Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là: Nokia Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish Rubber Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp dây cáp cho các mạng truyền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912)
Nokia có trụ sở chính đặt tại Espoo, ngoại ô thủ đô Helsinki, Phần Lan. Các nhà máy sản xuất chính nằm ở Phần Lan, Đức, Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Brazil Trung tâm nghiên cứu và phát triển của Nokia đặt tại Phần Lan, Đức, Trung Quốc và Mỹ với hơn một 100 ngàn nhân viên tại 120 quốc gia.
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3715 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuỗi cung ứng của Nokia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.TỔNG QUAN VỀ NOKIA.
1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là: Nokia Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish Rubber Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp dây cáp cho các mạng truyền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912)
Nokia có trụ sở chính đặt tại Espoo, ngoại ô thủ đô Helsinki, Phần Lan. Các nhà máy sản xuất chính nằm ở Phần Lan, Đức, Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Brazil…Trung tâm nghiên cứu và phát triển của Nokia đặt tại Phần Lan, Đức, Trung Quốc và Mỹ với hơn một 100 ngàn nhân viên tại 120 quốc gia.
NOKIA tại Châu Á – Thái Bình Dương
Nokia bắt đầu hoạt động tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương vào đầu những năm 80. Từ đó, Nokia đã thiết lập một nhãn hiệu hàng đầu tại nhiều thị trường địa phương và công việc kinh doanh cũng được mở rộng đáng kể tại tất cả các khu vực để hỗ trợ nhu cầu khách hàng và sự phát triển của công nghệ truyền thông trong khu vực.
Trụ sở chính ở khu vực của Nokia được đặt tại Alexandra Technopark ở Singapore. Là trung tâm của khu vực của Nokia, đây là cơ sở của hơn 700 nhân viên Nokia cung cấp các công nghệ, sản phẩm và giải pháp hỗ trợ 20 thị trường khác nhau và các văn phòng Nokia tại châu Á – Thái Bình Dương
Trung tâm tài chính khu vực Nokia – Nokia Treasury Asia – hoạt động từ Singapore như một ngân hàng nội bộ của tập đoàn phục vụ các công ty con Nokia tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Nokia Research Center – bộ phận nghiên cứu của tập đoàn - có các văn phòng đặt tại Nhật và Trung Quốc. Nokia cũng sản xuất các sản phẩm từ 3 cơ sở chính tại Masan (Hàn Quốc), Bắc Kinh và Quảng Đông (Trung Quốc).
Tiền thân là một công ty sản xuất ủng cao su và gỗ, Nokia đã tạo một bước đột phá khi quyết định tập trung phát triển công nghệ điện thoại di động vào năm 1992. Là nhà tiên phong trong lĩnh vực sản xuất điện thoại di động, hiện nay Nokia đã khẳng định vị trí “đại gia” của mình. Nokia đang dẫn đầu về doanh số bán, doanh thu và lợi nhuận. Năm 2006 và 2007, thương hiệu Nokia liên tục được xếp hạng Nhất tại Châu Á do Synovate bình chọn, đồng thời năm 2007, Nokia cũng giữ vị trí số 1 tại Châu Âu do European Brand Institute bình chọn. Hơn thế nữa, trong bảng xếp hạng thương hiệu toàn cầu, Nokia đã từ vị trí thứ 6 vượt lên chiếm giữ vị trí thứ 5 cũng trong năm 2007. Có mặt trên khắp các châu lục, Nokia chiếm trung bình hơn 35% thị phần điện thoại di động trên toàn thế giới và con số này vẫn luôn duy trì ổn định trong những năm gần đây.Theo thống kê của Nokia hiện nay :
Hơn 800 triệu người sử dụng thiết bị Nokia mỗi ngày.
Là nhà cung cấp cho 58 mạng lưới WCDMA.
Nokia cho doanh nghiệp sẵn sàng phục vụ các nghiệp vụ kinh doanh trên toàn cầu.
Cứ mỗi giây có 10 điện thoại mang thương hiệu Nokia ra đời.
Tiên phong trong việc khai thác và sử dụng những công nghệ mới (sản xuất thiết bị di động Wifi đầu tiên; kênh truyền hình di động đầu tiên; máy thu phát sóng cầm tay với cơ chế kép, sóng 3 băng tần đầu tiên).
Nokia có sự khởi đầu thuận lợi tại những thị trường đang tăng trưởng nhanh như Trung Quốc và Ấn Độ. Công ty này còn có khoản vốn là 9,5 tỷ USD tiền mặt và không hề có nợ nần. Do đó, Nokia có thể đầu tư những khoản lớn hơn rất nhiều so với các đối thủ khác trong việc phát triển các sản phẩm mới và chiếm lĩnh các thị trường mới. Anssi Vanjoki, Giám đốc phụ trách bộ phận thiết bị đa phương tiện của Nokia nói: “Chúng tôi muốn được công bố về khách hàng thứ hàng tỉ của mình, do đó, chúng tôi buộc phải làm mọi thứ theo cách đúng đắn.”
Thị phần ĐTDĐ toàn cầu Quý 1 năm 2008
Tuy vậy, Nokia cũng đã từng phải trải qua một số giai đoạn khủng hoảng. Trở lại thời điểm năm 1995, hệ thống sản xuất của Nokia gần như sụp đổ dưới sức nặng của sự tăng trưởng nhanh chóng. Vào năm 2003, Nokia chậm chạp trong việc đưa ra các mẫu máy gập và có màn hình màu. Từ quý 4/2003 đến quý 1/2004, thị phần của Nokia giảm từ mức 34,6% xuống còn 28,4%.
Những thách thức tương tự gần như đã loại các hãng sản xuất điện thoại di động khác khỏi thị trường. Những đối thủ một thời như Panasonic, Philips, Siemens hiện nay chỉ chiếm thị phần dưới 1% trên thị trường điện thoại di động toàn cầu. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Điều hành Jorma Ollila và người kế nhiệm ông, Olli-Pekka Kallasvuo, Nokia đã trỗi dậy còn mạnh mẽ hơn trước.
Bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường, Nokia giờ đây đã có khả năng tự vệ tốt hơn nhiều trước các cú sốc ở thời điểm hơn 3 năm trước đây. Nhà phân tích Neil Mawston của Strategy Analytics nói: “Rõ ràng là Nokia học được nhiều điều từ những gì mà họ đã trải qua. Họ đã phân tán rủi ro nhiều hơn trước.”
2.Các bộ phận kinh doanh của Nokia:
Từ tháng 1 năm 2004, Nokia đã sắp xếp lại cấu trúc tổ chức toàn cầu nhằm tập trung vào tính hội tụ, các thị trường di động mới và đang tăng trưởng. Để phục vụ các lãnh vực kinh doanh mới trong thời đại di động trong khi vẫn củng cố được vị trí hàng đầu trong lĩnh vực truyền thông thoại di động, Nokia đã có 4 bộ phận kinh doanh để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của mỗi lĩnh vực:
Mobile Phones cung cấp nhiều sản phẩm điện thoại di động có tính cạnh tranh cao trên toàn cầu cho các phân khúc khách hàng lớn và phát triển điện thoại di động cho tất cả các chuẩn chính và các phân khúc khách hàng tại hơn 130 quốc gia. Bộ phận này chịu trách nhiệm kinh doanh điện thoại di động chính, chủ yếu dựa trên các công nghệ WCDMA, GSM, CDMA và TDMA. Mobile Phones tập trung cung cấp những sản phẩm điện thoại giàu tính năng cho tất cả các phân khúc trên thị trường toàn cầu.
Multimedia cung cấp đa truyền thông di động cho khách hàng qua các thiết bị di động và ứng dụng tiên tiến. Các sản phẩm có tính năng và chức năng như hình ảnh, trò chơi, âm nhạc, truyền thông và một loạt các nội dung hấp dẫn khác cũng như các phụ kiện di động và giải pháp sáng tạo.
Networks tiếp tục cung cấp hạ tầng mạng, công nghệ hàng đầu và các dịch vụ liên quan dựa trên các chuẩn không dây chính cho các nhà điều hành di động và các nhà cung cấp dịch vụ. Tập trung vào các công nghệ GSM, bộ phận Networks hướng đến vị trí hàng đầu trong lĩnh vực mạng GSM, EDGE và WCDMA. Các mạng của chúng tôi được lắp đặt ở tất cả các thị trường chính trên toàn cầu theo những tiêu chuẩn này. Networks cũng là bộ phận cung cấp hàng đầu việc truy cập băng thông rộng và các mạng TETRA cho những người sử dụng chuyện nghiệp trong lĩnh vực an toàn và bảo mật.
Nokia Siemens Networks là một trong những công ty lớn nhất thế giới về mạng lưới truyền thông, luôn giữ vị trí dẫn đầu ở những thị trường chínhtrên toàn cầu. Công ty được thành lập vào tháng 4 năm 2007, là sự kết hợp giữa bộ phận mạng của Nokia và bộ phận mạng truyền thong của Siemens. Bằng việc kết hợp các thế mạnh truyền thống của Nokia và Siemens, Nokia Siemens Networks đưa ra những sản phẩm và giải pháp có ưu điểm nổi trội được hỗ trợ bởi năng lực riêng có, hỗ trợ sự hội tụ giữa dịch vụ và mạng lưới, nhờ đó cung cấp được các dịch vụ mới, giá trị mới cho một thị trường năng động.
Enterprise Solutions cung cấp hàng loạt các thiết bị đầu cuối và giải pháp kết nối di động không dây dựa trên cấu trúc di động cuối-cuối chuyên dành cho doanh nghiệp và các tổ chức trên toàn cầu giúp cải tiến hoạt động thông qua tính di động mở rộng. Các giải pháp cuối-cuối bao gồm từ các thiết bị di động tối ưu hóa cho doanh nghiệp trên front end đến một danh sách nhiều cổng gateway tối ưu hóa doanh nghiệp di động bao gồm: internet và email không dây, di động ứng dụng, bảo vệ tin nhắn, các mạng cá nhân ảo, bức tường lửa và bảo vệ chống xâm nhập.
3. Tổng quan chuỗi cung ứng của Nokia
Với tư cách là một nhà tiên phong trong chiến lược chuỗi giá trị, Nokia đã dẫn đầu trong lĩnh vực phát triển nhà cung ứng, S&OP (kế hoạch hoạt động và bán hàng) , phát triển sản phẩm hợp tác. Có thể nói, cách thức quản lý chuỗi cung ứng của Nokia tốt hơn so với bất kỳ một công ty nào trên thế giới.
Chuỗi cung ứng “xanh”
Tất cả những nhà cung ứng của Nokia phải có hệ thống quản lý môi trường tại chỗ phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế. Đối với những nhà sản xuất theo hợp đồng, họ phải được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14001 hoặc EMAS. Nokia hợp tác với các nhà cung ứng chính để giúp đảm bảo rằng các vấn đề về môi trường là mối ưu tiên trong việc phát triển sản phẩm và cũng để thỏa thuận các chỉ tiêu cải thiện môi trường. Nokia cũng ràng buộc các nhà cung ứng để chắc chắn rằng họ hiểu những yêu cầu theo điều lệ mới EU REACH về hóa chất.
Mối quan hệ với các tổ chức khác
Sau thời gian hoạt động trong Supply Chain Working Group of the Global
e-Sustainability Initiative (GeSI) từ năm 2004, Nokia trở thành thành viên chính thức của GeSI vào năm 2007. GeSI có quan hệ mật thiết với Electronics Industry Citizenship Coalition (EICC) trong việc phát triển một hệ thống công cụ và quy trình nhất quán nhằm đo lường và cải thiện tính hiệu quả về mặt xã hội và môi trường trong chuỗi cung ứng.
Nokia là số 1
Nokia đứng ở vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng 25 chuỗi cung ứng hàng đầu thế giới năm 2007 theo AMR Research.
Sự hợp tác công khai với các nhà cung ứng trong việc đổi mới sản phẩm cũng như việc sản xuất “lấp đầy”, Nokia là một điển hình cho mô hình cung ứng dựa trên nhu cầu (Demand Driven Supply Network-DDSN)
Những điểm nhấn năm 2007:
Đưa ra các yêu cầu được cập nhật của các nhà cung cấp xuyên suốt doanh nghiệp.
Thực hiện 80 hoạt động đánh giá hệ thống và 10 đánh giá về chiều sâu đối với các nhà cung cấp.
Khởi đầu công việc với các nhà cung cấp trong 4 lĩnh vực hàng hoá chính yếu nhằm ấn định các mục tiêu thuộc về môi trường khỏi những yêu cầu hiện tại của chúng ta.
Liên lạc với tất cả các nhà cung cấp trực tiếp để nâng cao ý thức về EU REACH (EU Registration, Evaluation, Authorization and Restriction of Chemical subtances – EU REACH các Quy định về đăng ký, đánh giá, hạn chế và cấp phép sử dụng hoá chất của châu Âu) - các quy định về môi trường.
Nokia đã trở thành thành viên chính thức của GeSI (Global e-Sustainability Initiative - Giải pháp toàn cầu về phát triển bền vững trong ngành điện tử).
Tiếp tục tham gia trong nhóm hoạt động về chuỗi cung cứng của GeSI.
Thông qua GeSI, chủ động gia nhập vào một dự án với nhiều bên có quyền lợi liên quan nhằm cải thiện điều kiện lao động, sức khoẻ và an toàn cũng như các đòi hỏi về môi trường trong chuỗi cung ứng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) ở Trung Quốc.
Mục tiêu năm 2008:
Ấn định các mục tiêu cho các nhà cung cấp về sử dụng năng lượng hiệu quả và giảm lượng khí thải CO2 .
Tiếp tục áp dụng vào thực tiễn quy định EU REACH tại các cơ sở cung cấp.
Hỗ trợ việc giới hạn các nguyên vật liệu khác.
Đánh giá việc sử dụng các công cụ công nghiệp, chẳng hạn đánh giá nhà cung cấp quan trọng nhất, như một phần của công cụ kiểm định.
Tiến hành ít nhất 5 đánh giá về chiều sâu đối với các nhà cung cấp chính.
Tiếp tục các khoá đào tạo dành cho các nhân viên thầm định của nhà cung cấp.
Mô hình cụ thể chuỗi cung ứng của Nokia:
Những nhà cung cấp thông qua hệ thống iHubs & LSPs đưa nguyên liệu đến các nhà máy
Các nhà máy lại sản xuất sản phẩm theo các hợp đồng sản xuất do bộ phận truyền thông cung cấp.
Còn bộ phận truyền thông thì liên kết với các kênh đối tác thông qua kho lưu giữ thông tin.
Những kênh đối tác này thông qua các nhà bán sĩ và bán lẻ đưa sản phẩm đến khách hàng.
Tóm lại dòng thông tin từ khách hàng sẽ được chuyển đến các nhà cung ứng qua các hệ thống thông tin. Sau khi nhận được thông tin của khách hàng từ các phương tiện truyền thông và các kênh đối tác, các nhà máy sản xuất liên hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu tiến hành sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Đây là một chuỗi cung ứng khép kín. Thông tin được truyền từ khách hàng đến nhà cung ứng, sản phẩm đi từ nhà cung ứng đến tay khách hàng.
Nokia bắt đầu chuyển đổi chuỗi cung ứng từ năm 1995 với chiến lược thay thế hàng tồn kho bằng thông tin và thiết lập mô hình chuỗi cung ứng kéo( JIT- Just In Time ) thống nhất kết nối các nhà cung ứng, nhà máy, các trung tâm viễn thông, các kênh đối tác, các nhà sản xuất, ngân hàng, doanh số, iHubs và các dịch vụ logistics tới khách hàng. Sự thay đổi này đã giúp Nokia tạo ra mạng lưới nhà cung ứng hiệu quả nhất với những giải pháp tối ưu để đạt được kỳ vọng của khách hàng.
Chiến lược Just-In-Time (JIT) được gói gọn trong một câu: "đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm". Đối với một công ty mà hằng năm phải tung ra đến 50 sản phẩm khác nhau và vòng đời trung bình của mỗi sản phẩm là từ 12 đến 24 tháng như Nokia, việc tiết kiệm chi phí tồn kho và tránh lãng phí là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Điều này đòi hỏi trong sản xuất và dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất phải sản xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới và mỗi quy trình phải cố gắng không tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ. Qua đó, không có hạng mục nào rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành. Thường xuyên đối mặt với sự lên xuống thất thường của sản phẩm, Nokia buộc phải đầu tư mạnh cho quản lý chuỗi cung ứng và hỗ trợ khi cần thiết để có tầm nhìn đúng về thời hạn và vòng đời của sản phẩm. Nokia đã đưa ra 3 mục tiêu để thực hiện hạn chế tồn kho hiệu quả nhất.
Kiểm soát chất lượng: Kiểm soát chất lượng giúp cho hệ thống tích ứng hàng ngày với sự thay đổi của thị trường về số lượng, sở thích và nhu cầu.
Bảo đảm chất lượng: Đảm bảo mỗi quy trình chỉ tạo ra các đơn vị sản phẩm tốt để tạo sự dễ dàng cho các quy trình tiếp theo.
Tôn trọng con người: Nguồn nhân lực là sản phẩm vô giá của bất kỳ một công ty nào và Nokia cũng vậy, để tạo ra lượng hàng tồn kho thấp nhất, một trong những tiêu chí của công ty là phải phổ biến chính sách giảm thiểu hàng tôn kho thấp nhất cho công nhân, có những chính sách ưu đãi phù hợp giúp họ làm việc tốt hơn.
II. CÁC CÔNG CỤ KINH DOANH ĐIỆN TỬ QUẢN LÝ, TRUYỀN THÔNG CỦA NOKIA.
Thương mại điện tử thực ra vẫn gần giống như cách thức ta thực hiện trong thương mại truyền thống. Trong thương mại truyền thống, ta dùng điện thoại để đàm thoại với các đối tác, âm thanh được coi như một phương tiện truyền thông. Trong khi đó, trong thương mại điện tử, ta dùng rất nhiều ứng dụng trên internet để giao tiếp với nhau và sử dụng giao thức XML như một ngôn ngữ giao tiếp chung, và ta cần một hình thức chung để giao tiếp với nhau. Rosettanet là một trong những giải pháp đó. Rosettanet sử dụng PIP- Partner Interface Processes để xác định quy trình kinh doanh giữa những chuỗi cung ứng của các công ty cung cấp mô hình và tài liệu cho sự thi hành đầy đủ các tiêu chuẩn.
EDI - Electronic Data Interchange: Trao đổi dữ liệu điện tử. Đây là một công cụ thiết yếu trong các giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) qua Internet. Một giải pháp cho phép truyền thông điện tử một cách an toàn, bao gồm các thông tin về quỹ thanh toán giữa người mua và người bán qua các mạng dữ liệu riêng. Giao thức trao đổi dữ liệu điện tử giữa các công ty qua mạng truyền thông như mạng giá trị gia tăng (VAN -value-added network) hoặc mạng Internet. Khi ngày càng nhiều công ty kết nối với Internet, vai trò của EDI - một cơ chế giúp các công ty có thể mua, bán và trao đổi thông tin qua mạng, càng trở nên quan trọng. Bộ tiêu chuẩn phổ biến nhất của EDI là X12, do tổ chức ANSI thông qua.
Ưu điểm của EDI:
An toàn hơn giấy tờ
Tiết kiệm chi phí
Được thông báo khi đối tác nhận được thông tin
Tốc độ nhanh
Các đối tác trao đổi với nhau dễ dàng trong từng thời kỳ
Thông tin nối tiếp được truyền tự động
File có dung lượng nhỏ
2.NGSW: Nokia xây dựng 2 cổng thông tin hoạt động dưới phần mềm quản lý doanh nghiệp Nokia:
- Một là, cổng thông tin dành cho khách hàng đặt hàng gọi là Nokia Online
- Hai là, cổng thông tin dành cho nhà cung cấp là Nokia Global Supply Web.
Cổng Nokia Online cho phép khách hàng trực tiếp đặt đơn hàng trực tiếp, kiểm tra và theo dõi đơn hàng, truy vấn lại những đơn hàng cũ và thông tin về hàng tồn kho. Hơn thế nữa, cổng thông tin này còn cho phép Nokia hợp tác với khách hàng trong việc đào tạo trực tuyến và chia sẻ những thông tin về Marketing. Đối với cổng Nokia Global Supply Web, các nhà cung cấp được cập nhật những linh kiện điện tử, cung cấp các linh kiện khi tồn kho ở mức tồn kho an toàn và nhận được những thông tin về sự thay đổi theo nhu cầu. Với 2 cổng thông tin này Nokia nâng cao được khả năng hợp tác và trao đổi thông tin về nhu cầu và cung cấp của khách hàng cũng như nhà cung cấp.
Mô hình giao tiếp với khách hàng với nhà cung cấp
3. ROSETTANET : là một giao thức XML (Extensible Makeup Language) cho phép kết nối hệ thống-hệ thống. Đây là phương thức độc đáo và được tiêu chuẩn hóa, giúp Nokia xây dựng nền tảng để hợp nhất quy trình và hệ thống. Khi sử dụng XML như ngôn ngữ DTD (Data Transfer Device) sẽ giúp việc mở rộng hệ thống trở nên linh hoạt hơn trong. Nokia sử dụng Rosettanet để kết hợp và trao đổi dòng thông tin giữa công ty mẹ, các nhà cung ứng, OEMs (Original Equipment Manufacturers) và các nhà phân phối. Rosettanet là một cơ cấu tổ chức toàn cầu cho tiêu chuẫn thương mại điện tử. Nó là một loạt những tiêu chuẩn thông thường, những thủ tục và giao thức làm cho hệ thống thông tin của rất nhiều công ty có thể “nói” được với nhau.
Các công ty thành viên của RosettaNet đạt 1,2 nghìn tỉ USD trong báo cáo hàng năm, hàng tỉ USD được giao dịch trong mạng lưới thương mại đang sử dụng PIPs (RosettaNet Partner Interface Processes). RosettaNet PIPs cho phép trao đổi tất cả các dung lượng để kết nối tự động với quá trình giao dịch và di chuyển thông tin trong chuỗi cung ứng mở rộng của họ. Cộng đồng bao gồm những nguồn trí tuệ cung cấp các ý tưởng cho các nhà lãnh đạo thông qua những giai đoạn phức tạp.Những nguồn lực này cùng nhau phát triển những tiêu chuẩn làm đơn giản hóa những chuỗi cung ứng phức tạp.RosettaNet bao gồm một cuỗi quy trình từ. khi thu mua đến khi trả tiền và từ khi đặt hàng đến khi thanh toán và viễn cảnh về một quy trình giá trị cao mà mang đến dữ liệu về chất lượng sản xuất, tính minh bạch của chuổi cung ứng từ đầu đến cuối và tính tuân thủ luật pháp .
Lý do Nokia dùng Rosettanet:
Đây là một tiêu chuẩn đơn lẻ, được sử dụng rộng rãi, đáp ứng được những yêu cầu về truyền thông giữa rất nhiều hệ thống khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Sử dụng tiêu chuẩn của RosettaNet cho quy trình kinh doanh và quá trình tích hợp hệ thống với các đối tác kinh doanh.
Sử dụng các quy trình của RosettaNet và các giao diện như là kim chỉ nam của việc phát triển các quy trình nội bộ của Nokia và nền tảng của kết cấu.
Chủ động tham gia vào RosettaNet và thay đổi tiêu chuẩn để chắc chắn rằng nó hỗ trợ các nhu cầu và đòi hỏi về mặt kinh doanh của Nokia.
Thúc đẩy các đối tác của Nokia tham gia RosettaNet và áp dụng nó như một tiêu chuẩn cho quy trình kinh doanh và tích hợp hệ thống.
Những tiêu chuẩn của RosettaNet:
Những tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp RosettaNet cung cấp những khuông khổ kinh doanh, nó cho phép các công ty riêng lẻ tăng sự hợp tác trong tiến trình kinh doanh thông qua chuỗi cung ứng toàn cầu.
Những tiêu chuẩn này vượt trên cả những giải pháp độc quyền trên thị trường.Thật ra, RosettaNet tạo đòn bẩy cho các giao thức, những nguyên tắc chủ đạo và đặc trưng để nhanh chóng tạo ra những tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin kinh doanh hiệu quả thông qua những nền tảng, ứng dụng và hệ thống mạng đa dạng.
Những tiêu chuẩn của RosettaNet mang tính toàn cầu. Chúng quy định cách thức hợp tác các tiến trình kinh doanh giữa chuỗi cung ứng của các đối tác đang sử dụng hệ thống mạng này.Những quy định này bao gồm nhiều định nghĩa về tiến trình kinh doanh và các yếu tố kĩ thuật cho việc thao tác giữa các bộ phận và sự thông tin liên lạc giữa chúng.
PIPs – Partner Interface Processes
Xác định các quy trình kinh doanh giữa các doanh nghiệp