Chuyên đề Báo cáo tốt nghiệp ngành kiểm toán tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán Trung Tín Đức

Hoạt động kiểm toán độc lập đang là một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nó đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô và hình thức tại Việt Nam, và nó trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập càng quan trọng hơn với nước ta khi đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới WHO. Với nhu cầu kiểm toán ngày càng cao của các tập đoàn kinh tế, của các doanh nghiệp và của tổ chức quản lý đòi hỏi hoạt động kiểm toán không ngừng hoàn thiện, đổi mới và phát triển về phương pháp tiếp cận đối tượng, kỹ thuật - nghiệp vụ chuyên môn của các Kiểm toán viên cũng như nội dung chương trình kiểm toán để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Việc hội nhập kinh tế thế giới của nước ta hiện nay có thể xem là cơ hội tốt để các công ty kiểm toán độc lập được tiếp cận với phương pháp, cách thức hoạt động của các công ty kiểm toán có quy mô lớn trên thế giới như: PWC, E&Y, KPMG, Deloitd,… Qua quá trình nghiên cứu kết hợp lý thuyết được học và thực tế thực tập tại Công Ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín Đức là một trong những công ty kiểm toán độc lập đang trong giai đoạn hội nhập, phát triển và hoàn thiện. Nhận thấy sự đa dạng của dịch vụ, tầm quan trọng của việc ghi nhận đánh giá doanh thu từ các dịch vụ mang lại, và hơn nữa là tầm quan trọng của quá trình kiểm toán doanh thu tại các công ty kiểm toán. NỘI DUNG CHÍNH: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG 3 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU – CÁC SAI PHẠM VÀ CÁCH XỬ LÝ SAI PHẠM KHI KIỂM TOÁN DOANH THU CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – KIỂM TOÁN TRUNG TÍN ĐỨC CHƯƠNG 4 : NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ

doc53 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 6195 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Báo cáo tốt nghiệp ngành kiểm toán tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán Trung Tín Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ((( ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… TP.HCM, ngày …..tháng…….năm…….. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ((( ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… TP.HCM, ngày …..tháng…….năm…….. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1.1 GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP Công Ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín Đức Tên giao dịch: Trung Tin Duc auditing – consulting.Ltd. Tên viết tắt: TAC Co,.Ltd Địa chỉ: 848/16 Hậu Giang, P12, Q6, TPHCM. Mã số thuế: 0303152604 Điện thoại: 08.7518937 Fax: 08.7518739 Email: trungtinduc@hcm.vnn.vn Website: http//www.trungtinduc 1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Công Ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín Đức thành lập vào ngày 05 tháng 01 năm 2004 được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TPHCM cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4102019610. Công ty được thành lập dựa trên nhu cầu tất yếu phát triển ngành kế toán - kiểm toán và của nền kinh tế. Công ty đang từng bước phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ của mình. 1.2.1 Thuận lợi: Địa bàn hoạt động của Công ty ngay tại trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong những điều thuận lợi để quan hệ giao dịch với đối tác được thuận lợi hơn. Sự uy tín trong quá trình hoạt động kinh doanh đã giúp Công ty huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, vì thế Công ty ngày một mở rộng quy mô hoạt động của mình và nhận được nhiều hợp đồng có giá trị lớn. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty còn khá trẻ do đó rất năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Sự kết hợp giữa những cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và điều hành, có trình độ kỹ thuật, đoàn kết cùng nhau xây dựng Công ty ngày càng tiến bộ. Đội ngũ nhân viên luôn ý thức được tầm quan trọng trong công việc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công tác được giao nhằm nâng cao hiệu quả công việc của Công ty cũng như góp phần làm giàu đẹp đất nước. 1.2.2 Khó khăn: Hiện nay có khá nhiều công ty kiểm toán hoạt động cùng một lĩnh vực nên việc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì thế Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng nên ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Công ty. 1.3 CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Công ty kinh doanh các lĩnh vực sau: Dịch vụ kiểm toán; tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ; tư vấn tài chính - kế toán. Tư vấn, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. thiết kế công trình giao thông ( cầu, đường bộ). Tư vấn cổ phần hóa. Thẩm tra thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm tra đánh giá chất lượng công trình xây dựng và công trình giao thông cầu đường bộ. Sản xuất, mua bán phần mềm tin học. Thi công xây lắp các công trình thông tin – bưu chính - viễn thông, thi công lắp đặt hệ thống chống sét. Mua bán, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các thiết bị chuyên ngành viễn thông, tin học. Lập dự án đầu tư, tư vấn thuế,… Hoạt động trong lĩnh vực: kiểm toán Báo cáo tài chính, tư vấn, thẩm tra. chất lượng,…. 1.4 PHẠM VI HOẠT ĐỘNG 1.4.1 Tư vấn xây dựng: - Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ - Tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. - Thiết kế công trình giao thông ( cầu, hầm, đường bộ…) - Thẩm tra thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. 1.4.2 Dịch vụ Kế toán - Kiểm toán : - Dịch vụ Kiểm toán - Tư vấn tài chính kế toán - Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. 1.4.3 Thí nghiệm và kiểm định - Thí nghiệm vật liệu xây dựng - Kiểm định cầu, đường giao thông - Kiểm tra đánh giá chất lượng công trình giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp - Siêu âm cọc khoan nhồi, siêu âm bê tông, thép, hàn… 1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ 1.5.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của đơn vị:  1.5.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 1.5.2.1 Phòng kiểm toán Phòng kiểm toán đảm nhiệm thực hiện các dịch vụ liên quan đến kiểm toán như: Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán doanh thu, dịch vụ kiểm toán chi phí, dịch vụ kiểm toán tiền mặt,… 1.5.2.2 Phòng kế toán Phòng kế toán đảm nhiệm thực hiện việc hạch toán kế toán của Công ty để báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó báo cáo cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị để hoạch định chiến lược phát triển, đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời những mặt yếu kém. 1.5.2.3 Phòng thiết kế - giám sát Phòng tư vấn thiết kế - giám sát đảm nhiệm thực hiện dịch vụ thẩm tra thiết kế, giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, các công trình dân dụng và các công trình giao thông. 1.5.2.4 Phòng thí nghiệm – kiểm định Phòng thí nghiệm – kiểm định đảm nhiệm thực hiện thí nghiệm vật liệu xây dựng; kiểm định cầu đường giao thông; kiểm tra đánh giá chất lượng công trình giao thông xây dựng dân dụng, công nghiệp; siêu âm cọc khoan nhồi, siêu âm bêtông, thép, hàn... 1.6 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ TRONG TƯƠNG LAI - Tổ chức: + Hoàn thiện hơn bộ máy hoạt động của Công ty; + Tổ chức hệ thống quản trị Công ty, đảm bảo tính năng hoạt động, trách nhiệm và hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động; + Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, kinh doanh và phát triển nghề nghiệp… Dịch vụ: + Kiểm toán: Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán. Tham gia đấu thầu kiểm toán các Tổng công ty; + Tư vấn: Cũng cố và khai thác thế mạnh sẵn có; phát triển các dịch vụ tư vấn kế toán, nghiên cứu khai thác các loại hình dịch vụ mới như đầu tư, tư vấn doanh nghiệp. + Thiết kế - giám sát, thí nghiệm – kiểm định: mở rộng quy mô hơn nữa cho mảng này bằng cách tăng cường đầu tư máy móc trang thiết bị, kỹ thuật, mở thêm các phòng thí nghiệm hiện trường… - Nhân sự: + Nâng cao chính sách tuyển dụng nhân viên để tăng chất lượng nguồn nhân lực mới; + Huấn luyện nội bộ: Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo nội bộ để tăng nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên; + Tạo điều kiện cho nhân viên theo học chương trình và lấy bằng CPA và ACCA; + Tuyển dụng nhân viên tư vấn có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phục vụ cho các khách hàng trong nước và nước ngoài; + Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho toàn thể nhân viên trong Công ty. CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 CÁCH XÁC ĐỊNH DOANH THU 2.1.1 Nhận định giao dịch tạo ra doanh thu: Để có thể xác định một cách đúng đắn loại hình doanh thu và giá trị hợp lý được ghi nhận thì việc nhận biết giao dịch là rất quan trọng. Do đó tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong doanh thu được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch để có thể phản ánh chính xác đầy đủ bản chất của giao dịch đó. 2.1.2 Giá trị doanh thu được xác định: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Theo quy định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản ánh trên tài khoản 511 và doanh thu nội bộ tài khoản 512 phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng doanh thu như doanh thu bán hàng có thể chi tiết theo doanh thu bán hàng từng loại sản phẩm, hàng hóa nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Giá trị doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Cụ thể: Doanh thu phát sinh từ giao dịch sẽ được xác định thỏa thuận giữa bên bán và bên mua hoặc bên mua sử dụng tài khoản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán tài sản bị trả lại. Giá trị hợp lý ở đây được hiểu là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện của các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Nguyên tắc hạch toán: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chính 2.2 PHÂN LOẠI DOANH THU 2.2.1 Doanh thu bán hàng 2.2.1.1 Khái niệm Doanh thu bán hàng là giá trị hàng hóa của doanh nghiệp đã bán trong kỳ. Hàng hóa bao gồm hàng được sản xuất bởi chính doanh nghiệp với mục đích để bán, để kinh doanh; hàng mua để bán như hàng hóa được mua và bán lại bởi những người bán lẻ… Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, giá bán là giá chưa có thuế. Ngoài ra còn một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán, tương tự cho trường hợp sản phẩm, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. 2.2.1.2 Điều kiện ghi nhận 2.2.1.2.1 Thời điểm ghi nhận: theo đoạn 10 – Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 2.2.1.2.2 Giá trị ghi nhận: Đối với các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường doanh thu được ghi nhận theo số tiền ghi trên hóa đơn. Riêng trong một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên những cơ sở khác theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán. 2.2.1.3 Đặc điểm của doanh thu bán hàng - Vấn đề có thể xem là quan trọng nhất khi ghi phần doanh thu bán hàng là việc xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. - Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần nhỏ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch được xem là hoạt động bán hàng và doanh thu được phép ghi nhận. - Trường hợp doanh nghiệp còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch chưa được xem là hoạt động bán hàng và doanh thu chưa được phép ghi nhận + Ngoài các điều khoản thông thường doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm đảm bảo cho tài sản hoạt động bình thường. + Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào người mua hàng đó. + Hàng được giao còn chờ lắp đặt mới có thể đưa vào sử dụng (có nêu trong hợp đồng mua bán) + Người mua có quyền hủy bỏ giao dịch và doanh nghiệp không chắc hàng bán có bị trả lại hay không. - Không được ghi nhận vào doanh thu bán hàng các khoản thu nhập khác. - Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch, nếu có điều không chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi điều không chắc chắn đó đã được xử lý xong. - Doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. 2.2.1.4 Thể hiện trên Báo cáo tài chính Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải trình bày chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng được phản ánh ở chỉ tiêu thứ nhất trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Quyết định 15/2006 – QĐ/BTC ban hành vào ngày 20 tháng 03 năm 2006. Trong đó phản ánh tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu không được ghi chung ở chỉ tiêu này mà phải ghi ở chỉ tiêu thứ hai, từ đó xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng. 2.2.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.2.2.1 Khái niệm Doanh thu cung cấp dịch vụ là giá trị phần dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp trong kỳ Dịch vụ cung cấp theo phần công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản… Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. 2.2.2.2 Điều kiện ghi nhận Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Nếu giao dịch cung cấp dịch vụ đó liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán cùng kỳ. 2.2.2.2.1 Thời điểm ghi nhận: Theo đoạn 16 – Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời những điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 2.2.2.2.2 Giá trị ghi nhận: - Trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ đó chỉ liên quan đến một kỳ kế toán thì doanh thu ghi nhận là phần giá trị dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp trong kỳ. - Trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ đó liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận phần kết quả công việc đã hoàn thành trong kỳ, xác định theo một trong ba phương pháp sau tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ: + Đánh giá phần công việc đã hoàn thành. + So sánh tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành. + Tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh lý định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng. 2.2.2.3 Đặc điểm của doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi đạt được thỏa thuận với đối tác những điều kiện sau: - Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp nhận nhiệm vụ - Giá thanh toán - Thời hạn và phương thức thanh toán Trong quá trình cung cấp dịch vụ doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi các ước tính doanh thu khi cần thiết. - Trường hợp dịch vụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau không tách biệt được và thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì doanh thu từng kỳ sẽ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. - Khi không thể xác định chắc chắn kết quả giao dịch thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi. 2.2.2.4 Thể hiện trên Báo cáo tài chính Trên Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm cả phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ. Cùng với doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ được phản ánh ở chỉ tiêu thứ nhất trên Báo cáo kết quả kinh doanh theo Quyết định 15/2006 – QĐ/BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. 2.2.3 Các hình thức tạo ra doanh thu khác 2.2.3.1 Làm đại lý – ký gửi Trường hợp một doanh nghiệp nhận làm đại lý bán hàng cho doanh nghiệp thì chỉ được ghi nhận doanh thu là khoản tiền hoa hồng được hưởng. Vì theo đoạn 4 – VSA 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”: “…các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu…” 2.2.3.2 Trao đổi hàng hóa dịch vụ - Trao đổi tương tự: Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất hoặc giá trị thì việc trao đổi đó không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Trao đổi không tương tự: Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ không tương tự về bản chất hoặc giá trị thì việc trao đổi đó được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi đó doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền phải trả hay phải thu thêm do chênh lệch về giá trị. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hay dịch vụ nhận về thi doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hay dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản chênh lệch tương tự. 2.2.3.3 Bán hàng kèm cung cấp dịch vụ - Tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên mua bán mà việc bán hàng được thực hiện trước hay cùng lúc với việc cung cấp dịch vụ, và cũng tùy vào cách thức mua bán mà thời điểm cũng như giá trị doanh thu được ghi nhận khác nhau. - Thông thường doanh thu được ghi nhận khi người mua chấp nhận sự giao hàng và quá trình lắp đặt, kiểm tra hoàn tất. Khi đó doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi đã giao hàng kèm theo những lắp đặt ban đầu để đưa vào sử dụng dưới sự đồng ý của khách hàng. Phần dịch vụ theo sau kỳ nào sẽ được tính cho kỳ kế toán đó. - Các trường hợp còn lại khi sự lắp đặt là không đáng kể thì doanh thu được ghi nhận khi hoàn tất việc giao hàng. 2.2.3.4 Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán - Khi bán hàng và doanh thu đã được ghi nhận, xảy ra trường hợp khách hàng phát hiện một số hàng sai quy cách hay kém phẩm chất nên đề nghị trả lại số hàng đó hoặc giảm giá hàng bán. - Khi chấp nhận và tiến hành nhận lại hàng, doanh nghiệp sẽ không ghi giảm doanh thu mà sẽ theo dõi giá trị số hàng trả lại hoặc giảm giá hàng bán trên các tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” và 532 “ Giảm giá hàng bán”, đến cuối kỳ kế toán doanh nghiệp mới tiến hành kết chuyển sang tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán. 2.2.3.5 Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay, phần tiền lãi phát sinh phải ghi vào tài khoản 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”, định kỳ kết chuyển qua tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”. 2.2.3.6 Bán hàng chưa giao hàng đã lập hóa đơn và thu tiền Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã lập hóa đơn bán hàng và thu tiền đủ nhưng đến cuối kỳ hàng vẫn chưa giao cho người m
Luận văn liên quan