỏ khỏc được xỏc định trờn cơ sở tỷ giỏ này.
- Tỷ giỏ thư hối: Đõy là tỷ giỏ chuyển ngoại hối bằng thư.
3.3. Phõn theo thời điểm mua bỏn ngoại hối:
- Tỷ giỏ mở cửa: Là tỷ giỏ được cụng bố vào đầu giờ của đầu ngày giao dịch.
- Tỷ giỏ đúng cửa: Là tỷ giỏ được cụng bố vào cuối ngày của ngày giao dịch.
- Tỷ giỏ giao nhận ngay: Là tỷ giỏ mà việc giao nhận ngoại hối sẽ được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
- Tỷ giỏ giao nhận cú kỳ hạn: Là tỷ giỏ mà việc giao nhận ngoại hối sẽ được thực hiện theo thời hạn nhất định ghi trong hợp đồng.
3.4. Phõn theo nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
- Tỷ giỏ mua: Là tỷ giỏ của ngõn hàng mua ngoại hối vào.
- Tỷ giỏ bỏn : Là tỷ giỏ của ngõn hàng bỏn ngoại hối ra.
4. Tỏc động của tỷ giỏ hối đoỏi đến cỏc quan hệ kinh tế quốc tế
Tỷ giỏ hối đoỏi được coi là cụng cụ mà dựa vào đú để chuyển đổi giỏ trị giữa cỏc đồng tiền. Vỡ vậy, trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhất là trong thanh toỏn quốc tế, tỷ giỏ hối đoỏi giữ vai trũ quan trọng. Cụ thể tỷ giỏ hối đoỏi cú cỏc tỏc động như sau:
4.1. Tỏc động đến thương mại quốc tế:
Để thanh toỏn được cỏc hoạt động nảy sinh trong thương mại quốc tế, cỏc chủ thể thường phải dựa vào tỷ giỏ hối đoỏi. Khi tỷ giỏ thay đổi sẽ cú tỏc động đến thương mại quốc tế.
Khi tỷ giỏ hối đoỏi tăng lờn, cú nghĩa là đồng nội tệ cú giỏ trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ. Việc này sẽ cú tỏc động thỳc đẩy xuất khẩu nhưng lại hạn chế nhập khẩu. Vỡ cựng một lượng nội tệ sẽ đổi được ớt ngoại tệ hơn nờn hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh hơn trờn thị trường quốc tế. Trong khi đú, cựng một lượng ngoại tệ lại đổi ra được nhiều nội tệ hơn nờn hàng xuất khẩu đắt hơn.
Ngược lại, khi tỷ giỏ hối đoỏi giảm xuống sẽ cú tỏc động hạn chế xuất khẩu và thỳc đẩy nhập khẩu. Từ đú gõy nờn tỡnh trạng mất cõn đối cỏn cõn thanh toỏn.
4.2. Tỏc động đến hoạt động đầu tư quốc tế:
Hoạt động đầu tư quốc tế cũng liờn quan đến việc chuyển đổi giỏ trị giữa cỏc đồng tiền nờn nú cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động tỷ giỏ hối đoỏi.
Khi tỷ giỏ hối đoỏi tăng lờn (đồng nội tệ giảm giỏ trị so với đồng ngoại tệ ), nú cú tỏc động thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế sự đầu tư ra nước ngoài của cỏc nhà đầu tư trong nước. Vỡ cỏc nhà đầu tư nước ngoài với cựng một lượng ngoại tệ sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn để phục vụ cho hoạt động đầu tư.
Ngược lại khi tỷ giỏ hối đoỏi giảm xuống sẽ hạn chế thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài và thỳc đẩy cỏc nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài.
5. Cỏc nhõn tố tỏc động đến tỷ giỏ hối đoỏi:
Trong nền kinh tế mở như hiện nay, tỷ giỏ biến động rất thường xuyờn và thất thường. Cú rất nhiều yếu tố tỏc động đến sự biến động này, trong đú cú thể nhắc đến cỏc yếu tố sau:
- Mức chờnh lệch lạm phỏt của hai nước ảnh hưởng đến tỷ giỏ:
Tỷ giỏ biến động do lạm phỏt là do mức chờnh lệch lạm phỏt của hai nước. Nếu khụng tớnh đến cỏc nhõn tố khỏc, lạm phỏt làm cho giỏ cả ở hai nước cú mức biến động khỏc nhau. Ngang giỏ sức mua của hai đồng tiền bị phỏ vỡ, dẫn đến tỷ giỏ thay đổi. Nước nào cú mức độ lạm phỏt lớn hơn nước kia thỡ đồng tiền nước đú cú sức mua thấp hơn đồng tiền nước kia.
- Mức chờnh lệch lói xuất giữa cỏc nước:
Bất kỡ một yếu tố nào tỏc động đến cung hoặc cầu ngoại hối đều cú tỏc động trực tiếp đến tỷ giỏ hối đoỏi. Trong trường hợp này, khi lói xuất ngắn hạn của một nước cao hơn nước khỏc, việc này sẽ cú tỏc dụng thu hỳt nguồn vốn ngắn hạn từ nước ngoài vào nước đú. Dẫn đến cung ngoại hối tăng lờn, cầu ngoại hối giảm đi, do đú tỷ giỏ hối đoỏi sẽ thay đổi.
- Sự can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước:
Vỡ tỷ giỏ hối đoỏi cú vai trũ vụ cựng quan trọng đối với nền kinh tế của bất kỡ quốc gia nào. Chớnh vỡ vậy nhà nước cú những biện phỏp cần thiết để điều chỉnh tỷ giỏ hối đoỏi theo hướng cú lợi cho quốc gia mỡnh. Nhà nước thường sử dụng cỏc cụng cụ như sau: cỏc biện phỏp hành chớnh, chớnh sỏch chiết khấu, chớnh sỏch hối đoỏi, nõng giỏ hoặc phỏ giỏ tiền tệ.
- Ngoài cỏc yếu tố trờn cũn cú nhiều yếu tố khỏc ảnh hưởng đến tỷ giỏ hối đoỏi như: nhõn tố mang tớnh tõm lý, cỏc cỳ sốc kinh tế, chớnh trị, xó hội, hoạt động của thị trường ngoại hối, cỏc hoạt động đầu cơ…
6. Cỏc chế độ tỷ giỏ hối đoỏi:
* Khỏi niệm: Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi là những quy định về chế độ tỷ giỏ hối đoỏi.
Ở mỗi nước khỏc nhau thỡ chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cũng khỏc nhau. Điều này phụ thuộc vào nhận thức và bối cảnh phỏt triển kinh tế xó hội của mỗi nước.
Nhỡn chung tỷ giỏ hối đoỏi gồm ba loại chớnh: Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định, chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi tự do, chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự quản lý của Nhà nước.
6.1. Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định:
* Khỏi niệm:
Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định là một chế độ tỷ giỏ hối đoỏi, trong đú Nhà nước, mà cụ thể là ngõn hàng trung ương tuyờn bố sẽ duy trỡ tỷ giỏ hối đoỏi giữa đồng tiền của quốc gia mỡnh với đồng tiền nào đú hoặc theo một rổ cỏc đồng tiền nào đú ở một mức cố định khụng đổi bằng cỏch thường xuyờn can thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện cỏc hoạt động mua hay bỏn lượng dư cung hay cầu ngoại tệ với mức tỷ giỏ hối đoỏi cố định mới cụng bố.
* Đặc trưng của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định :
- Tỷ giỏ hối đoỏi là cố định, những dự bỏo về sự thay đổi tỷ giỏ trờn thị trường là khụng cú, trừ khi thị trường dự bỏo Chớnh phủ sẽ thay đổi mức tỷ giỏ cố định.
- Ngõn hàng trung ương sẽ cam kết duy trỡ tỷ giỏ hối đoỏi ở một mức cố định nào đú. Cung và cầu ngoại tệ vẫn tồn tại trờn thị trường nhưng chỳng sẽ bị chi phối. Nếu cung trờn thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giỏ cố định thỡ ngõn hàng trung ương sẽ đảm bảo mua hết lượng dư cầu. Cũn trong trường hợp ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giỏ cố định thỡ ngõn hàng trung ương sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngaọi tệ bằng với lượng dư cầu. Ngõn hàng trung ương sẽ thực hiện hoạt động mua bỏn lượng dư cung hay dư cầu đú với tư cỏch là người mua bỏn cuối cựng, người điều phối.
* Ưu điểm của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định:
- Do tỷ giỏ hối đoỏi là cố định nờn hiện tượg đầu cơ khụng tồn tại, khụng gõy bất ổn đối với nền kinh tế.
- Cựng với việc cam kết cố định tỷ giỏ, Chớnh phủ sẽ phải đề ra những chớnh sỏch vĩ mụ hợp lý nhằm duy trỡ sự ổn định của tỷ giỏ hối đoỏi. Việc này sẽ giỳp trỏnh được tỡnh trạng phỏ giỏ cạnh tranh, đồng thời tạo một mụi trường kinh doanh ổn định cho thương mại và đầu tư quốc tế.
- Việc cố định tỷ giỏ hối đoỏi cũn giỳp cho cỏc nhà đầu tư và kinh doanh quốc tế trỏnh được những rủi ro về sự thay đổi tỷ giỏ. Do đú hiệu quả kinh doanh sẽ tăng lờn, gúp phần thỳc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế.
* Nhược điểm của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định:
- Chớnh sỏch tiền tệ bị vụ hiệu húa vỡ phải kỡm giữ tỷ giỏ ở mức cam kết.
- Trong chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định, nếu đồng tiền nội địa được định giỏ quỏ thấp thỡ sức ộp về tăng giỏ sẽ làm cho dự trữ ngoại tệ xụt giảm. Nếu đồng nội địa được định giỏ quỏ cao, sức ộp giảm giỏ sẽ khiến cho dự trữ ngoại tệ tăng.
6.2. Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi tự do:
* Khỏi niệm:
Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi tự do là chế độ tỷ giỏ hối đoỏi sẽ được vận dụng và xỏc định một cỏch tự do theo quy luật thị trường ( quy luật cung và cầu trờn thị trường ngoại tệ).
* Đặc trưng cơ bản của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi tự do:
- Tỷ giỏ hối đoỏi hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của cung và cầu ngoại tệ trờn thị trường.
- Ngõn hàng trung ương khụng cú bất kỡ sự can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại tệ. Tuy nhiờn ngõn hàng trung ương vẫn cú thể can thiệp giỏn tiếp vào thị trường ngaọi tệ bằng cỏch tham gia mua bỏn ngoại tệ trờn thị trường theo giỏ cả do thị trường quyết định với tư cỏch là một nhà kinh doanh giao dịch bỡnh thường.
* Ưu điểm của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi:
- Dưới chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi, cỏn cõn thanh toỏn sẽ tự cõn bằng.Trong trường hợp tài khoản vóng lai thõm hụt, đồng nội tệ giảm giỏ làm cho xuất khẩu tăng lờn và nhập khẩu giảm xuống cho tới khi cỏn cõn thanh toỏn trở về vị trớ cõn bằng. Cũn trong trường hợp ngược lại, khi tài khoản vóng lai thặng dư, đồng nội địa sẽ lờn giỏ làm cho nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm xuống cho tới khi cỏn cõn thanh toỏn trở về trạng thỏi cõn bằng.
- Nền kinh tế cú thể chống lại những cỳ sốc giỏ cả từ bờn ngoài. Sự gia tăng của lạm phỏt nước ngoài sẽ khiến cho tỷ giỏ hối đoỏi thay đổi phự hợp với quy luật ngang giỏ sức mua.
* Nhược điểm của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi tự do:
- Tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi phụ thuộc vào sự biến động của cung và cầu ngoại tệ. Do đú trờn thị trường này cú rất nhiều rủi ro. Cỏc nhà kinh doanh cũng như đầu tư sẽ gặp rủi ro do sự thay đổi tỷ giỏ. Chớnh vỡ vậy nú gõy ra tõm lý e ngại khi tiến hành kinh doanh cũng như đầu tư ở những nước ỏp dụng chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi tự do.
- Tỷ giỏ hối đoỏi cũn phụ thuộc vào dự đoỏn của cỏc nhà đầu cơ về mức tỷ giỏ trong tương lai. Đụi khi những dự tớnh của họ khụng phự hợp với viễn cảnh tương lai. Vỡ vậy việc đầu cơ một cỏch ồ ạt cú thể làm cho tỷ giỏ hối đoỏi biến động mạnh, gõy ảnh hưởng đến việc thực hiện cỏc chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ cũng như sự ổn định của nền kinh tế.
6.3. Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự quản lý của Nhà nước:
* Khỏi niệm:
Chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự quản lý của Nhà nước là chế độ, trong đú, tỷ giỏ hối đoỏi sẽ tự xỏc định trờn thị trường cung cầu, chớnh phủ chỉ can thiệp vào thị trường khi tỷ giỏ cú những biến động mạnh.
* Đặc trưng của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự quản lý của Nhà nước:
- Cung và cầu ngoại tệ trờn thị trường ngoại tệ sẽ xỏc định tỷ giỏ hối đoỏi.
- Trong chế độ tỷ giỏ hối đoỏi này, Ngõn hàng trung ương sẽ tuyờn bố một mức tỷ giỏ hối đoỏi chớnh thức và một biờn độ dao động cho phộp. Nếu tỷ giỏ trờn thị trường vượt quỏ biờn độ cho phộp này, thỡ Ngõn hàng trung ương sẽ dựng những cụng cụ cần thiết và phự hợp để duy trỡ sự dao dộng của tỷ giỏ hối đoỏi chỉ nằm trong biờn độ cho phộp.
- Tuy nhiờn trong những điều kiện đặc biệt như khi tỡnh hỡnh kinh tế cú những thay đổi lớn thỡ Nhà nước sẽ xỏc định và cụng bố lại mức tỷ giỏ hối đoỏi cũng như biờn độ dao động cho phộp.
* Ưu điểm của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự quản lý của Nhà nước:
- Khi tỷ giỏ hối đoỏi biến động bất thường sẽ gõy ra ảnh hưởng nghiờm trọng đến nền kinh tế. Để trỏnh những cỳ sốc và tổn thất do tỷ giỏ hối đoỏi đem lại thỡ Ngõn hàng trung ương cần can thiệp điều tiết tỷ giỏ hối đoỏi. Ngõn hàng trung ương cú thể can thiệp trực tiếp hoặc giỏn tiếp vào thị trường ngoại hối. Tức là cú thể tham gia vào thị trường ngoại hối, mua bỏn ngoại tệ hoặc là sử dụng cỏc cụng cụ cung cấp thụng tin cần thiết và chuẩn xỏc cho thị trường.
- Sự can thiệp tỷ giỏ hối đoỏi của Chớnh phủ giỳp điều chỉnh nền kinh tế. Vớ dụ như trong trường hợp cỏn cõn thanh toỏn do khu vực sản xuất hàng húa thương mại liờn tục cú thặng dư quỏ lớn so với khu vực sản xuất hàng húa phi thương mại, sẽ khiến cho đồng nội tệ tăng giỏ. Việc này dẫn đến lao động di chuyển từ khu vực sản xuất thương mại sang khu vực sản xuất hàng húa phi thương mại, làm cho thất nghiệp tạm thời sẽ tăng lờn. Trong tỡnh hỡnh này, Nhà nước cú thể can thiệp làm giảm bớt sự lờn giỏ của đồng nội tệ.
* Nhược điểm của chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự quản lý của Nhà nước:
- Để việc can thiệp của Nhà nước vào thị trường cú hiệu quả thỡ bản thõn nhà nước phải cú uy tớn đối với thi trường vầ phải cú lượng dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để cú thể can thiệp, bỡnh ổn tỷ giỏ một cỏch kịp thời.
- Sự can thiệp của Nhà nước chỉ hợp lý và hiệu quả khi sự can thiệp này khụng ngăn cản xu hướng tiến tới vị trớ can bằng dài hạn của tỷ giỏ.
II. Thực trạng và tỏc động của chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi của Việt Nam:
1. Chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi ở Việt Nam:
Trước những năm 1990:
Thời gian này, nước ta duy trỡ chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định. Nền kinh tế nước ta vào thời điểm này là nền kinh tế kế hoạch húa tập trung. Lỳc này, sự điều hành và quản lý kinh tế cũn sơ khai, kinh nghiệm và kiến thức quản lý kinh tế cũn chưa nhiều. Tỷ giỏ hối đoỏi trong thời gian này là tỷ giỏ hối đoỏi cố định nờn thấp hơn nhiều so với mức tỷ giỏ hối đoỏi thực tế trờn thị trường. Chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi cố định này đó để lại hậu quả nghiờm trọng cho nền kinh tế. Chớnh vỡ vậy mong muốn của nước ta lỳc này là ổn định và phỏt triển nền kinh tế. Cú rất nhiều chuyờn gia với cỏc quan điểm khỏc nhau về chế độ tỷ giỏ hối đoỏi.
- Nhiều chuyờn gia cho rằng cần ỏp dụng chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định. Bởi với cơ chế tỷ gớa cố định sẽ trỏnh được những rủi ro kinh tế do sự biến động của tỷ giỏ gõy ra, cũng như tạo tõm lý an tõm cho cỏc nhà đầu tư, kể cả cỏc nàh đầu tư nước ngoài. Việc ỏp dụng tỷ giỏ hối đoỏi cố định trong giai đoạn này là hợp lý. Tuy nhiờn, do chỳng ta đó ỏp dụng chế độ này quỏ lõu làm cho nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khú khăn. Hơn nữa, chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định làm cho đồng Việt Nam lờn giỏ một cỏch giả tạo, làm giảm sức cạnh tranh của hàng húa nước ta và triệt tiờu lợi thế so sỏnh của nền kinh tế.
- Trong quỏ trỡnh đổi mới cơ chế quản lý, cũng cú nhiều chuyờn gia cho rằng Việt nam nờn ỏp dụng chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi. Bởi theo họ, chế độ tỷ giỏ hối đoỏi mới này sẽ tạo ra một cỳ hỳych lớn cho nền kinh tế, khuyến khớch xuất khẩu và sản xuất hàng húa xuất khẩu. Từ đú sẽ tạo ra nhiều cụng ăn việc làm và thỳc đẩy phỏt triển nền kinh tế. Tuy nhiờn, trong điều kiện nền kinh tế nước ta lỳc này đang chuyển sang nền kinh tế thị trường. Mọi cơ chế chớnh sỏch cũn chưa đồng bộ, đặc biệt là cơ chế chớnh sỏch về tài chớnh tiền tệ. Chớnh vỡ vậy nếu ỏp dụng chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi sẽ dẫn đến rối loạn hoặc khủng hoảng nền kinh tế.
- Đa số cỏc chuyờn gia cho rằng, Việt Nam nờn ỏp dụng chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi cú sự quản lý của nhà nước. Việc ỏp dụng cơ chế tỷ giỏ hối đoỏi này, vừa phản ỏnh đỳng đũi hỏi của cơ chế thị trường vựa đảm bảo tớnh chủ động nhờ cú bàn tay của nhà nước can thiệp để giữ sự ổn định và phỏt triển vững chắc của nền kinh tế. Vỡ vậy, từ thỏng 3 năm 1989 nước ta đó thiết lập một hệ thống tỷ giỏ hối đoỏi theo tớn hiệu thị trường cú sự can thiệp của chớnh phủ. Chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi của Việt Nam đó cú những chuyển biến rất căn bản. Đồng nội tệ phỏ giỏ rất mạnh, hệ thống tỷ giỏ cũ bị xúa bỏ và được nhanh chúng thay bằng hệ thống tỷ giỏ mới.
Từ năm 1990 đến nay:
- Trong giai đoạn từ năm 1990 đến 1997, chớnh phủ đó ỏp dụng tỷ giỏ hối đoỏi linh hoạt cú sự quản lý của nhà nước, chủ yếu là neo giữ và quy đổi VND qua một số ngoại tệ trong đú USD chiếm một tỷ trọng lớn. Tuy nhiờn, trong một thời gian dài chế độ này cũng bộc lộ một số nhược điểm là đó khụng khuyến khớch được xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu.
- Để thớch ứng hơn với thị trường và đặc biệt là hạn chế những tỏc động của cuộc khủng hoảng tài chớnh Đụng Nam A’ ( 02/7/1997), Ngõn hàng trung ương đó liờn tục thay đổi tỷ giỏ hối đoỏi:
+ Ngày 13/10/1997, mở rộng biờn độ giao dịch lờn mức +(-) 10%
+ Ngày 01/2/1998, nõng tỷ giỏ chớnh thức từ 1 USD = 111175 VND lờn mức 1 USD = 11800; tăng 5,6%.
+ Ngày 7/8/1998, thu hẹp biờn độ giao dịch xuống cũn +(-) 7%, đồng thời nõng tỷ giỏ chớnh thức lờn 1 USD = 12998 VND.
+ Từ ngày 6/11/1998 đến 15/1/1999 là một chuỗi những điều chỉnh giảm liờn tục trong tỷ giỏ chớnh thức cựng biờn độ.
- Từ ngày 26/2/1999 tỷ giỏ chớnh thức được cụng bố hàng ngày. Tỷ giỏ này được xỏc định trờn cơ sở tỷ giỏ bỡnh quõn mua bỏn thực tế trờn thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng của thị trường giao dịch gần nhất trước đú. Đõy chớnh là sự thay đổi cơ chế quản lý, sao cho việc điều hành tỷ giỏ phự hợp với cơ chế thị trường. Đồng thời biờn độ giao dịch cũng được rỳt xuống +(-) 0,1%.
- Trong giai đoạn đầu tỷ giỏ mua của ngõn hàng thấp hơn tỷ giỏ chớnh thức, cũn tỷ giỏ bỏn thỡ cao hơn tỷ giỏ chớnh thức. Nhưng chỉ gần một thỏng sau khi thay đổi tỷ giỏ chớnh thức, tỷ giỏ mua và bỏn của ngõn hàng luụn cao hơn tỷ giỏ chớnh thức.
- Từ đầu năm 1999 đến thỏng