Việc thiếu các quy định tại các quốc gia (như Brazil) và quốc tế vẫn còn phải được khắc phục để cho phép các thông số rõ ràng hơn việc xác định sự tương tác với môi trường tự nhiên và với người dân địa phương và bản địa.
Tầm quan trọng gia tăng của du lịch sinh thái có thể dẫn đến nhiều quy định pháp luật cụ thể về du lịch sinh thái và tác động của nó nhằm đạt được mục tiêu hòa tăng trưởng kinh tế với việc bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa trong khu vực đa dạng sinh học phong phú như Amazon.
31 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Báo cáo du lịch sinh thái rừng Amazon ở Brazil, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Haga clic para cambiar el estilo de título Haga clic para modificar el estilo de texto del patrón Segundo nivel Tercer nivel Cuarto nivel Quinto nivel 4/25/2013 ‹#› TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCMKHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ DU LỊCH SINH THÁI RỪNG AMAZON Ở BRAZIL GVHD: TS Ngô An NỘI DUNG CHÍNH I. GIỚI THIỆU Du lịch sinh thái được xác định bởi mục tiêu bảo tồn thiên nhiên và có lợi cho người dân địa phương trong đó cho phép các doanh nghiệp có lợi nhuận. Tuy nhiên, trong thực tế du lịch sinh thái không được kiểm soát có thể gây tác động tiêu cực, ví dụ: gây hại môi trường và mang lại tác động tiêu cực xã hội như mại dâm, thương mại hóa các nền văn hóa và thay đổi của các chuẩn mực và giá trị xã hội. Trong mọi trường hợp, du lịch sinh thái đi đến một mức độ lớn từ những nỗ lực lập kế hoạch và ý thức của các bên liên quan như chính quyền, phi chính phủ, khu vực tư nhân và tổ chức dân sự khác. Tuy nhiên, sự hiện diện của khách du lịch với môi trường và ý thức xã hội là không đủ để đảm bảo hình thức bền vững của du lịch. Sự thành công của du lịch sinh thái phụ thuộc vào các dịch vụ đầy đủ, cơ sở hạ tầng phù hợp và chủ yếu vào sự tồn tại của khu vực tự nhiên được bảo tồn và bảo vệ các giá trị sinh thái, văn hóa và thẩm mỹ cao. Các thách thức đối với các hình thức mới của ngành du lịch là chủ yếu để thúc đẩy bảo tồn môi trường phát triển kinh tế song song với tự nhiên, đảm bảo sự phát triển của ngành công nghiệp này trong một cách mà các cộng đồng địa phương được hưởng lợi và hạn chế tác động xã hội gây hại cho các truyền thống và văn hóa địa phương. Điều này bao gồm việc thành lập các tiêu chuẩn du lịch sinh thái quốc gia và quốc tế công nhận nhằm mục đích hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với việc bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa trong khu vực đa dạng sinh học phong phú như Amazon. II. AMAZON CỦA BRAZIL TỔNG QUAN Amazon là một trong những khu vực trên thế giới được thu hút và quan tâm nhất, có tiềm năng to lớn cho khai thác kinh tế, đặc biệt là du lịch sinh thái. Khu vực Amazon bao gồm chín quốc gia Nam Mỹ, bao gồm Bolivia, Brazil, Colombia, Ecuador, Guyana, Pháp Guyana, Peru, Venezuela và Suriname, trên một diện tích khoảng 7,5 triệu km ², tương ứng với 44% lãnh thổ Nam Mỹ. Hình 1. Amazon của Brazil Đây là rừng mưa nhiệt đới lớn nhất trên hành tinh, là nơi trú ẩn 200 loài thú, 950 loài chim, 2.500 loài cá và 300 loài bò sát , sản phẩm có sự đa dạng sinh học cao nhất trong các hành tinh và là nơi dự trữ nước ngọt bề mặt lớn nhất thế giới ở dạng lỏng trong một lưu vực thủy văn (de Freitas, 2000) Amazon như một hệ sinh thái rộng lớn và phức tạp, gần như vẫn còn nguyên vẹn trong nhiều thế kỷ, nhưng không còn được xem như một khu bảo tồn màu xanh và bị ảnh hưởng. Ếch phi tiêu Gấu hút mật Cá tăm (cá hút máu người) Dơi bắt cá Sâu đầu củ lạc Lươn điện Khu vực đã trải qua một quá trình tăng trưởng kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa và đô thị, trong đó có thể nhìn thấy rõ nhất ở Brazil. Sản xuất kinh tế ở Amazon của Brazil trên 1 tỷ USD trong năm 1970, tăng lên 25 tỷ USD trong năm 1996, đạt gần 3,2% tổng sản phẩm nội địa của Brazil Sự gia tăng hàng năm về số lượng các công ty hoạt động trong Amazon của Brazil trong các lĩnh vực khác nhau 1994-2001 là 20,8%, trong khi tỷ lệ cho Brazil như một toàn bộ là 15,82%. Trong cùng kỳ, mức tăng hàng năm về số lượng công nhân là 4% ở khu vực Amazon và chỉ 1,95% trong cả nước. Cấp độ mù chữ cao; tiếp cận bấp bênh điều kiện vệ sinh cơ bản, tỉ lệ cao của nạn phá rừng và săn mồi chủ yếu là khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trong năm 2003, diện tích hơn 21.000 km2, đã bị phá (Folha de Sao Paulo, ngày 7 tháng 4 năm 2004). Thách thức lớn ở Amazon là phấn đấu phù hợp cân bằng giữa việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của khu vực tạo ra các cơ hội để cải thiện điều kiện sống của hơn 22 triệu người sinh sống ở khu vực này, đảm bảo phát triển bền vững của khu vực. Chăn nuôi gia súc Quy mô nông nghiệp nhỏ , 20-25% Quy mô nông nghiệp lớn, 5-10% Khác 1-2% Khai thác gỗ 2-3% 2. DU LỊCH SINH THÁI Ở AMAZON CỦA BRAZIL Du lịch sinh thái là một hoạt động kinh tế phát triển ở Amazon của Brazil với các điều kiện thuận lợi và thực tế cho thấy nó thường nhằm vào tính cộng đồng (đặc biệt là khách nước ngoài) hơn là du lịch truyền thống. Ngoài ra, có hai công viên quốc gia ở Amazon của Brazil, đó là những điểm đến du lịch sinh thái: công viên quốc gia Tapajos (1.000.000 ha) và công viên quốc gia Pico da Neblina (2.200.000 triệu ha). Amazon quốc gia Trung tâm du lịch sinh thái ACRE Xupari AMAPÁ Água Branca, Cutias, Ferreira Gomes, itaubal, maca pá, Porto Grande, Piracuuba, Santana, Serra do Navio, Tartarugalzinho. AMAZONAS Autazes, Barcelos, Careiro, Careiro da Várzea, Iranduba, Itacoatiara, Manaus, Novo Arião, Pres. Figueiredo, Rio Preto da Eva, Silvas. MARANHÃO Bacuri, Cedral, Cururupu, Mirinzal, Pinheiro. MATO GROSSO Alto Araguaia, Guaratã do Norte, Juara, Juina, Paranalta, Peixoto de Azevedo. PARÁ Alenquer, Belterra, Monte Alegre, Óbidos, Oriniminá, Santarém. RORAIMA Amajar, Boa Vista, Pacaraima, Normandia, Uiramutã. RONDÔNIA Costa Marques, Guajará-Mirim. TOCANTINS Caseara, Pium Các trung tâm du lịch sinh thái chính ở Amazon bao gồm: III. QUY ĐỊNH TRONG DU LỊCH SINH THÁI 1. Khuôn khổ pháp lý quốc tế Sự cần thiết trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực đến thiên nhiên và văn hóa để không làm ảnh huởng tới một điểm đến, tầm quan trọng của việc kinh doanh có trách nhiệm để đáp ứng nhu cầu địa phương và mang lại lợi ích bảo tồn, các nguồn doanh thu trực tiếp từ việc bảo tồn và việc quản lí, bảo vệ các khu vực tự nhiên. Hai nguyên tắc của pháp luật về môi trường tổng hợp như trách nhiệm không gây thiệt hại cho môi trường và nguyên tắc đánh giá tác động môi trường được thực hiện trong mọi trường hợp được áp dụng đối với du lịch sinh thái (Tuyên bố Rio, nguyên tắc 2 và 17). Ở cấp độ quốc tế, Công ước năm 1992 về Đa dạng sinh học (CBD) thể hiện mục tiêu gián tiếp của du lịch sinh thái là bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng tính bền vững của các thành phần và chia sẻ công bằng những lợi ích phát sinh từ việc sử dụng tài nguyên di truyền. Để thực hiện mục đích này, các quốc gia có trách nhiệm tạo ra các chiến lược, kế hoạch, chương trình phục vụ cho việc bảo tồn, sử dụng bền vững để duy trì tính đa dạng sinh học và tích hợp bảo tồn, sử dụng bền vững vào các ngành có liên quan, các kế hoạch ngành, các chương trình và chính sách (trung tâm thành phố, Điều 6). Hoạt động du lịch sinh thái nói chung là một phần trong những chiến lược quốc gia. 2 Khung pháp lý tại khu vực Amazon Công cụ pháp lý quốc tế của các nước thuộc khu vực Amazon (Hiệp ước Hợp tác (ACT)) có mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển và quản lý hợp lý nguồn tài nguyên xuyên biên giới trong khu vực Amazon. Với mục đích đó, ACT đã thành lập một Ủy ban đặc biệt phục vụ cho ngành du lịch trong năm 1990 nhằm mục đích khuyến khích du lịch sinh thái vùng Amazon, xác định những tác động của hoạt động du lịch ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và cộng đồng, thúc đẩy nghiên cứu, trao đổi thông tin ở các lĩnh vực khác nhau của ngành du lịch, khuyến khích hợp tác giữa các quốc gia, công đồng và các tổ chức tư nhân tham gia các hoạt động trong trong ngành du lịch phải phù hợp với các mục tiêu chung của Hiệp ước nhằm thúc đẩy năng lực, xây dựng và thực hiện khảo sát thị trường về các khía cạnh liên quan đến du lịch. IV. VỤ PHÁP CHẾ QUỐC GIA BRAZIL Du lịch sinh thái được coi là một công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững ở Amazon của Brazil Chương trình nghị sự Amazon đã được xây dựng theo sáng kiến của Bộ Môi trường (MMA) thông qua Ban thư ký điều phối của Amazon (SCA) vào đầu năm 1999. Du lịch sinh thái được định hướng gần như độc quyền bởi các cân nhắc thị trường mà không mang lợi ích xã hội và về môi trường. Sự phát triển của du lịch sinh thái ở Brazil bằng cách xây dựng nguồn nhân lực năng lực, sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương và đặc biệt là các quy định về du lịch sinh thái. Luật pháp quốc gia Brazil cho đến bây giờ chỉ quy định du lịch sinh thái một cách gián tiếp. Ngày 31 tháng 8 năm 1981 Chính sách quốc gia về Môi trường được thành lập, bao gồm các công cụ để thực hiện chính sách, định nghĩa của tiêu chuẩn môi trường và tạo ra các bảo tồn thiên nhiên và các trạm sinh thái. Nghị định n. 55, trong 18 tháng mười một năm 1966 quy định các chính sách du lịch quốc gia và xác định các tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện và giám sát. Pháp luật n. 6513, trong ngày 20 Tháng 12 năm 1977, đặc biệt, xác định các trang web được coi là có quan tâm đến du lịch, đã được tuyên bố như vậy bởi cơ quan có thẩm quyền. Các hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy định và nguyên tắc bảo vệ môi trường nói chung quy định tại Điều 63 của Luật n Brazil. 9605, trong ngày 12 tháng 2 năm 1998. V. THIẾU SÓT PHÁP LÝ Tuy nhiên chủ yếu vẫn là việc lợi dụng và khu vực phải đối mặt với một số vấn đề môi trường xã hội như mức độ mù chữ cao, tiếp cận thông tin không ổn định, sự cải thiện điều kiện vệ sinh và tỷ lệ cao của nạn phá rừng. Khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động du lịch sinh thái mặc dù rất nỗ lực nhưng vẫn còn khá mới mẻ. Các biện pháp pháp lý có liên quan ở cấp quốc tế, khu vực và quốc gia lần lượt tham gia công ước năm 1992 về đa dạng sinh học, Hiệp ước 1978 Amazon về hợp tác, và các quy tắc quốc gia về bảo vệ môi trường và du lịch nói chung. Trong mọi trường hợp, nguyên tắc chung của pháp luật về môi trường áp dụng cho du lịch sinh thái như: trách nhiệm không gây thiệt hại về môi trường và các nguyên tắc đánh giá tác động môi trường. Thiếu các quy định nhưng vẫn phải được khắc phục để cho phép các thông số rõ ràng hơn trong xác định sự tương tác với môi trường tự nhiên và với người dân địa phương và bản địa. Các quốc gia và quốc tế thành lập tiêu chuẩn pháp lý cho du lịch sinh thái sẽ giúp đạt được mục tiêu hòa tăng trưởng kinh tế với việc bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa trong khu vực đa dạng sinh học phong phú như Amazon. VI. KẾT LUẬN Amazon là một trong những khu vực trên thế giới với hầu hết các tiềm năng du lịch sinh thái do đa dạng sinh học to lớn của nó và vẻ đẹp tự nhiên. Tiềm năng này phải được khai thác để thu hút đầu tư, tạo việc làm, đồng thời bảo vệ môi trường. Du lịch sinh thái ở Amazon của Brazil là một hoạt động kinh tế phát triển. Khai thác kinh tế trong Amazon, tuy nhiên, vấn đề xã hội môi trường như mức độ mù chữ cao, truy cập không ổn định điều kiện vệ sinh cơ bản và tỷ lệ cao của nạn phá rừng. Việc thiếu các quy định tại các quốc gia (như Brazil) và quốc tế vẫn còn phải được khắc phục để cho phép các thông số rõ ràng hơn việc xác định sự tương tác với môi trường tự nhiên và với người dân địa phương và bản địa. Tầm quan trọng gia tăng của du lịch sinh thái có thể dẫn đến nhiều quy định pháp luật cụ thể về du lịch sinh thái và tác động của nó nhằm đạt được mục tiêu hòa tăng trưởng kinh tế với việc bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa trong khu vực đa dạng sinh học phong phú như Amazon. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO Amazon hiệp ước hợp tác, ILM, Tập 17, trang 1045, Brasilia (1978). Biswas, et.al. "Quản lý lưu vực sông Châu Mỹ La Tinh: Amazon, Bạc và Sao Francisco", Liên Hiệp Quốc University Press, Tokyo, 1998. Brazil Chính phủ Chương trình môi trường, "Môi trường và chất lượng cuộc sống", www.mma.gov.br năm 2002. Luật Brazil 6,938 trên các chính sách quốc gia MÔI TRƯỜNG, www.senado.gov.br, (1981). Luật Brazil 9,605 trên sanstions hình sự và hành chính bắt nguồn từ hành vi có hại cho môi trường, www.senado.gov.br, (1998). Công ước về Đa dạng sinh học, ILM, Tập 31, trang 818, (1992). Nghị định n.55, 18 Tháng 11 năm 1996, thiết lập các chính sách du lịch quốc gia, www.senado.gov.br. Nghị định 3683, trong 6 tháng 12 năm 2000, www.senado.gov.br. Frris, E.,. Hiệp ước Andean và Hiệp ước Amazon: Những phản ánh của quan hệ thay đổi nước Mỹ Latin, Tạp chí Nghiên cứu liên Mỹ và các vấn đề thế giới, Tập 23, 1981, trang 147-175. CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM 1!!!