Chuỗi cũng ứng rau của Metro

Logistics& Supply Chain ngày nay đã trở thành một điểm nhấn trong sự thành công của các thương hiệu mạnh như Nokia, Apple, IBM, Toyota giúp cho các công ty, các tập đoàn lớn không ngừng thành công hơn và thống trị cả một lĩnh vực trên toàn cầu. Những tập đoàn dẫn đầu về sức mạnh của chuỗi cung ứng có thể đạt lợi nhuận cao hơn từ 4% -6%, mang lại cho những đại gia này lợi thế cạnh tranh, tạo sức ép về giá to lớn cho các đối thủ. Và vì thế, các công ty hiện nay ngày càng hướng đến ứng dụng kiểu quản trị này, vì cạnh tranh, vì lợi nhuận, vì thương hiệu và dầu có vì gì đi nữa thì khách hàng luôn là người hưởng lợi. Chính vì thế mà Logistics & Supply Chain Management càng nên được ứng dụng rộng rãi, đặt biệt là vào hoạt động kinh doanh hiện là vấn đề luôn được các công ty chú trọng nhất. Logistics giờ đây đã trở nên quen thuộc với người Việt Nam chúng ta, đã trở thành chủ đề rất nóng trên các phương tiện thông tin đại chúng, mặc dầu sự xuất hiện của nó đã rất lâu trên thế giới, phôi thai từ thời của Alexander Đại đế. METRO là một trong những tập đoàn bán sỉ hàng đầu hiện nay, chuỗi cung ứng của METRO cũng đang trong những bước đi thành công để có thể sánh được với các đàn anh như Wal-mart. Tại Việt Nam, METRO đã rất thành công với chuỗi METRO Cash & Carry, chuỗi siêu thị này đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng nước ta. Và càng trở nên thân thiện hơn nữa khi METRO Cash & Carry đang thực hiện chuỗi cung ứng rau quả an toàn, mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm rau an toàn với giá cả thấp nhất như có thể.

doc28 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5231 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuỗi cũng ứng rau của Metro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU Logistics& Supply Chain ngày nay đã trở thành một điểm nhấn trong sự thành công của các thương hiệu mạnh như Nokia, Apple, IBM, Toyota…giúp cho các công ty, các tập đoàn lớn không ngừng thành công hơn và thống trị cả một lĩnh vực trên toàn cầu. Những tập đoàn dẫn đầu về sức mạnh của chuỗi cung ứng có thể đạt lợi nhuận cao hơn từ 4% -6%, mang lại cho những đại gia này lợi thế cạnh tranh, tạo sức ép về giá to lớn cho các đối thủ. Và vì thế, các công ty hiện nay ngày càng hướng đến ứng dụng kiểu quản trị này, vì cạnh tranh, vì lợi nhuận, vì thương hiệu… và dầu có vì gì đi nữa thì khách hàng luôn là người hưởng lợi. Chính vì thế mà Logistics & Supply Chain Management càng nên được ứng dụng rộng rãi, đặt biệt là vào hoạt động kinh doanh hiện là vấn đề luôn được các công ty chú trọng nhất. Logistics giờ đây đã trở nên quen thuộc với người Việt Nam chúng ta, đã trở thành chủ đề rất nóng trên các phương tiện thông tin đại chúng, mặc dầu sự xuất hiện của nó đã rất lâu trên thế giới, phôi thai từ thời của Alexander Đại đế. METRO là một trong những tập đoàn bán sỉ hàng đầu hiện nay, chuỗi cung ứng của METRO cũng đang trong những bước đi thành công để có thể sánh được với các đàn anh như Wal-mart. Tại Việt Nam, METRO đã rất thành công với chuỗi METRO Cash & Carry, chuỗi siêu thị này đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng nước ta. Và càng trở nên thân thiện hơn nữa khi METRO Cash & Carry đang thực hiện chuỗi cung ứng rau quả an toàn, mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm rau an toàn với giá cả thấp nhất như có thể. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU METRO CASH & CARRY VI ỆT NAM 1.1 Tổng quan về Metro Cash & Carry: 1.1.1 Metro Cash & Carry Quốc tế: Được thành lập năm 1996 bởi sự xác nhập của vài công ty bán lẻ lớn. Metro Group ngày nay là một tập đòan thương mại quốc tế đã không ngừng tăng trưởng trong những năm vừa qua, đạt nhiều thành tựu to lớn trên tòan thế giới với hơn 2.221 chi nhánh trên 31 quốc gia khác nhau. Có thể nói Metro Group là một trong những tập đoàn lớn nhất và thành công nhất của nước Đức, có sức ảnh hưởng lớn đối với nền công nghiệp thế giới. Metro Group bao gồm các thành viên: Metro Cash&Carry, Real, Extra, Media Markt and Saturn, Galeria Koufhoul. Là một trong số 7 thành viên của Metro AG, Metro Cash & Carry được thành lập vào năm 1964 tại Đức kinh doanh trong lĩnh vực phân phối sỉ các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm và phi thực phẩm theo phương thức “Chi trả ngay và Tự chuyên chở” cho các doanh nghiệp và những người mua bán chuyên nghiệp. Thuật ngữ “Cash & Carry” tức là “Trả ngay & Tự Chuyên Chở” có nghĩa là những khách hàng mua bán chuyên nghiệp tự lấy hàng trong kho hàng theo thể thức “không rườm rà“, trả ngay và tự chuyên chở hàng hóa đi. Những thuận lợi so với các hoạt động giao hàng của kinh doanh sỉ là tỉ lệ giá cả so với hiệu năng tốt hơn, phạm vi chủng loại của các loại hàng hóa thực phẩm và phi thực phẩm, sự sẵn sàng kịp thời của hàng hóa và nhiều thời gian hơn cho các hoạt động kinh doanh. Hiện Metro Cash & Carry là một thị trường quốc tế dẫn đầu trong lĩnh vực buôn bán sỉ tự phục vụ, đồng thời là một chi nhánh bán lẻ mang tính quốc tế nhất với doanh số bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong Metro Group, chiếm 50,4% tổng sản lượng bán của cả nhóm đạt 28,1 tỷ Euro. Với 619 chi nhánh ở 29 quốc gia, công ty đã thiết lập nên một danh mục hàng hóa phong phú và có chất lượng cao. Tổng diện tích bán hàng đạt 4,2 triệu m2, diện tích bình quân cho 1 đại lý sấp sỉ 7800m2. Metro Cash & Carry kinh doanh dưới ba dạng kho khác nhau: “Classic - Cổ điển” với diện tích từ 10.000 – 16000m2, “Junior - Khởi nghiệp” với diện tích 7.000 – 9.000m2 và “Eco” với diện tích 2.500 – 4.000m2 cho phép lựa chọn giải pháp tốt nhất cho mỗi một điều kiện đặt ra.Về sau, sự mở rộng vào các thị trường mới đã điễn ra ở Đông Âu và Á châu, sử dụng chủ yếu dạng kho cỡ trung “ Khởi nghiệp”. Metro Cash & Carry    Locations 2  619   Number of countries 2  29   Sales 1  31.7 bn €   Total selling space 1  4.9 mn sqm   Headcount (annual average of full-time equivalents) 1  103,915   Articles, food assortment 1  ca. 20,000   Articles, nonfood assortment 1  ca. 30,000   1 Status 31 December 2007 2 Status 31 March 2008 Sơ nét về quá trình hoạt động:  Bước đầu tiên mở rộng mạng lưới ra nước ngoài đã được thuân lợi hơn nhờ vào mối giao hảo giữa Metro Cash & Carry và Dutch Steenkolen Handel-svereeniging SHV vào năm 1968, việc này đã dẫn đến việc cho ra đời một công ty mới với 50% cổ phần do Dutch Steenkolen Handelsvereeniging SHV nắm giữ. Cũng trong giai đọan này, Makro Zelfbedieningsgroothandel đã mở cửa hàng mang nhãn hiệu Makro đầu tiên ở Netherlands. Nhãn hiệu này đã bắt đầu cho một mục tiêu quốc tế hóa cao hơn của công ty: tiêu điểm trong bước đầu mở rộng thị trường ở Nam và Tây Âu. Để thâm nhập vào thị trường của Thổ Nhĩ Kì và Morcco, Metro Cash & Carry phải đạt được bước tiến nhảy vọt băng qua Địa Trung Hải vào những năm trước thập kỉ 90. Trong vòng 30 năm sau khi được thành lập, Metro Cash & Carry đã có mặt trên 12 quốc gia đã biến Metro Cash & Carry trở thành một trong những nhà bán sỉ có hệ thống phân phối rộng nhất trên tòan thế giới. Hệ thống các cửa hàng hiện tại đã lên đến 619 chi nhánh. Kể từ giữa thập niên 90, sự bành trướng quốc tế là tiêu điểm trong việc phát triển sang thị trường các nước Châu Á và Đông Âu. Vào năm 1998, Metro Cash & Carry đảm nhận việc quản lý các họat động của cả hệ thống bán sỉ Metro và Marko. Ngày nay, Metro Cash & Carry Quốc tế có vai trò điều hành các họat động thanh tóan và chuyên chở trên tòan cầu của Metro Group. Các công ty Cash & Carry địa phương ở các quốc gia tương ứng sẽ được kiểm sóat bởi các nhà quản lý độc lập. 1.1.2 Metro Cash & Carry Việt Nam Tính đến thời điểm hiện tại Metro Cash & Carry Việt Nam đã xây dựng được 8 chi nhánh trải dài trên khắp lãnh thổ Việt Nam với tổng vốn đầu tư 120 triệu USD. Metro cam kết 90% hàng hóa trong trung tâm được sản xuất trong nước. Ngoài 8 siêu thị trên toàn quốc, Metro Cash & Carry đang có ý định mở thêm 4 trung tâm nữa tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và Đồng Nai Chi nhánh  Thời gian thành lập  Diện tích (m2)  Vốn đầu tư (triệu USD)   Metro Thăng Long ( Hà Nội)  2002  46.000  15   Metro Hưng Lợi (Cần Thơ)  2004  30.000  14   Metro An Ph ú (Q2, TP.HCM)  2002   15   Metro Bình Phú (Q6, TP.HCM)  2002   15   Metro Hồng Bàng ( Hải Phòng)  2005  30.000  15   Metro Hiệp Phú ( TP.HCM)  2007  55.000  15   Metro Hòang Mai ( Hà Nội)  2007  46.000  15   Metro Hải Châu (Đà Nẵng)  2005  30.000  15   Những tiện ích mà Metro Cash & Carry Việt Nam mang đến cho khách hàng: Metro Mail: Thông tin về hàng hóa, sản phẩm mới và khuyến mãi tại Metro sẽ được cập nhật mỗi 2 tuần 1 lần. Thời gian mở cửa Metro làm việc 7 ngày trong tuần kể cả ngày lễ, thời gian mở cửa từ 6 giờ sáng đến 9 giờ 30 tối. Đổi hàng Bộ phận Hậu Mãi sẽ giúp khách hàng giải quyết những hàng hóa do khách hàng trả lại. Metro sẽ phát hành phiếu trả hàng cho tất cả hàng hóa trả lại trong tình trạng còn tốt trong vòng 3 ngày (tính từ ngày mua hàng) và kèm theo hóa đơn mua hàng.  Bảo Hành Hàng Điện Tử Những mặt hàng điện tử mua tại các Trung Tâm Metro đều được bảo hành chính hãng bởi các địa điểm được ủy quyền ghi trên phiếu bảo hành. Metro bảo lưu thực trạng hàng hóa để chứng minh khiếu nại của khách hàng trước khi đổi hàng cho khách. Để đảm bảo tiến trình đổi hàng của khách hàng nhanh hơn, Metro yêu cầu khách hàng trả lại hàng hóa & kèm theo hóa đơn, bao bì đónh gói của nhà sản xuất và các linh kiện có kèm theo. Đối Với Hàng Thời Trang Metro bảo lưu lại thực trạng hàng hóa để đánh giá lại hàng hóa ( quần áo, giày dép) trả lại sau khi khách hàng sử dụng quá mạnh tay hoặc xé rách. Trong những trường hợp hàng hóa bị lỗi thông thường về bao bì công ty đảm bảo sẽ đổi lại cái khác thích hợp cho khách hàng. Chỗ Đậu Xe Tất cả các Trung Tâm Metro  đều có chỗ giữ xe thật rộng, thoải mái và hoàn toàn miễn phí. Xe Đẩy Hàng Metro có trang bị nhiều loại xe đẩy hàng khác nhau phù hợp với nhu cầu mua hàng của quí khách. Khách hàng dễ dàng tìm thấy những xe đẩy hàng ngay tại cổng vào của mỗi Trung Tâm Metro. Trẻ em Vì lí do an toàn, tất cả trẻ em có chiều cao dưới 1,3m sẽ không được phép vào Trung Tâm, không được phép mang động vật và máy chụp ảnh vào Trung Tâm CHƯƠNG II: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐÉN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN -RAT 2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Việt Nam: 2.1.1 Vị trí địa lý: Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, chạy dọc phía Đông bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Phần đất liền trải dài từ 23023’ đến 08002’ Bắc và chiều ngang từ 102008’ đến 109028’ Đông. Phía Bắc giáp Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa. Phía Đông và Nam giáp biển Thái Binh Dương. Phía Tây giáp Cộng Hòa Dân CHủ Nhân Dân Lào và Vương Quốc Campuchia. Chiều dài từ Bắc xuống Nam là 1.650 km, chiều ngang từ Đông sang Tây rộng nhất là 600 km và hẹp nhất là 50 km. 2.1.2 Điều kiện tự nhiên: - Đất đai: diện tích đất liền tòan lãnh thổ Việt Nam là 329.297 km2. Đại bộ phận lãnh thổ được bao trùm bởi đồi núi, chia cắt địa hình thành nhiều vùng với những đạc thù riêng. Địa hình Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt, ba phía Tây, Bắc và Đông đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng. Địa hình Trung Bộ chạy dài và hẹp; đồi núi, đồng bằng và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa hình Nam Bộ ít phức tạp hơn và tương đối bằng phẳng. Nhìn chung, các vùng đồng bằng ven biển đều có diện tích không lớn. Việt Nam có khỏang 2.860 sông ngòi lớn nhỏ, nhiều hồ tự nhiên, có nhiều hố chứa cỡ trung và cỡ nhỏ rất thuận lợi cho công tác thủy lợi, thủy điện và phân lũ. - Khí hậu: Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C đến 27°C. Hàng năm có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80. Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Riêng khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Việt Nam chịu sự  tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn.Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao). Tuy nhiên vấn đề khó khăn của những người trồng rau ở Việt Nam là độ ẩm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu bệnh phát triển. 2.2 Sự cần thiết phải thiết lập chuỗi cung ứng nông sản an tòan: Kể từ khi mở cửa nền kinh tế cách đây gần 20 năm, Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể trong hệ thống tiêu dùng sản phẩm. Nền kinh tế phát triển nhanh đã giúp cho thu nhập người dân được cải thiện, từ đó các yêu cầu về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng cũng ngày càng được nâng cao. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc sử dụng các sản phẩm rau chế biến cũng dần được người tiêu dùng chấp nhận thông qua hệ thống thương mại siêu thị đang phát triển mạnh ở các đô thị, các khu công nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay với hàng loạt bệnh dịch như cúm gia cầm, lở mồm long móng, bệnh nhiễm khuẩn… và nổi cộm trong đó là việc sử dụng hóa chất dư thừa trong rau quả. Điều này không những ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng trong nước mà còn ảnh hưởng đến việc xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài, đặc biệt là các thị trường khó tính như Châu Âu, Nhật Bản… Nhu cầu RAT rất cấp thiết nhưng vẫn còn một thực trạng là người tiêu dùng vẫn còn nghi ngờ tính an tòan của nó. Có nhiều lý do : + Do thiếu sự quản lý chặt chẽ của các ngành chức năng: nhiều ngành có liên quan nên việc quản lý không đồng bộ, việc hướng dẫn không đầy đủ dẫn đến trường hợp ứng dụng thiếu chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật về hóa học, nông hóa thổ nhưỡng, công nghệ sinh học…). + Sản xuất RAT vẫn còn manh múm: hiện nay Nhà nước ta chưa có quy hoạch dài hạn về vùng đủ điểu kiện sản xuất RAT, chỉ có tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương đầu tiên quy họach vùng sản xuất RAT. Với những sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thì lại không có đủ nguồn nhân lực, vật lựa đầy đủ để kiểm tra,giám sát. + Do ý thức sản xuất thấp, không bị ràng buộc bởi tổ chức nào và các thói quen mà người nông dân hay mắc phải như: lạm dụng hóa chất trong việc chăm bón cây trồng - rất nhiều nhà sản xuất hộ gia đình cá thể đã sử dụng thuốc bảo vệ theo kinh nghiệm và có rất nhiều trường hợp sử dụng thuốc không nguồn gốc, giá rẻ và trong đó bao gồm có nhiều loại thuốc mà thế giới đã cấm, sử dụng vì ảnh hưởng đến sức khỏe của con người (ví dụ như Monitor..), bên cạnh đó việc thu gom các vỏ thuốc, bao bì cũng ít khi được thực hiện (sử dụng xong đều vứt bừa bãi ngòai ruộng); dùng nước cống để tưới rau - hiện nay đa số nguồn nước này đều nhiễm bởi hóa chất thải ra từ các khu công nghiệp (chứa rất nhiều hàm lượng kim loại nặng). + Sau hàng loạt các vụ thực phẩm kém chất lượng và rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các ngành chức năng mới bắt tay thực hiện các cuộc khảo sát và phát hiện nhiều vấn đề xảy ra như rất nhiều điểm kinh doanh RAT nhưng chưa có giấy chứng nhận của Sở Thương Mại. + Tình trạng bán RAT trong siêu thị cũng không được kiểm sóat chặt chẻ: rất nhiều đơn vị có sai phạm về mặt thủ tục nhập hàng - chỉ nhập của một nhà cung cấp nhưng nhà cung cấp chỉ có thể đáp ứng được một nửa chủng loại theo yêu cầu nên đã móc nối với một địa chỉ cung cấp khác cung cấp chủng loại còn thiếu này rồi dán tem nhãn của mình vào, thậm chí có siêu thị ra chợ đầu mối nhập rau rồi dán tem vào.Nếu có bị phát hiện sai phạm thì chính nhà cung cấp sẽ phải chịu trách nhiệm, siêu thị chỉ quản lý, kiểm tra giấy tờ đảm bảo chất lượng mặt hàng mà nhà cung cấp đem tới. + Hiện nay vẫn chưa có phương thức phân định RAT với rau thông thường trên thị trường. Việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để phân định và quản lý chất lượng rau gặp nhiều khó khăn và không thực tế do rau quả là mặt hàng thực phẩm tươi sống, hư hỏng nhanh, được kinh doanh với khối lượng lớn, trên địa bàn rộng với nhiều người tham gia kinh doanh. Đánh giá chất lượng bằng phương pháp cảm quan không bảo đảm độ tin cậy. Xác định các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm bằng các phương pháp phòng thí nghiệm đòi hỏi thời gian dài (2- 3 ngày) và chi phí quá lớn (1,5-3 triệu đồng/mẫu xét nghiệm), không phù hợp với tính chất mặt hàng. Trong khi chưa kiểm soát được chất lượng rau thì vấn đề thống nhất được một quy trình sản xuất RAT trên phạm vi cả nước vẫn chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Trước những nguy cơ trên người tiêu dùng mặc dù quan tâm nhiều đến nguồn gốc xuất xứ, dấu hiệu đã kiểm tra chất lượng nhưng vẫn còn nghi ngại về việc chứng nhận nguồn gốc này. Hiện nay đã có nhiều dự án hợp tác giữa Việt Nam và Quốc tế được trình ra nhằm xây dựng một quy trình sản xuất và chế biến rau quả an tòan trong chuỗi ngành hàng này. Trong lộ trình gia nhập WTO, ngành nông sản là lĩnh vực nhạy cảm mà cho đến nay cũng chưa có kết quả (bắt đầu là từ Vòng đàm phán Bongor cho đến nay) và trong danh mục 94 dự án trọng điểm quốc gia mời gọi vốn FDI trong giai đoạn 2006-2010 (gần 26 tỷ USD) chỉ có 1 dự án dành cho nông nghiệp - chăn nuôi - lâm nghiệp và 4 dự án dành cho thủy sản. Do vậy những dự án trên nhằm tăng cường sự giám sát của Nhà nước, tăng cường vai trò của của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà kinh doanh trong ngành nghề này và đặc biệt là tăng cường vai trò quản lý chất lượng rau quả của người nông dân. Việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quốc tế (GAP,HACC..) sẽ là bước cơ sở đầu tiên về việc đảm bảo chất lượng rau quả an toàn tăng khả năng cạnh tranh tiếp cận thị trường quốc tế, đồng thời cũng góp phần làm bình ổn tâm lý người tiêu dùng hiện nay. Thực tế ngành hàng này cần phải có trên 1000 tiêu chuẩn chất lượng mà ở Việt Nam chỉ mới ban hành được vài trăm tiêu chuẩn với 11 cơ quan chịu trách nhiệm quản lý. Hiện nay, diện tích trồng rau quả của nước ta đạt trên 1,4 triệu ha với sản lượng trên 16 triệu tấn hàng năm. Với nhu cầu cấp thiết về RAT thì Nhà nước sẽ có những phương thức đẩy nhanh tốc độ cho phương hướng phát triển ngành nông nghiệp nước ta từ nay đến năm 2010 [cả nước sẽ có 1,55 triệu ha rau quả; 9,4 triệu tấn rau và 7,6 triệu tấn hoa quả]. 2.3 Cam kết của Metro C&C VN trong xây dựng chuỗi cung ứng rau quả an tòan tại TP HCM: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phối hợp với Công ty Metro Cash & Carry Việt Nam để xây dựng chuỗi cung ứng RQAT tại Việt Nam. Metro sẽ thực hiện các hoạt động sau: + Giúp các nhà sản xuất địa phương (do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giới thiệu) bán hàng rau quả thông qua hệ thống của công ty này. + Hỗ trợ thành phố tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về an toàn vệ sinh thực phẩm; + Đầu tư xây dựng 3 trạm sơ chế, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng cho hợp tác xã sản xuất rau quả an toàn để đạt tiêu chuẩn Euro GAP. Hai bên đã khảo sát năng lực và chọn 12 hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ nông nghiệp làm nhà cung cấp nông sản an toàn cho Metro Cash & Carry tại thành phố Hồ Chí Minh và các nhà cung cấp rau tại tỉnh Lâm Đồng cho hệ thống Metro cả nước. 2.4 Một số quy định về RAT: 2.4.1 Định nghĩa về RAT Rau an toàn có thể được hiểu là rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật đáp ứng những yêu cầu sau: Rau an toàn là rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại,dập nát,héo úa. Dư lượng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật,hàm lượng nitrat và kim loại nặng ở dưới mức cho phép. Không bị sâu bệnh,không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc. Bảng 1: Tiêu chuẩn về hàm lượng nitrat (NO3) Giống Su hào Bắp cải Cà rốt Hành tây Hành hoa Khoai tây Ngô rau Cà chua Dưa chuột  Mức quy định Không quá: 500 Không quá: 500 Không quá: 200 Không quá: 80 Không quá: 400 Không quá: 250 Không quá: 300 Không quá: 150 Không quá: 150  Giống Dưa bí Dưa hấu Mãng tây Bầu Đậu quả Cà tím Xà lách ớt ngọt Súp lơ  Mức quy định Không quá: 90 Không quá:60 Không quá:200 Không quá:400 Không quá:200 Không quá:400 Không quá:500 Không quá:200 Không quá:500   Nguồn: bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bảng 2: hàm lượng kim loại nặng và độc tố Các loại Chì (Pb) Đồng (As) Đồng (Cu) Thiếc (Sn)  Mức quy định Max: 0.5 Max:0.2 Max:5.0 Max:20.0  Các loại Canidi (d) Thủy Ngân (Hg) Kẽm (Zn) Aglôtoxin Palutin  Mức quy định Max: 0.03 Max: 0.02 Max: 10.0 Max:0.005 Max:0.05   Nguồn: bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bảng 3: Dư lượng thuốc BVTV Thuốc BVTV  Rau ăn lá  Rau ăn quả  Rau ăn củ  Thời gian cách ly (ngày)   Basudin 10G Diptorex 80 Dimothoet 50EC Carbaxit 80WP Padan 95 WP Sanusidin 20EC Decis Slerpa 25EC Kovote 2,5EC Trebon 10EC  0,5-0,7 0,5 0,1 1-1,2 0,2 0,1 0,1 - 0,03 -  0,5-0,7 1,0 0,5-1,0 1,0-1,5 - 2,0 - - 0,02 -  - - 0,5-1,0 - - 0,2 0,2 - - -  14-20 7 7-10 7 14 14-20 RAL :7-10 RAQ : 3-4 4-10 3   Nguồn: bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Các quy định liên quan khác Bón phân cân đối Lượng phân hóa học không qua ngưởng cho phép và thời gian cách ly đến lúc thu từ 14 ngày trở lên. Dùng phân chuồng mục. Không dùng phân chuồng tươi, phân bắc và nước giài để bón hoặc tới lên cây rau. Chỉ sử dụng phân khi đã ngâm ủ, thời gian sử dụng đến ngày thu hoạch đối với mùa hè là 1tháng và 2 tháng trở lên đối với mùa đông. Sử dụng