Cơ cấu vốn là nguồn tài trợ thường xuyên để doanh nghiệp có thể an tâm sử 
dụng trong thời gian tương đối dài, vì thế cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn 
vốn chủ sở hữu và nợ trung dài hạn.
Cơ cấu tài chính có ảnh hưởng đến lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, vì vậy trong 
dài hạn công ty cần thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự 
kết hợp hài hòa giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty để làm 
giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả s ử dụng vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn thể hiện nguồn 
tài trợ thường xuyên, lâu dài, áp dụng trong các hoạt động hoạch định chiến lược tài 
chính
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề 2 : cơ cấu tài chính và quyết định tài trợ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING 
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
----- ----- 
Bài thuyết trình 
MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 
CHUYÊN ĐỀ 2 : 
CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
GV : TS. BÙI HỮU PHƯỚC 
Lớp : Cao học TCNH – K1 
 NHÓM 4 : 1. Trần Huy Chương 
 2. Liêu Minh Lý 
 3. Nguyễn Diễm Phương 
 4. Nguyễn Hoàng Phương 
 5. Nguyễn Thế Phương 
 6. Phạm Mai Quyên 
 7. Vũ Phương Thảo 
 8. Nguyễn Khánh Toàn 
 9. Nguyễn Thị Bích Triều 
 10. Nguyễn Thị Ánh Tuyết 
 11. Bùi Thị Thanh Thủy (Nhóm trưởng) 
 12. Nguyển Huỳnh Thọ 
13. Võ Duy Khiêm 
14. Trần Thụy Mỹ Duyên 
 15. Nguyễn Lan Dung 
 16. Nguyễn Văn Hùng 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
2
CHUYÊN ĐỀ 2: 
CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
2.1.CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH 
2.1.1. Cơ cấu tài chính và cơ cấu vốn: 
Cơ cấu tài chính bao gồm: 
Cơ cấu vốn là nguồn tài trợ thường xuyên để doanh nghiệp có thể an tâm sử 
dụng trong thời gian tương đối dài, vì thế cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn 
vốn chủ sở hữu và nợ trung dài hạn. 
Cơ cấu tài chính có ảnh hưởng đến lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, vì vậy trong 
dài hạn công ty cần thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự 
kết hợp hài hòa giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty để làm 
giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn thể hiện nguồn 
tài trợ thường xuyên, lâu dài, áp dụng trong các hoạt động hoạch định chiến lược tài 
chính 
2.1.2. Đòn bẩy tài chính 
2.1.2.1.Nợ vay và tấm chắn thuế: 
Để nghiên cứu xem quyết định tài trợ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sử 
dụng vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp, chúng ta giả định chính sách đầu tư của 
một doanh nghiệp giữ nguyên không thay đổi, tức là EBIT không đổi khi xem xét các 
thay đổi trong cấu trúc vốn. 
Cơ cấu tài chính 
Vốn chủ sở hữu Nợ trung và dài hạn Nợ ngắn hạn 
Thường xuyên Không thường xuyên 
C  c u v n 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
3
Vấn đề có thể khái quát như sau: gọi lợi nhuận trước thuế và lãi vay là EBIT, nợ 
vay là D với mức lãi suất nợ vay là rd thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là tc 
CHỈ TIÊU Trường hợp không vay 
nợ 
Trường hợp có vay nợ D, 
lãi suất rd 
Lợi nhuận trước thuế và lãi 
vay 
EBIT EBIT 
Lãi vay phải trả 0 rd.D 
Lợi nhuận trước thuế EBIT EBIT – rd.D 
Thuế TNDN EBIT*tc (EBIT – rd.D)*tc 
Lợi nhuận sau thuế EBIT*(1 – tc) EBIT*(1 – tc) + rd.D.tc – 
rd.D 
Tổng lợi nhuận sau thuế 
cho trái chủ và cổ đông 
EBIT*(1 – tc) EBIT*(1 – tc) + rd.D.tc 
Như vậy ta thấy tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm của TH không vay nợ lớn 
hơn TH có vay nợ một khoản bằng rd.D.tc , Rd.D.tc được gọi là tắm chắn thuế của nợ 
vay. 
Vậy công ty có vay nợ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn không vay nợ, 
đây là tác động của tấm chắn thuế. 
2.1.2.2. Đòn bẩy tài chính và hiệu quả đối với chủ sỡ hữu 
Đòn bẩy tài chính là tỷ lệ phần trăm giữa số nợ so với tổng tài sản của doanh 
nghiệp ở một thời điểm nhất định. Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hy 
vọng sẽ gia tăng được lợi nhuận cho vốn chủ sở hữu. 
Để đo lường mức độ tác động của đòn bầy tài chính người ta dùng chỉ tiêu độ 
nghiêng đòn cân nợ hay còn gọi là độ bẩy tài chính. Độ nghiêng đòn cân nợ thể hiện 
quan hệ tỷ lệ giữa tốc độ tăng (giảm) của lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) với tốc độ 
tăng giảm của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Nói cách khác, Độ nghiêng đòn 
cân nợ ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS 
khi EBIT thay đổi 1 phần trăm. 
Chúng ta đã biết EPS = [(EBIT – I)(1 – t) – Ip]/ NS và vì I và Ip là hằng số nên ΔI và 
ΔIp bằng 0, Ta suy ra : 
t
Ip
IEBIT
EBIT
DFL
1
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
4
2.2.KỶ THUẬT PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN TÀI TRỢ 
2.2.1. Phân tích mối quan hệ giữa EBIT, EPS và nợ vay 
Các doanh nghiệp thường sử dụng đòn bẩy tài chính để làm tăng thu nhập cho 
các cổ đông. Tuy nhiên việc đạt được lợi nhuận gia tăng này kéo theo rủi ro gia tăng. 
Để minh họa tác động của đòn bẩy tài chính đối với thu nhập và rủi ro của cổ 
đông, ta hãy xem ví dụ sau đây vể công ty A 
Yếu tố đò bẩy (tỷ lệ nợ/tổng tài 
sản) 
0% 40% 80% 
Tổng tài sản 
Nợ (lãi suất 10%) 
Vốn cổ phần thường 
Mệnh giá CP thường 
Số cổ phần thường 
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) 
Lãi vay 
Lãi trước thuế (EBT) 
Thuế TNDN (25%) 
Lãi sau thuế (EAT) 
EPS 
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CP 
(ROE) 
$5.000.000 
0 
5.000.000 
$50 
100.000 
1.000.000 
0 
1.000.000 
250.000 
750.000 
7,5 
15,00% 
$5.000.000 
2.000.000 
3.000.000 
$50 
60.000 
1.000.000 
200.000 
800.000 
200.000 
600.000 
10 
20,00% 
$5.000.000 
4.000.000 
1.000.000 
$50 
20.000 
1.000.000 
400.000 
600.000 
150.000 
450.000 
22,5 
45,00% 
Tác động của một sụt giảm 25% trong EBIT xuống còn $750.000 
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) 
Lãi vay 
Lãi trước thuế (EBT) 
Thuế TNDN (25%) 
Lãi sau thuế (EAT) 
EPS 
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CP 
(ROE) 
$750.000 
0 
750.000 
187.500 
562.500 
5,625 
11,25% 
$750.000 
200.000 
550.000 
137.500 
412.500 
6,875 
13,75% 
$750.000 
400.000 
350.000 
87.500 
262.500 
13,125 
26,25% 
Tác động của một sụt giảm 60% trong EBIT xuống còn $400.000 
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) 
Lãi vay 
Lãi trước thuế (EBT) 
Thuế TNDN (25%) 
Lãi sau thuế (EAT) 
EPS 
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CP 
(ROE) 
$400.000 
0 
400.000 
100.000 
300.000 
3 
6% 
$400.000 
200.000 
200.000 
50.000 
150.000 
2,5 
5% 
$400.000 
400.000 
0 
0 
0 
0 
0,00% 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
5
Như vậy có thể thấy rằng việc sử dụng đòn bẩy tài chính vừa làm tăng lợi nhuận 
tiềm năng cho cổ đông vừa làm tăng rủi ro. 
2.2.2.Phân tích EBIT hoà vốn 
Trở lại với ví dụ công ty A khi EBIT giảm xuống còn $500.000 tính toán lại các 
chỉ tiêu cho từng trường hợp như sau: 
EBIT giảm xuống còn $500.000 
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) 
Lãi vay 
Lãi trước thuế (EBT) 
Thuế TNDN (25%) 
Lãi sau thuế (EAT) 
EPS 
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CP 
(ROE) 
$500.000 
0 
500.000 
125.000 
375.000 
3,75 
7,5% 
$500.000 
200.000 
300.000 
75.000 
225.000 
3,75 
7,5% 
$500.000 
400.000 
100.000 
25.000 
75.000 
3,75 
7,5% 
Từ kết quả tính toán cho ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT) đạt 
mức 10% so với tổng tài sản và bằng với chi phí sử dụng vốn vay trước thuế bất kể đòn 
cân nợ là bao nhiêu thì tỷ lệ lãi trên vốn chủ sở hữu của các phương án tài trợ luôn 
bằng nhau (7,5%). Đây chính là EBIT hòa vốn. 
EBIT hòa vốn là điểm mà cho dù ở bất kỳ phương thức tài trợ nào, có nợ vay 
hay không thì giá trị tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay EPS ở các phương án là 
như nhau. Điểm hoàn vốn được tính toán thông qua việc so sánh EPS giữa các phương 
án. 
Tổng hợp lại kết quả giữa EBIT và EPS của 3 phương án tài trợ trong công ty A 
EBIT 400.000 500.000 750.000 1.000.000 
EPS (tỷ lệ nợ/tổng tài sản 
0%) 
3 3,75 5,625 7,5 
EPS(tỷ lệ nợ/tổng tài sản 
40%) 
2,5 3,75 6,875 10 
EPS (tỷ lệ nợ/tổng tài sản 
80%) 
0 3,75 13,125 22,5 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
6
Ta có biểu đồ: 
Từ sơ đồ ta rút ra được nhận xét: 
Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn EBIT hòa vốn thì doanh nghiệp nên duy 
trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần, vì lúc này EPS sẽ cao hơn EPS có sử dụng đòn bẩy 
tài chính. 
Nếu EBIT của doanh nghiệp bằng đúng EBIT hòa vốn thì doanh nghiệp có tài 
trợ bằng phương án nào cũng đem lại cùng một giá trị EPS. 
Nếu EBIT của doanh nghiệp vượt quá điểm EBIT hòa vốn thì doanh nghiệp nên 
sử dụng đòn bẩy tài chính, vì lúc này EPS sẽ cao hơn EPS tài trợ 100% vốn cổ phần. 
Ngoài ra, chúng ta cũng thấy sự tác động của nợ vay đến tỷ suất lợi nhuận trên 
vốn chủ sở hữu ROE như sau: 
Gọi rd : lãi suất tiền vay 
 ra = EBIT/V 
 V: Tổng nguồn vốn kinh doanh 
 Vsh: vốn chủ sỡ hữu 
 D: tổng số nợ vay 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
7
Ta có : EBIT = ra*V = EBT + I 
→EBT = ra*V – I = ra*V – rd*D = ra*(D+Vsh) – rd*D = (ra – rd)*D +ra*Vsh 
Mà )1())(1(
)1(*
tr
V
D
rrt
V
tEBT
V
EAT
a
sh
da
shsh
 
Vậy )1())(1( tr
V
D
rrtROE a
sh
da  
Như vậy: 
Nếu ra < rd : ROE càng giảm khi tăng nợ vay. Trong trường hợp này vay hoàn toàn 
không có lợi cho chủ sở hữu. 
Nếu ra > rd : ROE càng tăng khi tăng nợ vay. trong trường hợp này nợ vay càng nhiều 
càng có lợi cho chủ sở hữu nhưng rủi ro tài chính càng cao. 
Nếu ra = rd : ROE là hằng số bất kể tỷ lệ nợ vay bao nhiêu. 
2.3 XÁC ĐỊNH CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU 
2.3.1 Cơ cấu vốn tối ưu 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
8
Dựa vào hình minh hoạ ta thấy giá trị doanh nghiệp thực tế (đường màu đỏ) sẽ 
tăng dần và đạt giá trị cực đại sau đó giảm dần. Như vậy tại điểm cực đại giá trị doanh 
nghiệp đạt cực đại. Doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn bình quân WACC là cực tiểu 
và đây cũng chính là cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét. 
2.3.2 Lý thuyết M&M (Modigliani and Miller) 
Lý thuyết này do hai nhà nghiên cứu Franco Modigliano và Merton Miller đưa 
ra vào tháng 6 năm 1958. 
Đây là một trong những lý thuyết đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, chi 
phí sử dụng vốn và giá trị doanh nghiệp. 
Lý thuyết M&M đầu tiên được xây dựng dựa trên các giả định quan trọng sau: 
- Công ty hoạt động trong môi trường không có thuế 
- Không có chi phí phá sản, chi phí giám sát người thừa hành và chi phí giao 
dịch 
- Thị trường hoàn hảo 
- Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của 
doanh nghiệp. 
2. 2.3.2.1 Lý thuyết M&M trong môi trường không có thuế 
a) Mệnh đề 1 của M&M 
 “Gía trị của công ty không có sử dụng đòn bẩy tài chính (VU) và giá trị của công ty 
có sử dụng đòn bẩy tài chính (VL) là như nhau”. 
 VU = VL (1) 
Như vậy, nếu thị trường không có thuế, giá trị công ty có vay nợ và không vay nợ là 
như nhau. Và cấu trúc tài chính (D/E) không có ảnh hưởng đến giá trị công ty. Tại mọi 
cấu trúc vốn thì giá trị doanh nghiệp là như nhau và không có cơ cấu vốn nào là tối ưu. 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
9
Cách phân chia cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị tài sản của doanh nghiệp. 
Tuy nhiên, ta thấy sự thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp không làm thay đổi tổng 
tài sản của doanh nghiệp, song nó dẫn đến những thay đổi rất lớn. 
b) Mệnh đề 2 của lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn 
Trong môi trường không có thuế, chi phí sử dụng vốn bình quân 
Với V = E + D 
Dựa vào mệnh đề 1 nêu trên ta có thể suy ra hệ quả sau: 
 (2) 
Đây chính là mệnh đề thứ 2 của lý thuyết M&M: “Chi phí sử dụng vốn bình 
quân của doanh nghiệp không phụ thuộc vào cơ cấu vốn của nó” 
Điều này là bởi vì khoản thay đổi trong cấu trúc vốn (Nợ/ Vốn CSH hay Vốn 
CSH/ Nợ) sẽ bằng chính xác khoản thay đổi của chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu và vì 
vậy WACC là không đổi. 
Mệnh đề thứ 2 của M&M cho thấy chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu cấu thành từ 
3 yếu tố chi phí sử dụng vốn bình quân, chi phí sử dụng vốn vay và tỷ số nợ/vốn CSH. 
Từ mệnh đề 2 của M&M ta thấy chi phí vốn chủ sở hữu có thể bị ảnh hưởng bởi 2 
yếu tố: 
- Nhân tố thứ nhất là WACC, đây chính là tỷ suất sinh lời kỳ vọng từ tổng tài sản và 
nó dựa vào hoạt động của doanh nghiệp. Và do đó, tỷ suất sinh lời kỳ vọng này phụ 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
10
thuộc vào rủi ro kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Như vậy, rủi ro càng lớn thì tỷ 
suất sinh lời kỳ vọng WACC càng lớn và do đó, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu càng 
lớn. 
- Nhân tố thứ 2 là vốn phụ thuộc vào cơ cấu tài chính của doanh 
nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu thì nhân tố này = 0. Khi 
doanh nghiệp bắt đầu tài trợ bằng vốn vay thì chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu đồng 
thời cũng tăng lên. 
Tuy nhiên, việc đưa ra các giả định này dẫn đến những sai lệch vì trong thực tế việc 
nộp thuế là hầu như không tránh khỏi đối với các doanh nghiệp. Và khi có thuế, đòn 
bẩy tài chính có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. 
2.3.2.2 Lý thuyết M&M trong môi trường có thuế 
Đến năm 1963, M&M đã xây dựng lý thuyết cơ cấu vốn trong đó có xem xét 
đến tác động của thuế. 
Khi xem xét trong môi trường có thuế thu nhập doanh nghiệp thì theo quan 
điểm của M&M, giá trị của doanh nghiệp gia tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng nợ. Và 
giá trị tăng thêm ở đây có được là nhờ tác động của lá chắn thuế. 
2.1 Mệnh đề 1 của lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp trong môi trường có thuế. 
Để xem xét mệnh đề 1 của M&M trong môi trường có thuế TNDN. Ta xem xét 
hai doanh nghiệp. L có sử dụng nợ và doanh nghiệp U không sử dụng có tài sản và 
hoạt động là như nhau. 
Giả sử có EBIT của hai doanh nghiệp là như nhau bằng 1.000 trong suốt đời 
sống của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp L có sử dụng khoản nợ vay là 1.000 
có lãi suất 8%. Và thuế suất thuế TNDN là 25%. 
Khi đó chúng ta có thể tính toán lợi nhuận sau thuế của hai doanh nghiệp 
Chỉ tiêu DN U DN L 
EBIT 1.000 1.000 
Lãi vay 0 80 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
11
Lợi nhuận trước thuế 1.000 920 
Thuế 250 230 
Lợi nhuận sau thuế 750 690 
Giả định khấu hao tài sản bằng 0. Khi đó, Dòng tiền tổng của doanh nghiệp ta có khi 
đó: 
Dòng tiền DN U DN L 
Dòng tiền VCSH 750 690 
Dòng tiền vay 0 80 
Dòng tiền tổng 750 770 
Như vậy, dòng tiền của doanh nghiệp L lớn hơn dòng tiền của doanh nghiệp U 
là 20. Thực chất, khoản chênh lệch này là tích của chi phí vay và thuế suất TNDN. 20 
= 80 x 25%. Ta gọi khoản thuế tiết kiệm được là lợi ích từ lá chắn thuế. 
Mà giá trị doanh nghiệp có thể được tính như sau: 
Khi đó, giá trị của doanh nghiệp L luôn lớn hơn doanh nghiệp U. 
Vì lá chắn thuế được xây dựng bởi việc sử dụng lãi vay. Do đó, có cùng rủi ro như vay 
nợ và dùng lãi suất (t = 8%) làm suất chiết khấu. Ta có thể xác định được giá trị của lá 
chắn thuế tác động lên giá trị doanh nghiệp như sau: 
Tổng quát hiện giá dòng lá chắn thuế có thể được viết như sau: 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
12
Mệnh đề thứ nhất của lý thuyết M&M trong môi trường có thuế phát biểu như sau: 
Trong trường hợp có thuế thu nhập công ty, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công 
ty không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế. 
b) Mệnh đề 2 lý thuyết M&M - Chi phí sử dụng vốn trong môi trường có thuế 
Trong trường hợp có thuế, tỷ suất sinh lời kỳ vọng trên vốn chủ sở hữu có quan 
hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ được thể hiện ở công 
thức. 
c) Một ví dụ minh hoạ ứng dụng lý thuyết M&M 
Xem xét doanh nghiệp A có các thông tin sau: 
EBIT = 266,67 
t = 25% 
D = 500 
RE (Khi doanh nghiệp chưa sử dụng đòn bẩy) = 20% 
RD: 10% 
Hãy xác định Giá trị của doanh nghiệp A? 
 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bằng bao nhiêu khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài 
chính? Tính WACC của doanh nghiệp?Biết dòng tiền dự án là chuỗi tiền đều vô hạn. 
Gía trị doanh nghiệp khi không sử dụng nợ là: 
Dựa vào mệnh đề 1 lý thuyết M&M trong môi trường có thuế, ta có: 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
13
Vì giá trị doanh nghiệp là 1.125, giá trị khoản nợ là 500, do đó, giá trị của vốn chủ sở 
hữu là 625 : 
Dựa vào mệnh đề 2 lý thuyết M&M trong môi trường có thuế, chi phí sử dụng vốn chủ 
sở hữu của doanh nghiệp. 
Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 
2.4 NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG XÂY DỰNG CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU 
CHO CÔNG TY VIỆT NAM. 
2.4.1. Khái niệm cơ cấu vốn mục tiêu 
 Như vậy, Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp hài hòa giữa nợ và vốn chủ sở hữu 
trong tổng nguồn vốn của công ty theo mục tiêu đề ra, cơ cấu này làm giảm thiểu rủi ro 
và tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. 
Do đó, hoạch định chính sách cơ cấu vốn liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi 
nhuận và rủi ro, vậy thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một cơ cấu vốn mục tiêu 
thích hợp, đồng thời biết tận dụng những cơ hội của thị trường để huy động được 
nguồn vốn rẻ nhất. 
2.4.2 Những trở ngại trong việc xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho các công ty ở 
Việt Nam 
- Rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp 
- Sự chủ động về tài chính 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
14
- Các tiêu chuẩn ngành 
- Tác động của tín hiệu 
- Tác động của ưu tiên quản trị. 
- Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn. 
- Các vấn đề đạo đức 
- Các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái phiếu 
- Thị trường tài chính và điều kiện kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia 
2.4.3 Một số định hướng cụ thể trong tái cấu trúc nguồn vốn của các DN 
- Đối với DN kinh doanh thua lỗ kéo dài. 
DN phải tổ chức lại sản xuất, kinh doanh, mặt khác phải tái cấu trúc nguồn vốn để 
cải thiện tình hình tài chính. Để giảm lỗ, DN cần cắt bớt những chi phí không cần thiết, 
hạn chế khoản vay đầu tư vào những dự án chưa thu lời được ngay, chấp nhận thu gọn 
ngành nghề, rút bớt chi nhánh, đại lý thiếu hiệu quả, tìm mọi cách đẩy mạnh doanh thu 
bằng tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, giảm giá thành đầu vào... từng bước đưa cấu 
trúc nguồn vốn dần trở lại cân bằng 
- Đối với DN tăng trưởng quá "nóng" 
Một số DN không quản lý được tốc độ tăng trưởng của mình dẫn đến sự tăng 
trưởng quá nhanh thậm chí rơi vào tình trạng quá "nóng". Điều này trước mắt dễ làm 
cạn kiệt các nguồn lực tài chính cũng như khiến cho cấu trúc nguồn vốn mất cân đối 
nghiêm trọng. Khi tăng trưởng quá nhanh, nhu cầu vốn cho đầu tư là rất lớn. 
- Đối với DN mới thay đổi cấu trúc kinh doanh hoặc mua bán, sáp nhập 
Một khi có sự thay đổi cấu trúc kinh doanh thì DN phải tính đến mức độ rủi ro 
kinh doanh trong rủi ro tổng thể của DN. Điều đó cũng đòi hỏi DN phải tái cấu trúc 
nguồn vốn làm cho cấu trúc nguồn vốn phù hợp hơn trước sự thay đổi của cấu trúc sản 
xuất kinh doanh. 
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, việc mua bán, sáp nhập, hợp nhất DN xảy 
ra ngày càng nhiều. Sau khi sáp nhập hay hợp nhất DN, hoạt động tái cấu trúc đòi hỏi 
Chuyên đề 2: CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ 
Lớp Cao học TCNH K1 – NHÓM 4 
15
nguồn vốn làm cho cấu trúc nguồn vốn hợp lý hơn nhằm đạt tới sự gia tăng tỷ suất lợi 
nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập một cổ phần cũng như sự gia tăng giá trị DN. 
- Vai trò quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp. 
Cấu trúc nguồn vốn của một DN chủ yếu phụ thuộc vào sự quyết định của các nhà 
quản lý DN. Nếu việc sử dụng vốn vay có hiệu quả thì người được hưởng lợi trước hết 
và cũng được hưởng nhiều nhất là chủ sở hữu DN. Nhưng nếu việc sử dụng vốn vay do 
những nguyên nhân nhất định dẫn đến kém hiệu quả thì người chịu hậu quả trước hết là 
giám đốc DN. Điều này được thể hiện rõ nét đối với công ty cổ phần, khi đó giám đốc 
sẽ chịu sự chỉ trích của các cổ đông và cũng không ngoại trừ bị sa thải. 
KH O32
 16