Phânbốcôngviệclà địnhrõ nộidungcủatừng công
việcvàxácđịnhcáchchiacôngviệctrongphạmvimột
tổ chức. Sauđóquansátmộtcáchkhoahọctừng chi
tiết mộtcủacôngviệc nhằmloại bỏnhữngchỗphí
côngvànângcaosứcsảnxuất.
Mụctiêu:chianhỏcôngviệc.
Đốitượng:lao độngphổthông.
Trongsảnxuấtvàđolường, phânbốcôngviệcđisau
phânbốsảnphẩm,phươngphápvàtrangthiếtbị.
45 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chủ đề 3 : Vận dụng lý thuyết phân bố và đo lường công việc vào một doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề 3 :
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG
CÔNG VIỆC VÀO MỘT
DOANH NGHIỆP
LOGO
www.themegallery.com
Thực hiện:
Thành viên 1. Đỗ Thị Thu Hồng
Nhóm 3 2. Phạm Tô Thục Hân
3. Nghiêm Hoài Trung
4. Võ Trọng Đạt
5. Dương Thị Dịu
6. Phạm Xuân Hùng
7. Dương Kim Trang
8. Phan Minh Tân
9. Im Sophanna
Nội dung:
Tóm tắt lý thuyết
Vận dụng thực tế
Nội dung:
Phân bố công việc
Tóm tắt lý
Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động
thuyết
Đo lường công việc
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC
1. Định nghĩa:
Phân bố công việc là định rõ nội dung của từng công
việc và xác định cách chia công việc trong phạm vi một
tổ chức. Sau đó quan sát một cách khoa học từng chi
tiết một của công việc nhằm loại bỏ những chỗ phí
công và nâng cao sức sản xuất.
Mục tiêu: chia nhỏ công việc.
Đối tượng: lao động phổ thông.
Trong sản xuất và đo lường, phân bố công việc đi sau
phân bố sản phẩm, phương pháp và trang thiết bị.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC
2. Kỹ thuật phân bố công việc:
• 3 kỹ thuật phân bố công việc cổ truyền là: sơ đồ
thực hành, sơ đồ hoạt động và sơ đồ phát triển.
• So sánh 3 kỹ thuật:
Giống nhau: đều làm dễ dàng việc phân tích
bên trong công việc (từ vị trí của từng cá nhân
một) và những công việc liên đới (từ vị trí này
sang vị trí khác).
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
2. Kỹ thuật phân bố công việc
Khác nhau:
Kỹ thuật Sơ đồ thực hành Sơ đồ hoạt động Sơ đồ phát triển
Những động tác sơ đẳng nhất Những công việc nhỏ quan Vị trí của từng công việc, một
Đối tượng (cách đưa tay, cách nắm lấy, trọng thực hiện bởi các nhóm chuỗi công việc
cách để xuống…) của từng công nhân và máy móc được
công nhân ở một vị trí cố chia bằng một đường thẳng
định theo đúng tỉ lệ thời gian
Hoạt động sản suất Những công việc lặp đi lặp Những công việc lặp đi lặp Tất cả sự chuyển đổi những
(5 loại: thi hành, chuyên lại trong 1 chu kỳ ngắn và lại thường nhật trong 1 chu động tác hỗ tương giữa những
chở, lưu trữ, kiểm tra, trì chậm để điều tiết lượng hàng kỳ và điều tiết số lượng hàng công nhân
hoãn) sản xuất hóa cao
Chuyên môn hóa, phù hợp Đánh giá dễ dàng tỉ lệ sản Vẽ ra sơ đồ phát triển bằng
Mục đích với thói quen, tiết kiệm động xuất và thời gian chết, từ đó đồ thị của những công việc
tác, thực hiện công việc trong tập trung vào những phương liên đới
1 chu kỳ ngắn nhất pháp làm giảm bớt thời gian
chết cho công nhân,máy móc
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC
3. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc
phân bố công việc:
• Môi trường làm việc cực kì quan trọng trong việc
phân bố công việc. Nhiệt độ, độ ẩm, không khí hít
thở, tiếng ồn, ánh sáng quá độ và những sự thay
đổi khác của môi trường đều tác động đến công
việc, chúng không chỉ gây tác hại đến năng suất mà
còn gây tác hại đến sức khỏe và sự an toàn của
người lao động.
• Ví dụ: nhiệt độ tăng thì hiệu quả công việc giảm,
nhất là đối với những công việc lao động chân tay.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC
4. So sánh mở rộng công việc và nâng cao
chất lượng công việc
Giống nhau:
Mở rộng công việc và nâng cao chất lượng
công việc đều nhằm tránh sự đơn điệu và nhàm
chán trong công việc, tạo cơ hội thể hiện bản
thân của nhân viên, khuyến khích động viên
phát triển năng lực của nhân viên.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Khác nhau:
Tiêu chí Mở rộng công việc Nâng cao chất lượng công việc
Mở rộng công việc làthao tác của việc tái thiết kế công việc Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nội dung công việc để nó ý
hoặc sửa đổi công việc sao cho người lao động có thể cảm nghĩa hơn và đem lại sự phấn khởi tạo điều kiện cho nhân viên tham gia
thấy bị cuốn hút hơn và có ý thức trách nhiệm hơn đối với vào hoạch định, tổ chức và điều khiển công việc của họ.
điều kiện mà họ làm. Việc nâng cao chất lượng công việc giả định là có rất nhiều công việc
Định nghĩa Một công việc được mở rộng đưa ra 4 cơ hội cho nhân viên: chuyên môn mà nhân viên không thể nào hình dung được là làm sao họ có
1- Tính đa dạng, cơ hội sử dụng các kỹ năng khác nhau. thể góp phần vào mục đích chung.
2- Sự tự quản, cơ hội để thực hiện quyền kiểm soát đối với Nâng cao chất lượng công việc không chỉ mang lại sự hài lòng mà còn
công việc làm cho việc tổ chức thêm hiệu quả.
3- Sự nhận biết nhiệm vụ được giao, cơ hội để chịu toàn bộ
trách nhiệm hay chươngtrình công việc.
4- Sự phản hồi, cơ hội để nhận được thông tin nóng .
Tính chất/ Tính chất và nội dung của công việc có thể được thay đổi Hai điều kiện cần có thể để thiết lập hiệu quả của việc nâng cao chất
điều kiện qua sự mở rộng của công việc bằng 2 cách cơ bản lượng công việc:
- Cách thứ nhất: nhiều việc dùng tính chất và dùng kỹ năng - Việc quản lý phải cung cấp thông tin, mục tiêu và hiệu suất công việc
làm việc có thể được bổ sung vào. mà trước đây không thích hợp với nhân viên.
- Cách thứ hai: các việc có tính chất khác nhau nhưng giống - Một bầu không khí tổ chức thích đáng được thiết lập để đưa đến thành
nhau về kỹ năng có thể được thêm vào. công, trước hết bầu không khí này không được gợi ý quá đáng đến việc
kiểm tra cách cư xử riêng của từng người trong cơ cấu tổ chức.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC
4. So sánh mở rộng công việc và nâng cao
chất lượng công việc
Thiết kế công việc là định rõ nội dung của từng
công việc và quyết định sự phân bố công việc
trong phạm vi tổ chức. Hay nói cách khác, thiết
kế công việc là quá trình xác định các công việc
cụ thể cần hoàn thành và phương pháp được
sử dụng để hoàn thành công việc đó, cũng như
mối quan hệ của công việc đó với các công việc
khác trong tổ chức.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC
4. So sánh mở rộng công việc và nâng cao chất
lượng công việc
• Trên thực tế, 2 phương pháp nay tương đối độc lập
nhau. Thật vậy, với việc mở rộng công việc, việc
nghiên cứu nâng cao chất lượng công việc không có
sức thuyết phục, việc nghiên cứu thường tập trung
vào những công việc thêm vào để nâng cao chất
lượng công việc do đó sẽ thất bại. Tuy nhiên, 2
phương pháp này có thể hỗ trợ nhau trong việc tái
thiết kế công việc, vừa mở rộng công việc vừa nâng
cao chất lượng công việc để làm tăng cả hiệu suất
và hiệu quả công việc.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
II. TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Định nghĩa
• Trong quá trình chuyển đổi, để một sản phẩm hay dịch
vụ được sản xuất có hiệu quả và năng suất cao, việc
quản lý phải đặt ra các mục tiêu để đánh giá khả năng
hiện tại trước khi quá trình chuyển đổi bắt đầu. Các
mục tiêu đó được xem là các tiêu chuẩn.
• Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động là một chuẩn mực
được đặt ra như là cơ sở để so sánh trong khi đo
lường và xem xét sản lượng. Tiêu chuẩn có thể được
lập ra cho số lượng và đó là cơ sở kiểm tra. Không có
những tiêu chuẩn đo lường được đặt ra thì sẽ không có
cách nào để so sánh khả năng hiện tại với khả năng
hoạch định và không có cách nào uốn nắn thông qua
chức năng kiểm tra nếu cần thiết.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
II. TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
2. Những yếu tố tác động đến tiêu chuẩn:
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
II. TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
3. Các tiêu chuẩn theo cấp:
3.1. Tiêu chuẩn cấp bộ phận:
• Nhiều công nhân hợp thành một đơn vị, một tổ, một đội đi vào hoạt
động, các tổ đội đó và thiết bị họ sử dụng làm thành một tiêu chuẩn
nhóm cho sản lượng đội. Cộng tất cả các cá nhân và đội nhóm với
nhau, những nhà quản lý có thể lập ra tiêu chuẩn cấp bộ phận cho
chất lượng, khối lượng, giá phí, ngày giao hàng…
• Hiệu quả lao động là so sánh giữa giờ lao động hiện tại với giờ lao
động chuẩn.
+ Giờ lao động hiện tại = giờ lao động chuẩn: 100% chuẩn thu
được.
+ Giờ lao động hiện tại < giờ lao động chuẩn: trên 100% hiệu quả.
+ Giờ lao động hiện tại > giờ lao động chuẩn: dưới 100% hiệu quả.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
II. TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
3. Các tiêu chuẩn theo cấp:
3.2. Tiêu chuẩn cấp nhà máy:
• Ở nhà máy, số lượng và tiêu chuẩn lao động được duy trì
giống với mục tiêu ở mức độ cấp bộ phận.
• Sự khác nhau giữa tiêu chuẩn cấp nhà máy với tiêu chuẩn
cấp bộ phận là có nhiều tiêu chuẩn được thêm vào và một số
tiêu chuẩn đối lập nhau.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
II. TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
4. Cách sử dụng các tiêu chuẩn:
Đánh giá khả năng Dự đoán, hoạch định và
kiểm tra hoạt động
- Đánh giá khả năng cá nhân - Hoạch định toàn bộ mức độ sức lao
- Đánh giá khả năng bộ phận, giám sát động và tỷ lệ sản xuất
tiếp theo - Hoạch định công suất và cách sử dụng
- Đánh giá tiến trình thiết kế, cách trình - Lên chương trình hoạt động, chuỗi thời
bày và phương pháp làm việc gian công việc
- Dự toán dòng chi phí và lợi tức về đánh - Dự toán chi phí của sản phẩm và các lô
giá thiết bị luân phiên được so sánh sản xuất
- Hình thành các chi phí chuẩn - Hoạch định loại kỹ năng lao động cần
thiết và lập ngân sách chi phí nhân công
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
1. Khái niệm:
• Đo lường công việc là việc xác định mức độ và số
lượng lao động phục vụ trong nhiệm vụ sản xuất và
hoạt động, dựa trên chuẩn lao động hiện có tại đơn vị.
• Chuẩn lao động được tính trên cơ sở khả năng trung
bình của một công nhân trong các điều kiện làm việc
trung bình.
• Để xác lập một chuẩn lao động ta cần trả lời các câu hỏi
then chốt:
• Làm cách nào để xác định ai là một công nhân “trung
bình”?
• Phạm vi khả năng nào thích hợp để đo lường?
• Dĩa cân nào được dùng để đo lường?
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
1. Khái niệm:
1.1. Chọn người lao động trung bình:
• Người lao động nhau khác nhau ở nhiều mặt như:
Thể lực, chiều cao, sức khỏe và cường độ làm
việc. Do đó, để xác định một chuẩn lao động,
chúng ta cần tìm một “công nhân trung bình”.
• “Công nhân trung bình” này, không phải là tiêu
biểu cho nhiều mặt mà là tiêu biểu cho công việc
chuyên môn của họ.
• Để chọn “công nhân trung bình”, điều tốt nhất là
ta quan sát nhiều công nhân và ước đoán khả
năng trung bình của họ.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
1. Khái niệm:
1.2. Phạm vi thành thạo:
• Để đo lường khả năng thành thạo, nhà quản lý ưu tiên
xem xét số lượng trước, còn chất lượng thuộc hàng tiêu
chuẩn thứ hai.
• Tiêu chuẩn số lượng được đo bằng cái trong một
khoảng thời gian, đối với ngành dịch vụ.
• Tiêu chuẩn chất lượng được xác định như là %thiếu xót:
%thiếu sót = (Đơn vị thiếu sót/Tổng các đơn vị)x100
• Những điểm chính để xác định phạm vi thành thạo là:
Phạm vi phải được chỉ định trước khi xác định tiêu
chuẩn.
Tiêu chuẩn và phạm vi khả năng hiện tại tiếp theo phải
được đo lường cả hai.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
1. Khái niệm:
1.3. Mối liên quan giữa đo lường công việc và
các phương pháp phân tích:
• Chuẩn lao động trung bình và khả năng lao động
thành thạo của doanh nghiệp càng cao thì việc
thực hiện các phương pháp phân tích càng hiệu
quả hơn.
2. Các kỹ thuật đo lường công việc
Kỹ thuật
đo lường
công việc
Kết hợp
nhiều phương pháp
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
2. Các kỹ thuật đo lường công việc:
2.1. Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc:
• Phân tích: Nhà quản trị phải đặt ra các tiêu chuẩn để có cơ
sở so sánh khả năng hiện tại với khả năng hoạch định và có
hướng để kiểm tra, sữa chữa. Tuy nhiên đối với nhiều công
việc trong tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng nhiều lao
động, các tiêu chuẩn lao động không được xác lập. Nhà quản
lý không đặt ra một thời gian chuẩn, một vài tiêu chuẩn không
chính thức được xác lập nên không đo lường được thời gian
chuẩn. Việc so sánh các tiêu chuẩn không chính thức này với
các tiêu chuẩn kỹ thuật khác cũng không được thiết lập.
Lương cho một ngày lao động không được quan tâm.
• Kết quả: Công nhân không được biết các mục tiêu nên hiệu
suất lao động kém. Kết quả là quản lý kém hoặc không hiệu
quả.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
2. Các kỹ thuật đo lường công việc:
2.2. Phương pháp dữ liệu quá khứ:
• Phân tích: Kỹ thuật này thừa nhận các khả năng quá khứ cho
khả năng quy ước. Một số nhà quản lý sử dụng dữ liệu quá khứ
như là những hướng dẫn chính để xác lập các tiêu chuẩn.
• Thuận lợi: Nhanh chóng và đơn giản, Kỹ thuật này có thể tốt
hơn kỹ thuật 3.1 ở chỗ biết được các tiêu chuẩn sẽ tốt hơn là
không biết gì về việc xác lập các tiêu chuẩn.
• Bất lợi: Quá khứ có thể không giống hiện tại khi điều kiện làm
việc không bình thường hoặc khả năng làm việc của người công
nhân không bình thường như trước.
• Kết quả: Dù có mặt bất lợi, nhưng nhiều công ty đã sử dụng
phương pháp này thành công để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
tăng trưởng và kéo dài thời gian tồn tại vì nhà quản lý bằng trực
giác và kinh nghiệm của mình đã điều chỉnh các khả năng quá
khứ tăng hoặc giảm trước khi áp dụng nó như là tiêu chuẩn.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
2. Các kỹ thuật đo lường công việc:
2.3. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp:
thường được gọi là nghiên cứu thời gian, nghiên cứu
bằng đồng hồ bấm giờ hay tính giờ công việc. Đây là
kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất để xác lập tiêu
chuẩn công việc trong các xí nghiệp.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
2. Các kỹ thuật đo lường công việc:
2.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định
sẵn:
• Phân tích: Kỹ thuật này áp dụng đối với những công việc chưa
thực hiện ở hiện tại nhưng đã được lập kế hoạch. Hoặc đối với
những công việc ở hiện tại, có thể sử dụng phương pháp này xen
kẽ với phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp. Nền tảng cho
kỹ thuật này là sự nghiên cứu thời gian bằng đồng hồ bấm giờ và
qua các thước phim. Từ những dữ liệu thu thập từ hàng chục
ngàn người thực hiện những động tác cơ bản, các kỹ sư công
nghiệp tính ra giá trị trung bình để thành các chuẩn mực và in
thành những biểu mẫu.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
2. Các kỹ thuật đo lường công việc:
2.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định
sẵn:
• Thuận lợi: So với phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp,
phương pháp nghiên cứu thời gian định sẵn này loại trừ được
những phản ứng không có tính tiêu biểu ở người công nhân như
sự lo lắng, lúng túng hay làm chậm tốc độ…
• Bất lợi: Nếu những yếu tố công việc không được ghi lại đầy đủ
hoặc không phù hợp thì sự tính giờ sau này sẽ không chính xác.
Nếu những yếu tố công việc không được nhận dạng đúng đắn và
được lập trong một bảng thì phải sử dụng phương pháp nghiên
cứu thời gian trực tiếp.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
2. Các kỹ thuật đo lường công việc:
2.5. Phương pháp lấy mẫu công việc:
• Phân tích: Kỹ thuật này không sử dụng đồng hồ bấm giờ như
những phương pháp khác mà dựa trên cơ sở những kỹ thuật
lấy mẫu ngẫu nhiên, đơn giản bắt nguồn từ lý thuyết thống kê.
• Công thức tính tỷ lệ thời gian người công nhân tham gia vào
công việc:
P = x/n
Trong đó:
P: tỷ lệ thời gian người công nhân tham gia vào công việc
x: tổng số hoạt động làm việc diễn ra
n: tổng số lần quan sát
• Kết quả: Với sự tính toán này, nhà quản lý có thể ước tính tỷ lệ
thời gian người nhân viên tham gia vào hoạt động công việc, tỷ
lệ này có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn để thực hiện.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
2. Các kỹ thuật đo lường công việc:
2.6. Kết hợp từ phương pháp 3.2 tới 3.5
Kỹ thuật này trả lời cho câu hỏi: “Tại sao việc kết hợp các
phương pháp đo lường là một chiến thuật tốt trong việc xác lập
tiêu chuẩn?”
- Kỹ thuật 3.1: Vì không định ra tiêu chuẩn gì cả nên kỹ thuật
này không được sử dụng.
- Từ kỹ thuật 3.2 đến 3.4 (tiêu chuẩn thời gian thực hiện công
việc): phương pháp nào cũng có mặt thuận lợi và bất lợi như đã
phân tích ở trên, nên kết hợp các phương pháp lại để xác lập
được tiêu chuẩn chính xác nhất, đạt được hiệu quả cao nhất.
- Kết hợp thêm với kỹ thuật 3.5 (tiêu chuẩn tỷ lệ thời gian tham
gia vào công việc) để chọn người phù hợp, phân bổ và sắp xếp
công việc hợp lý hơn.
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ
KHÁCH SẠN CARAVELLE
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
I. GIỚI THIỆU KHÁCH SẠN CARAVELLE
Khách sạn Caravelle SaiGon là một khách sạn 5 sao nằm ở số
19, Công Trường Lam Sơn, P.Bến Nghé, Quận 1, giữa khu trung
tâm TP.Hồ Chí Minh, cách sân bay Tân Sơn Nhất 12km và cách
Chợ Sài Gòn 5 phút đi ô tô và đi bộ đến Nhà Hát mất 1 phút.
Khách sạn bắt đầu xây dựng vào năm 1957, và mở cửa hoạt
động khai trương vào đêm giáng sinh năm 1959. Năm 1998, một
tháp 24 tầng thanh lịch được xây dựng thêm như là một bổ sung
cho tòa nhà 10 tầng ban đầu của Caravelle. Đây là khách sạn
sang trọng đầu tiên của Sài Gòn.
Có 335 phòng được trang bị đầy đủ tiện nghi, phòng thượng
hạng, sảnh dành riêng cho khách VIP và các tầng riêng dành cho
khách VIP, tầng dành cho khách không hút thuốc, phòng dành
riêng cho người khuyết tật. Bên cạnh đó, khách sạn còn cung cấp
nhiều dịch vụ tiện ích khác.
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
II. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC TẠI KS CARAVELLE
1. Sơ đồ thực hành:
Cụ thể: Sơ đồ thực hành thao tác làm giường của bộ phận
buồng phòng:
Tháo drap giường, áo mền, áo gối cũ
Trải drap mới, tấn 4 góc giường, kéo phẳng
Thay áo mền, áo gối mới
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
II. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC TẠI KS CARAVELLE
2. Sơ đồ hoạt động:
Cụ thể: Sơ đồ hoạt động dọn phòng của bộ phận buồng phòng:
Kiểm tra vật dụng, trang thiết bị, hệ thống đèn và báo sữa chữa
Dọn rác trong thùng rác, quét, lau sàn, phủi bụi
Làm giường
Làm vệ sinh toalet
Xịt phòng, kiểm tra tổng quát, tắt điện, đóng cửa
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
II. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC TẠI KS CARAVELLE
3. Sơ đồ phát triển:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng phòng Trưởng phòng Kinh Kế toán trưởng
TCHC - NS Doanh
Trưởng bộ Trưởng bộ phận Bếp trưởng Trưởng bộ Bảo vệ,
phận lễ tân buồng phận bàn kỹ thuật
NV lễ NV NV bếp NV phục vụ
tân buồng bàn
Đặt Giặt là
phòng
Quan hệ BP vệ
KH sinh
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
II. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC TẠI KS CARAVELLE
3. Sơ đồ phát triển:
Bộ phận tiền sảnh Bộ phận đặt phòng
• Mỗi ngày tổ đặt phòng phải thông báo trước cho bộ phận tiền sảnh
số phòng trống để bảo đảm việc luôn cập nhật hóa số lượng phòng
trong tình trạng sẵn sàng có thể cho thuê.
• Bộ phận tiền sảnh phải cho tổ đặt phòng biết số khách tự đến thuê
phòng (họ là những người không đặt phòng trước).
Bộ phận tiền sảnh Bộ phận buồng phòng
• Khi khách làm thủ tục trả phòng, bộ phận tiền sảnh phải thông báo
cho bộ phận buồng phòng để bộ phận này lau dọn phòng.
• Mỗi khi căn phòng được lau dọn xong, bộ phận buồng phòng phải
thông báo cho bộ phận tiền sảnh để họ có thể cho khách thuê.
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
II. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC TẠI KS CARAVELLE
3. Sơ đồ phát triển:
Bộ phận buồng phòng Bộ phận giặt ủi
• Bộ phận buồng phòng không thể cung cấp một phòng đủ tiêu chuẩn
cho khách nếu bộ phận giặt ủi không cung cấp đủ khăn sạch hoặc
drap trải giường.
Bộ phận buồng phòng Bộ phận kỹ thuật
• Bộ phận kỹ thuật không thể nào thay thế một công tắc đèn bị hỏng
trong phòng khách nếu bộ phận buồng phòng không thông báo.
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
III. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN
1. Tiêu chuẩn cấp bộ phận:
a. Bộ phận buồng phòng:
- Dọn 3 phòng standard/h, 2 phòng double bed/h, 1 phòng suite/h
- Thời gian dọn phòng chuẩn là 20 phút/phòng standard (1 giường
đôi, diện tích phòng 26m2).
- Thời gian thay drap giường chuẩn là 10 phút/giường.
- Vệ sinh buồng ngủ một ngày hai lần.
- Thay ga bọc chăn, đệm và vỏ gối một ngày một lần.
- Thay khăn mặt, khăn tắm một ngày hai lần.
b. Tiêu chuẩn của bộ phận kinh doanh:
- Bán được ít nhất 1/3 số phòng vào mùa thấp điểm.
…………………………
B. VẬN DỤNG THỰC TẾ KHÁCH SẠN CARAVELLE
III. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN
2. Tiêu chuẩn cấp doanh nghiệp:
Bao gồm tất cả tiêu chuẩn cấp bộ phận và thêm