Năm 2008 đã đi qua, kéo theo những tàn phá dữ dội, đưa các nền kinh tế thế giới và Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái và khó khăn trong vấn đề tăng trưởng kinh tế, những bất ổn trong kinh tế vĩ mô. Trong giai đoạn 2002-2008, nền kinh tế Việt Nam xuất hiện những dấu hiệu bất ổn kinh tế vĩ mô, nó tồn tại đến năm 2008, thêm vào đó, kinh tế Việt Nam hứng chịu tiếp cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho GDP Việt Nam năm
2008 chỉ tăng 6,23%, thấp nhất trong 5 năm. Có thể nói rằng vấn đề tỷ giá trong 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009 luôn là đề tài nóng nhất trên các trang báo và được các nhà hoạch định chính sách thảo luận nhiều nhất. Chẳng hạn, tỷ giá USD/VND sẽ mở biên độ bao nhiêu, đồng VND bị định giá cao bao nhiêu, tại sao tỷ giá danh nghĩa giảm không có lợi cho xuất khẩu, có nên phá giá đồng VND như các tổ chức quốc tế đưa ra khuyến nghị…? Điều này đã làm cho các nhà hoạch định chính sách phải suy nghĩ rất
nhiều.
Tỷ giá và các biến số GDP, xuất khẩu, nhập khẩu, tài khoản vãng lai, lãi suất, lạm phát có mối liên kết với nhau, nên để tìm hiểu sự biến đổi của tỷ giá thì phải kiểm định mối quan hệ giữa các biến này với tỷ giá. Mối quan hệ giữa thu nhập quốc dân với thâm hụt thương mại có mối quan hệ nghịch biến hay đồng biến để từ đó có đánh giá tác động của thâm hụt thương mại đối với sự phát triển kinh tế VN…
Với niềm đam mê nghiên cứu khoa học, đề tài sẽ đi phân tích trạng thái nền kinh tế VN theo mô hình cân bằng đối nội và đối ngoại nổi tiếng – mô hình Swan, tính toán tỷ giá thực hiệu lực (REER) từ Quý 1-1999 đến Quý 4-2008, dự báo REER các Quý trong năm 2009, kiểm định điều kiện Marshell – Lerner đối với VN,…từ đó đề tài đưa ra các giải pháp cho chính sách tỷ giá năm 2009 giúp VN ổn định kinh tế vĩ mô.
91 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách tỷ giá phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CÔNG TRÌNH DỰ THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ - NĂM 2009 ”
TÊN CÔNG TRÌNH:
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI
THUỘC NHÓM NGÀNH : KHOA HỌC KINH TẾ
TP. HCM, Tháng 6 / 2009
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
*****
CH ƯƠNG 1: ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ THEO CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
1.1.VẤN ĐỀ ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI..................................................................1
1.1.1.Phá giá đồng tiền............................................................................................................1
1.1.2.Kinh nghiệm quốc tế về phá giá đồng tiền ....................................................................2
1.2.MÔ HÌNH CÂN BẰNG TRONG NỀN KINH TẾ ..........................................................3
1.3.KHÁI QUÁT TỶ GIÁ THỰC HIỆU LỰC (REER) ........................................................6
1.4.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỶ GIÁ THỰC HIỆU LỰC .....................................................6
CHƯƠNG 2: HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1.THỰC TIỄN ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG NĂM 2008 ..8
2.1.1.Tình hình điều hành tỷ giá năm 2008: ...........................................................................8
2.1.2.Tại sao Ngân hàng Nhà nước lại phải nới lỏng biên độ của tỷ giá hối đoái? ..............10
2.2.PHÂN TÍCH, DỰ BÁO TỶ GIÁ THỰC HIỆU LỰC (REER) Ở VIỆT NAM .............12
2.2.1.Cách tiếp cận tỷ giá mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước .............................................12
2.2.2.Nghiên cứu tỷ giá thực hiệu lực từ năm 1999 đến 2008..............................................12
2.2.3.Tính tỷ giá thực hiệu lực (REER) bằng Microsoft Excel ............................................13
2.2.4.Phân tích số liệu đã tính được :....................................................................................15
2.2.5.Dự báo tỷ giá thực hiệu lực đến cuối năm 2009 ..........................................................18
2.2.6.Kiểm định quan hệ giữa tỷ giá và xuất nhập khẩu 1999-2008 ....................................20
2.2.7.Kiểm định tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại tại Việt Nam trong giai
đoạn 1999-2008 dựa trên điều kiện Marshall- Lerner: .........................................................21
2.3. PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM QUA BIỂU ĐỒ
SWAN:..................................................................................................................................26
2.3.1.Phân tích cán cân kinh tế vĩ mô đối nội:......................................................................27
2.3.2.Phân tích cán cân kinh tế vĩ mô đối ngoại (cán cân vãng lai)......................................32
CHƯƠNG 3: ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VIỆT NAM ĐỂ ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ GIÚP VIỆT NAM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2009-2015
3. 1. TRIỂN VỌNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NĂM 2009-2010 ...................38
3.1.1.Triển vọng kinh tế thế giới năm 2009:.........................................................................38
3.1.2.Triển vọng đồng USD năm 2009 .................................................................................39
3.1.3.Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2009-2010 .............................................................40
3.2.ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ NĂM 2009-2010 ................ 41
3.2.1.Khuyến nghị chính sách cân bằng kinh tế vĩ mô theo đồ thị Swan ..........................41
3.2.2.Khuyến nghị tỷ giá VND/USD năm 2009 giao động với biên độ 5%-9% ..................44
3.3.VIỆT NAM CÓ PHÁ GIÁ MẠNH VND KHÔNG? .....................................................45
3.4.PHÁ GIÁ NHỎ, GIẢI PHÁP TỐI ƯU ĐỂ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................................................................................47
3.4.1.Phá giá nhỏ hỗ trợ gói kích cầu nền kinh tế Việt Nam: ...............................................47
3.4.2.Phá giá nhỏ và hiện tượng Đolla hoá nền kinh tế ........................................................48
3.4.3.Phá giá nhỏ và khuynh hướng tiêu dùng .....................................................................48
3.4.4.Phá giá nhỏ và phân phối lại thu nhập, vốn, lao động .................................................49
3.5.PHỐI HỢP CÁC CHÍNH SÁCH ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU CÂN BẰNG KHI PHÁ GIÁ NHỎ:....................................................................................................................49
KẾT LUẬN PHẦN PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
\
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK Thị trường chứng khoán
TG Tỷ giá
Y Thu nhập quốc dân
C Tiêu dùng
I Đầu tư
G Chi tiêu của chính phủ
VN Việt Nam CP Chính phủ NN Nhà nước
FDI Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm Quốc nội
NHTW Ngân hàng trung ương
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
IMF Quỹ tiền tệ thế giới NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTK Tổng cục thống kê
ADB Ngân hàng phát triển châu Á WB Ngân hàng thế giới
EIU Economist Intelligence Unit - The Economist (Anh) HSBC Ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải
VCB Ngân hàng Vietcombank
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
REER Tỷ giá thực hiệu lực giữa VND/USD RER Tỷ giá thực giữa VND/USD
NEER Tỷ giá danh nghĩa đa phương ER Tỷ giá danh nghĩa VND/USD CPI Chỉ số giá tiêu dùng
EXP Xuất khẩu
IMP Nhập khẩu
CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
IB Internal balance EB External Balance TQ Trung Quốc
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ giá REER từ quý 1-1999 đến quý 4-2008
Bảng 2.2: Tỷ giá danh nghĩa, REER, tỷ giá kỳ vọng qua các năm 1999-2008
Bảng 2.3: Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2009
Bàng 2.4: Dự báo CPI các nước năm 2009 so với 2008
Bảng 2.5: Dự báo REER các quý trong năm 2009
Bảng 2.6: Bảng cán cân vãng lai từ 2005-2009
Bảng 2.7: Số liệu tỷ lệ đầu tư/GDP từ 2002-2009
Bảng 2.8: Tăng trưởng GDP và ICOR của một số nước Đông Á
Bảng 2.9: Mức đóng góp một số nhân tố vào tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.10: Tiết kiệm tư nhân và chính phủ so với GDP từ 2002-2009
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2009 (%)
Bảng 3.2: Số liệu lạm phát của các nước từ 1999-2010
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đồ thị hiệu ứng tuyến J
Hình 1.2: Đồ thị Swan
Hình 2.1: Đồ thị USD/VND từ 2008-2009
Hình 2.2: Đồ thị USD/EUR từ 2008-2009
Hình 2.3: Đồ thị REER từ 1994-2008
Hình 2.4: So sánh NEER – USD/VND và REER của Việt Nam từ 1999-2008
Hình 2.5: Tình hình xuất nhập khẩu 1999-2009
Hình 2.6: Trạng thái kinh tế Việt Nam theo biểu đồ Swan năm 2008-2009
Hình 2.7: Đồ thị tăng trưởng GDP, CPI, tỷ lệ thất nghiệp từ 1999-2009
Hình 2.8: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư/GDP từ 1997-2009
Hình 2.9: ICOR Việt Nam qua các giai đoạn 1991-2008
Hình 2.10: Chỉ số CPI của Việt Nam và thế giới 2004-2010
Hình 2.11: Nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai, tính theo % GDP 1999-2009
Hình 2.12: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư Việt Nam 2002-2009
Hình 2.13: Thâm hụt ngân sách Việt Nam và một số nước 2001-2007
Hình 2.14: Cán cân thương mại 1999-2009 (Đơn vị tính: Triệu USD)
Hình 3.1:Tăng trưởng GDP của các nước trên thế giới 2003-2009
Hình 3.2: Đồ thị tỷ giá USD/ JPY 2008-2009
Hình 3.3: Đồ thị REER và NEER của Việt Nam 1999-2009
Hình 3.4: Các yếu tố chi phối tổng cầu AD
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Điều kiện Marshall – Lerner.
Phụ lục 2: Các hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu của 15 nước công nghiệp và 9 nước phát triển.
Phụ lục 3: Năm lý do không nên phá giá đồng nội tệ.
Phụ lục 4: Tỷ giá danh nghĩa giữa VN và các nước 1999-2008.
Phụ lục 5: Tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh giữa VN và các nước 1999-2008. Phụ lục 6: Kim ngạch xuất nhập khẩu của VN qua các đối tác 1999-2008. Phụ lục 7: Bảng tỷ trọng thương mại giữa VN và các đối tác thương mại. Phụ lục 8: Chỉ số CPI của VN và các nước 1999-2008.
Phụ lục 9: Điều chỉnh CPI của VN và các nước 1999-2008.
Phụ lục 10: REER của VN qua các quý 1999-2008.
Phụ lục 11: Bảng dự báo REER qua các quý 1999-2008.
Phụ lục 12: Bảng số liệu kiểm định TG danh nghĩa với xuất nhập khẩu.
Phụ lục 13: Mô hình kiểm định TG và xuất nhập khẩu Quý 1-1999 đến Quý 1-2009.
Phụ lục 14: Bảng số liệu GDP, xuất nhập khẩu của VN để kiểm định Marshall –Lerner
1999-2008.
1. Lý do chọn đề tài:
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 đã đi qua, kéo theo những tàn phá dữ dội, đưa các nền kinh tế thế giới và Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái và khó khăn trong vấn đề tăng trưởng kinh tế, những bất ổn trong kinh tế vĩ mô. Trong giai đoạn 2002-2008, nền kinh tế Việt Nam xuất hiện những dấu hiệu bất ổn kinh tế vĩ mô, nó tồn tại đến năm 2008, thêm vào đó, kinh tế Việt Nam hứng chịu tiếp cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho GDP Việt Nam năm
2008 chỉ tăng 6,23%, thấp nhất trong 5 năm. Có thể nói rằng vấn đề tỷ giá trong 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009 luôn là đề tài nóng nhất trên các trang báo và được các nhà hoạch định chính sách thảo luận nhiều nhất. Chẳng hạn, tỷ giá USD/VND sẽ mở biên độ bao nhiêu, đồng VND bị định giá cao bao nhiêu, tại sao tỷ giá danh nghĩa giảm không có lợi cho xuất khẩu, có nên phá giá đồng VND như các tổ chức quốc tế đưa ra khuyến nghị…? Điều này đã làm cho các nhà hoạch định chính sách phải suy nghĩ rất
nhiều.
Tỷ giá và các biến số GDP, xuất khẩu, nhập khẩu, tài khoản vãng lai, lãi suất, lạm phát có mối liên kết với nhau, nên để tìm hiểu sự biến đổi của tỷ giá thì phải kiểm định mối quan hệ giữa các biến này với tỷ giá. Mối quan hệ giữa thu nhập quốc dân với thâm hụt thương mại có mối quan hệ nghịch biến hay đồng biến để từ đó có đánh giá tác động của thâm hụt thương mại đối với sự phát triển kinh tế VN…
Với niềm đam mê nghiên cứu khoa học, đề tài sẽ đi phân tích trạng thái nền kinh tế VN theo mô hình cân bằng đối nội và đối ngoại nổi tiếng – mô hình Swan, tính toán tỷ giá thực hiệu lực (REER) từ Quý 1-1999 đến Quý 4-2008, dự báo REER các Quý trong năm 2009, kiểm định điều kiện Marshell – Lerner đối với VN,…từ đó đề tài đưa ra các giải pháp cho chính sách tỷ giá năm 2009 giúp VN ổn định kinh tế vĩ mô.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhắm vào một số mục tiêu được liệt kê giới đây:
+ Xem xét diễn biến tỷ giá trong năm 2008 có thể hiện mối quan hệ với các biến số vĩ mô, mối tương quan hàng hoá với các đối tác, tỷ giá có thể hiện được vai trò của mình trong việc xác định đúng giá các hàng hoá thương mại?
+ Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá danh nghĩa với xuất - nhập khẩu để thấy rõ tại sao trong thời gian qua VN luôn bị thâm hụt thương mại.
+ Tính toán tỷ giá thực hiệu lực (REER) từ 1999-2008, dự báo REER trong các quý của năm 2009. Kiểm định điều kiện Marshell – Lerner ở VN để thấy rõ hơn tác động của REER và GDP đối với thâm hụt thương mại và giải thích trong điều kiện hiện nay, VN có nên phá giá mạnh đồng VND hay không?
+ Phân tích trạng thái cân bằng đối nội và đối ngoại của nền kinh tế VN thông qua mô hình Swan để xem ảnh hưởng của tỷ giá thực hiệu lực (REER) đối với các biến số đối nội và đối ngoại.
+ Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới và Việt Nam trong năm 2009, từ đó đề tài đưa ra các khuyến nghị về chính sách tỷ giá cho trường hợp VN.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng để làm sáng tỏ tác động của các biến số đối với tỷ giá hối đoái, tính tỷ giá thực hiệu lực (REER). Nguồn dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp lấy từ IFS- Cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế, WorldBank và ADB, Tổng Cục Thống Kê nên rất đáng tin cậy.
4. Kết cầu đề tài:
Đề tài được trình bày theo 3 chương
+ Chương 1: ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ THEO CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
+ Chương 2: HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
+ Chương 3: ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VIỆT NAM ĐỂ ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ GIÚP VIỆT NAM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NĂM 2009-
2015.
Cuối cùng là phụ lục và tài liệu tham khảo
“Chỉ có khoa học mới đưa loài người tiến bộ
Chỉ có khoa học sinh viên mới tự khẳng định bản thân mình
Hãy cho tôi thêm một phút để tôi tự tìm hiểu thêm về khoa học”
Tác giả đề tài
CHƯƠNG 1:
ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ THEO CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
1.1.VẤN ĐỀ ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Theo thống kê của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế-IMF, trong hầu hết các trường hợp ở các nước đang phát triển, sự mất cân bằng trong tỷ giá hối đoái xảy ra dưới dạng lên giá thực của đồng nội tệ làm mất khả năng cạnh tranh quốc tế thể hiện ở việc tăng giá hàng xuất khẩu và giảm giá hàng nhập khẩu, dẫn đến một sự thâm hụt ngày càng lớn trong cán cân thanh toán vãng lai. Kết quả là một sự mất cân bằng ngoại đã xảy ra. Việc quay trở lại mục tiêu cân bằng ngoại được tiến hành bằng việc điều chỉnh tương quan giá cả giữa hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua biện pháp cơ bản là thực hiện phá giá.
1.1.1. Phá giá đồng tiền
Phá giá là việc nâng cao hay giảm thấp sức mua của đồng tiền đối với các ngoại tệ và có thể xem là một sự điều chỉnh tỷ giá mạnh, cực đoan (khác với điều chỉnh tỷ giá bình thường ở điểm cơ bản là điều chỉnh tỷ giá bình thường là một việc làm thường xuyên với mức độ nhỏ về thay đổi tỷ giá, không gây ra những biến động lớn cho sự phát triển kinh tế
- xã hội). Về nguyên lý, mục đích của phá giá là để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và cải thiện tình hình cán cân thương mại trong tài khoản vãng lai. Lập luận được nêu ra là phá giá sẽ giúp tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, để thực hiện việc phá giá thành công cũng cần phải có hàng loạt các điều kiện đi kèm.
Điều kiện Marshall – Lerner
Theo lý thuyết Marshall – Lerner1 thì không phải bao giờ việc phá giá cũng làm tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu cũng đều cải thiện được cán cân vãng lai. Điều kiện Marshall – Lerner chỉ ra là: khi nào mà độ co dãn của đường cầu xuất khẩu cộng với độ co dãn của đường cầu nhập khẩu lớn hơn 1 (nnk + nxk> 1) thì phá giá mới giúp cải thiện cán cân thương mại.
Điều kiện Marshall – Lerner cũng hàm ý chỉ việc chọn thời điểm phá giá cũng rất quan trọng. Nếu giá hàng nhập khẩu đang thấp và có xu hướng hạ, phá giá sẽ có lợi vì hàng nhập khẩu sẽ không tăng giá lên nhiều, nhờ đó hạn chế tăng giá thành sản xuất nội địa với đầu vào nhập khẩu, hạn chế mặt trái của phá giá là gây nên lạm phát. Bên cạnh đó, nếu như nhu cầu trên thị trường thế giới đối với hàng xuất khẩu của quốc gia tiến hành phá giá đang ở mức cao và có xu hướng gia tăng thì đầy cũng là một thời điểm tốt để phá giá vì nó sẽ nhanh chóng làm tăng xuất khẩu cả về số lượng và giá cả.
1 Những trình bày chi tiết về điều kiện Marshall - Lerner được đưa ra trong phụ lục 1.
Dự trữ ngoại tệ: Một quốc gia khi điều kiện Marshall- Lerner và các điều kiện khác nếu thuận lợi, thì trong thực tế có thể tiến hành việc phá giá nhằm giúp cải thiện cán cân thanh toán vãng lai, tiến tới lập lại mục tiêu cân bằng ngoại. Tuy nhiên, khi thực hiện phá giá cán cân thanh toán vãng lai sẽ bị xấu đi trong thời gian đầu, và chỉ hồi phục sau một thời gian nhất định.
Tình hình biến động trong cán cân thanh toán vãng lai khi một quốc gia tiến hành phá giá (với điều kiện Marshall-Lerner đã thoã), đã được các nhà khoa học thống kê và mô tả tổng quát thành một đường cong gọi là đường cong J. Đường cong J hàm ý rằng thời gian đầu khi tiến hành phá giá cần thiết lập một chính sách tiền tệ thắt chặt và một lượng dự trữ ngoại tệ đủ lớn để can thiệp nhằm duy trì mức tỷ giá mới vì cán cân tài khoản vãng lai xấu đi sẽ tạo ra một áp lực tiếp tục làm tăng tỷ giá và làm nền kinh tế rơi vào vòng lẫn quẩn của phá giá và lạm phát. Bên cạnh đó, mức độ và hình thức phá giá cũng cần xem xét kỹ.
1.1.2. Kinh nghiệm quốc tế về phá giá
Kinh nghiệm quốc tế về phá giá
Năm 1987, Gylfason đã công bố một bảng tổng hợp về hệ số co dãn của 24 nước mà ông đã nghiên cứu - kết quả các hệ số co dãn được ông tính là sau 2, 3 năm kế từ lúc phá giá. Chúng ta thấy rằng sau 2, 3 năm thì phá giá sẽ cải thiện tài khoản vãng lai (Current Account). Tuy nhiện, khi phá giá thì trong thời gian đầu CA bị xấu đi sau đó nó được cải thiện. Điều này được diễn tả bởi hiệu ứng tuyến J:
Hình 1.1: Đồ thị hiệu ứng tuyến J
CA
Thặng dư
0 T0
J
Thời gian
Thâm hụt
CA
Đồ thị hiệu ứng tuyến J: do P.Kgruman phát hiện năm 1991 sau khi ông nghiên cứu phá giá USD trong thời gian 1985-1987. Ông cho rằng trong dài hạn thì tổng hệ số co dãn là 1,9 điều này khẳng định sau khi phá giá CA sẽ được cải thiện trong dài hạn. Năm
1985, Goldsyein va Kahn đã đi đến kết luận rằng hệ số co dãn trong dài hạn (> 2 năm) có giá trị gần gấp đôi so với hệ số co dãn trong ngắn hạn (0-6 tháng). Ngoài ra, tổng hệ số co dãn trong ngắn hạn có xu hướng gần đến 1 trong khi đó trong dài hạn thì chúng luôn luôn lớn hơn 1.
Kinh nghiệm của quốc tế về hiệu quả của phá giá
Connolly va Taylor (1976 và 1979) phát hiện rằng phá giá danh nghĩa làm cho tỷ giá thực giảm trong ngắn hạn và trung hạn. Báo cáo của họ năm 1979 cho rằng phá giá danh nghĩa có tác động tích cực lớn đến giá cả nhưng tác động này sẽ chậm dần, khoảng 9 quý sau khi phá giá thì tỷ lệ thực quay trở lại mức trước phá giá chừng 2 năm. Mặc dù về chi tiết có khác nhau nhưng điểm chung nhất đã được công nhận bằng công trình nghiên cứu của Donovan (1981), Bautisia (1981), Morgan va David (1981). Gần đây hơn Edwards (1986) đã phân tích 29 trường hợp phá giá trong giai đoạn 1962-1979. Ông thấy ở một số nước phá giá danh nghĩa đã thành công trong việc làm giảm gá trị thực của đồng tiền. (Xem phụ lục 2).
Tuy nhiên sau 12 quý một số hoặc toàn bộ các ảnh hưởng bị giảm đi. Thực tế, giá trị thực trở nên quá cao ở Bolivia (1979), ở Ai cập 1982, Israel (1971). Edwards chỉ ra ở những nước bị mất đi phần lớn (hoặc hoàn toàn) ảnh hưởng của biện pháp phá giá danh nghĩa là nước thực hiện chính sách tỷ giá đi kèm với chính sách tiền tệ mở rộng, thâm hụt tại chính lớn hoặc tăng lương. Các nước thực hiện chính sách vĩ mô phù hợp thì các tác động này chỉ bị giảm sút không lớn. Nghiên cứu của Edwards chỉ ra rằng: trong điều kiện các nhân tố khác không đổ, trung bình nếu phá giá danh nghĩa 10% thì năm đầu tiên giá trị thực giảm 7%.
Tuy nhiên, tác động thực của phá giá danh nghĩa dần dàn sẽ giảm đi. Sau 3 năm tác động của phá giá danh nghĩa 10% trung bình sẽ làm giảm giá trị thực khoảng 5%. Điều rất thú vị ở đây là tìm ra ảnh hưởng của các thay đổi trong chính sách tiền tệ thì tác động điều chỉnh của nó sẽ giảm đi rất nhiều. Nếu giảm giá danh nghĩa 10% đi cùng với tăng tín dụng 10% thì chỉ giảm được 2% giá trị thực trong năm đó, sau 2 năm giá trị thực trở nên quá cao.
1.2. MÔ HÌNH CÂN BẰNG TRONG NỀN KINH TẾ
Mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô rất đa dạng, song có 2 mục tiêu quan trọng
nhất là:
Thứ nhất, công ăn việc làm đầy đủ, và giá cả ổn định. Đây là mục tiêu cân bằng nội (Internal balance – IB).
Thứ hai, cán cân thanh toán chính thức cân bằng, tức là quốc gia tránh được thâm hụt hoặc thặng dư quá lớn trong cán cân tài khoản vãng lai. Đây là mục tiêu cân bằng ngoại (External Balance – EB).Trong chế độ tỷ giá cố định, các CP đạt được cân bằng bên ngoài thông qua các chính sách kinh tế (chủ yếu là tiền tệ và tài khoá) mà không được phá giá hay nâng giá (trừ trường hợp mất cân đối cơ bản).
Nếu tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai kéo dài, buộc CP phải lựa chọn: hoặc là phá giá nội tệ, hoặc là giảm dự trữ ngoại hối quốc gia, nghĩa là trạng thái cân bằng bên ngoài của nền kinh tế bị phá vỡ. Vậy CP phải làm thế nào để cân bằng cả hai mục tiêu
trên?
Những thay đổi trong chính sách tiền tệ và tài khoá nhằm ảnh hưởng đến mức tổng cầu gọi là chính sách thay đổi chi tiêu (expenditure changing policies). Trong khi đó, phá giá hay nâng giá tiền tệ nhằm điều chỉnh cơ cấu chi tiêu lên hàng hoá nội địa và nước ngoài gọi là chính sách dịch chuyển chi tiêu (expenditure switchinh policies)
Các khái niệm cân bằn