Nước thải xuất phát từ hai nguồn chính: là nước thải sinh hoạt của con người và nước thải từ ngành công nghiệp sản xuất. Tại Anh, tổng khối lượng nước thải từ các ngành công nghiệp là khoảng 7 lần so với nước thải sinh hoạt. Nếu không được xử lý, và thải trực tiếp ra môi trường thì các nguồn tiếp nhận sẽ trở nên bị ô nhiễm và các bệnh truyền qua đường nước sẽ lây lan rộng rãi. Từ những năm đầu của thế kỷ XX thì các biện pháp xử lý sinh học được đưa ra, và đây là cơ sở để xử lý nước thải trên toàn thế giới. Nó chỉ đơn giản là giam hãm vi khuẩn tự nhiên ở nồng độ cao hơn rất nhiều trong bể. Những vi khuẩn này, cùng với một số động vật nguyên sinh và vi sinh vật khác, được gọi chung là bùn hoạt tính. Khái niệm về xử lý rất đơn giản. Các vi khuẩn loại bỏ các phân tử carbon hữu cơ bằng cách “ăn” chúng. Kết quả là vi khuẩn phát triển và nước thải được làm sạch. Nước thải được xử lý sau đó được thải vào các vùng nước - thường là sông hoặc biển.
53 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bể bùn hoạt tính hiếu khí unitank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
{
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:
BỂ BÙN HOẠT TÍNH HIẾU KHÍ UNITANK
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG BẢO QUỐC - 91202045
TRẦN NGUYỄN MỘNG QUYÊN - 91202184
ĐOÀN LÊ QUYÊN - 91202183
Lớp : 12090201 Khoá : ĐH 16
Giảng viên hướng dẫn : TS. PHẠM ANH ĐỨC
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC HIẾU KHÍ 1
1.1.Nguyên tắc hoạt động của bể sinh học hiếu khí 1
1.2.Khái quát các dạng bể xử lý sinh học bùn hoạt tính hiếu khí 7
1.2.1. Bể bùn hoạt tính truyền thống 8
1.2.2. Bể Aerotank 9
1.2.3. Bể bùn hoạt tính khuấy trộn hoàn toàn 10
1.2.4. Dòng chảy nút (Bể bùn hoạt tính cấp khí giảm dần) 11
1.2.5. Thổi khí nhiều bậc (bể bùn hoạt tính nạp nước thải theo bậc) 11
1.2.6. Mương oxy hóa 12
1.2.7. Bể hiếu khí gián đoạn – SBR (Sequencing Batch Reactor) 13
1.2.8. Bể Unitank 15
1.3. Ưu và nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải sinh học hiếu khí 16
CHƯƠNG 2: BỂ BÙN HOẠT TÍNH HIẾU KHÍ UNITANK 17
2.1. Giới thiệu về bể UNITANK 17
2.2. Các giai đoạn xử lý trong bể Unitank 19
2.2.1. Quy trình áp dụng xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học Unitank 22
2.2.2. Xử lý nước thải khu công nghiệp bằng công nghệ Unitank 23
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của UNITANK 24
2.2.4. Ưu và nhược điểm của công nghệ UNITANK 28
2.2.5. Các lĩnh vực ứng dụng 29
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BÊ UNITANK 32
3.1. Các công thức tính toán thiết kế bể UNITANK 32
3.2. Ví dụ về tính toán thiết kế bể UNITANK 34
CHƯƠNG 4: VẬN HÀNH VÀ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG UNITANK 37
4.1. Vận hành hệ thống UNITANK 37
4.2. Điều khiển hệ thống UNITANK 38
4.3. Các thông số kiểm soát quá trình xử lý 39
4.4. Ví dụ hệ thống UNITANK 41
4.4.1. Lưu lượng, đặc tính chất lượng nước: 41
4.4.2. Xử lý nước thải chương trình tuyến đường quá trình thực tập, các nguyên tắc và đặc điểm quá trình 41
4.4.2.1. Quy trình 42
4.4.2.2.Nguyên tắc quy trình và đặc điểm 42
4.4.3. Cấu trúc chính, chức năng, kích thước, thiết kế thông số, kiểm soát hoạt động và quản lý bảo trì 42
4.4.3.1. Tổng quan xây dựng nhà máy xử lý 43
4.4.3.2. Một số lưu ý 43
4.4.4. Các thông số hoạt động của bể UNITANK 43
4.4.5. Các chỉ số theo từng mục đích sử dụng 43
4.4.6. Chi phí đầu tư 44
4.4.7. Vấn đề cần lưu ý về dự án: 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 45
Danh mục hình
Hình 1.1: mối quan hệ giữa 3 quá trình 1
Hình 1.2: Đồ thị về sự tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý 5
Hình 1.3: Đồ thị về sự tăng trưởng tương đối của các vi sinh vật
trong bể xử lý nước thải 6
Hình 1.6: Bể bùn hoạt tính truyển thống 7
Hình 1.4: Quá trình khử nito 7
Hình 1.5: Quá trình khử phospho 9
Hình 1.7: Sơ đồ hệ thống xử lý hiếu khí nước thải 10
Hình 1.8: Bể bùn hoạt tính khuấy trộn hoàn toàn 11
Hình 1.9: Hệ thống bùn hoạt tính nạp nước thải theo bậc 12
Hình 1.10: Mương oxy hóa 13
Hình 1.11: Các bước xử lý trong chu kỳ hoạt động của hệ thống SBR 14
Hình 1.12: Bể SBR 15
Hình 2.1: Cấu hình của UNITANK thông thường 17
Hình 2.2: Một dạng cấu hình khác của UNITANK 18
Hình 2.3: Quá trình hoạt động bể UNITANK 20
Hình 2.4: Sơ đồ hoạt động của Unitank 22
Hình 2.5: Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng Unitank 23
Hình 2.6: Sự gia tăng tốc độ tăng trưởng theo cấp số nhân với sự gia tăng nồng độ cơ chất, đến tối đa 27
Hình 2.7: Sự ảnh hưởng của độc chất đến sự sinh trưởng của vi sinh vật 28
Hình 2.6: UNITANK® multitrain - thành phố Brasilia - Brazil. 30
Hình 2.7: UNITANK® đa tầng - nhà máy đường Cam Ranh - Việt Nam. 30
Hình 2.8: UNITANK® CƠ BẢN - cấu hình chữ nhật
Nhà máy lọc dầu Pemex – Mexico 31
Hình 2.9: UNITANK® NÂNG CAO - cấu hình tròn-Rousselot – Argentina 31
Hình 4.1: Sơ đồ vận hành của vi sinh vật trong bể 39
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD Biochemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy sinh hóa
COD Biochemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy hóa học
F/M Food/ Microorganism
Tỷ lệ thức ăn/ vi sinh vật
MLSS Mixed Liquor Recycled
Cặn lơ lửng của hỗn hợp bùn
MLTSS Mixed Liquor Volatile Suspended Solids
Tổng cặn lơ lửng của hỗn hợp bùn
MLVSS Mixed Liquor Volatile Suspended Solids
Các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi của hỗn hợp bùn
SRT Solids Retention Time
Thời gian lưu bùn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước thải xuất phát từ hai nguồn chính: là nước thải sinh hoạt của con người và nước thải từ ngành công nghiệp sản xuất. Tại Anh, tổng khối lượng nước thải từ các ngành công nghiệp là khoảng 7 lần so với nước thải sinh hoạt. Nếu không được xử lý, và thải trực tiếp ra môi trường thì các nguồn tiếp nhận sẽ trở nên bị ô nhiễm và các bệnh truyền qua đường nước sẽ lây lan rộng rãi. Từ những năm đầu của thế kỷ XX thì các biện pháp xử lý sinh học được đưa ra, và đây là cơ sở để xử lý nước thải trên toàn thế giới. Nó chỉ đơn giản là giam hãm vi khuẩn tự nhiên ở nồng độ cao hơn rất nhiều trong bể. Những vi khuẩn này, cùng với một số động vật nguyên sinh và vi sinh vật khác, được gọi chung là bùn hoạt tính. Khái niệm về xử lý rất đơn giản. Các vi khuẩn loại bỏ các phân tử carbon hữu cơ bằng cách “ăn” chúng. Kết quả là vi khuẩn phát triển và nước thải được làm sạch. Nước thải được xử lý sau đó được thải vào các vùng nước - thường là sông hoặc biển.
Để tìm hiều rõ hơn, trong chuyên đề này chúng ta đi tìm hiểu về một công nghệ sử dụng bùn hoạt tính đó là bể UNITANK.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC HIẾU KHÍ
Nguyên tắc hoạt động của bể sinh học hiếu khí
Nguyên tắc hoạt động của công nghệ này là sử dụng các VSV hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải khi có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH,thích hợp.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ VSV gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và các chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào VSV. Mặc dù có hàng ngàn phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất của một loại vi khuẩn chúng ta có thể xác định ba quá trình chính có liên quan đến xử lý sinh học nước thải. Đó là:
Tiêu hóa
Hô hấp
Tăng trưởng và phân chia
Các quá trình này được đánh giá rất cao và tích hợp các mối quan hệ giữa chúng trong một tế bào vi khuẩn duy nhất có thể được biểu thị như sau:
Hình 1.1: Đại diện của một loại vi khuẩn duy nhất cho thấy mối quan hệ giữa 3 quá trình
Hình trên cho thấy con đường tiêu hóa cac bon hữu cơ. Một số đi theo con đường của quá trình dị hóa hoặc hô hấp và kết thúc là CO2. Carbon này bị mất vào hệ thống. Carbon hữu cơ còn lại sau quá trình đồng hóa hoặc theo đường tăng trưởng và kết thúc trong sinh khối mới. Do đó carbon này được giử trong hệ thống. Mục đích của hô hấp là để cung cấp năng lượng cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì các vi khuẩn.
Tốc độ quá trình oxy hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống nước xử lý. Ở mổi điểm nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng.
Các hợp chất hữu cơ được sử dụng như là nguồn cacbon và năng lượng (tăng trưởng dị dưỡng), Quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí có thể mô tả bằng sơ đồ:
C10H19O3N + O2 + chất dinh dưỡng ® C5H7NO2 + H2O + CO2 + NH4+
Chất hữu cơ sinh khối
Nhận điện tử
¼ O2 + H+ + e- ® ½ H2O
Nguồn Cacbon
Nguồn năng lượng: cho điện tử
1/50C10H19O3N + 9/25H2O ® 9/50CO2 + 1/50NH4+ + 1/50HCO3- + H+ + e-
Trong điều kiện hiếu khí NH4+ và H2S bị phân hủy nhờ quá trình nitrat hóa, sunfat hóa bởi vi sinh vật tự dưỡng:
NH4+ + 2O2 à NO3- + 2H+ H2O + rH; H2S + 2O2 à SO4+ + 2H+ + rH
Hoạt động của vi sinh vật hiếu khí bao gồm quá trình dinh dưỡng: vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng kim lọai để xây dựng tế bào mới tăng sinh khối và sinh sản. Quá trình phân hủy: vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ hòa tan hoặc ở dạng các hạt keo phân tán nhỏ thành nước và CO2 hoặc tạo ra các chất khí khác.
Mô tả quá trình sinh học hiếu khí
Quá trình phân hủy chất bẩn hữu cơ bằng công nghệ sinh học hiếu khí là quá trình lên men bằng vi sinh vật trong điều kiện có oxy để cho sản phẩm là CO2, H2O, NO3 và SO42-. Trong quá trình xử lý hiếu khí các chất bẩn phức tạp như protein, tinh bột, chất béo sẽ bị phân hủy bởi các men ngoại bào cho các chất đơn giản là các axit amin, các axit béo, các axit hữu cơ, các đường đơn Các chất đơn giản này sẽ thấm qua màng tế bào và bị phân hủy tiếp tục hoặc chuyển hóa thành các vật liệu xây dựng tế bào mới bởi quá trình hô hấp nội bào cho sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O. Cơ chế quá trình hiếu khí gồm 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Oxy hóa toàn bộ chất hữu cơ có trong nước thải để đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào:
CxHyOzN + (x+ y/4 + z/3 + ¾) O2 men ---- > xCO2 + [(y-3)/2] H2O + NH3
Trong các bể xử lý sinh học các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng hàng đầu vì nó chịu trách nhiệm phân hủy các thành phần hữu cơ trong nước thải. Trong các bể bùn hoạt tính một phần chất hữu cơ sẽ được các vi khuẩn hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc sử dụng để lấy năng lượng để tổng hợp các chất hữu cơ còn lại thành tế bào vi khuẩn mới. Vi khuẩn trong bể bùn hoạt tính thuộc các giống Pseudomonas, Zoogloea, Achromobacter, Flavobacterium, Nocardia, Bdellovibrio, Mycobacterium và hai loại vi khuẩn nitrat hóa là Nitrosomonas và Nitrobacter. Ngoài ra còn các loại hình sợi như Sphaerotilus, Beggiatoa, Thiothirix, Lecicothrix và Geotrichum. Ngoài các vi khuẩn các vi sinh khác cũng đóng vai trò quan trọng trong các bể bùn hoạt tính. Ví dụ như các nguyên sinh động vật và Rotifer ăn các vi khuẩn làm cho nước thải đầu ra sạch hơn về mặt vi sinh.
Khi các bể xử lý được xây dựng xong và đưa vào vận hành thì các vi khuẩn có sẵn trong nước thải bắt đầu phát triển theo chu kỳ phát triển của các vi khuẩn trong một mẻ cấy vi sinh. Trong thời gian đầu, để sớm đưa hệ thống xử lý vào hoạt động gần đó cho thêm vào bể mới như một hình thức cấy thêm vi khuẩn cho bể xử lý. Chu kỳ phát triển của các vi khuẩn trong bể xử lý bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn tiềm phát (lag-phase): xảy ra khi bể bắt đầu đưa vào hoạt động và bùn của các bể khác được cấy thêm vào bể. Đây là giai đoạn để các vi khuẩn thich nghi với môi trường mới và bắt đầu quá trình phân bào.
Giai đoạn tăng trưởng (log-growth phase): giai đoạn này các tế bào vi khuẩn
tiến hành phân bào và tăng nhanh về số lượng. Tốc độ phân bào phụ thuộc vào thời gian cần thiết cho các lần phân bào và lượng thức ăn trong môi trường.
Giai đoạn cân bằng (stationary phase): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một số lượng ổn định. Nguyên nhân của giai đoạn này là các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tăng trưởng của vi sinh vật đã bị sử dụng hết, số lượng vi khuẩn sinh ra bằng với số lượng vi khuẩn đã chết đị.
Giai đoạn chết (log-death phase): trong giai đoạn này số lượng vi khuẩn chết đi nhiều hơn vi khuẩn được sinh ra, do đó mật độ vi khuẩn trong bể giảm nhanh. Giai đoạn này có thể do các loài có kích thước thường khả kiến hoặc là do đặc điểm của môi trường.
Hình 1.2: Đồ thị về sự tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý
Đồ thị trên mô tả sự tăng trưởng của một quần thể vi khuẩn đơn độc. Thực tế trong xử lý có nhiều quần thể khác nhau và có đồ thị tăng truongr giống nhau về dạng nhưng khác nhau về thời gian tăng trưởng cũng như đỉnh của đồ thị. Trong một giai đoạn bất kỳ nào đó sẽ có một số lượng chủ đạo do ở thời điểm đó các điều kiện như pH, oxy, dinh dưỡng, nhiệt độ phù hợp cho loài đó. Sự biến động về các vi sinh vật chủ đạo trong bể xử lý được biểu diễn theo hình 1.2. Khi thiết kế và vận hành hệ thống xử lý chúng ta phải để ý tới cả hệ vi sinh vật này, không nên nghĩ rằng đây là một “ hộp đen” với những vi sinh vật bí mật.
Hình 1.3: Đồ thị về sự tăng trưởng tương đối của các vi sinh vật trong bể xử lý nước thải
Trong các bể xử lý nước thải vi khuẩn đóng một vai trò quan trọng hàng đầu. Do đó trong các bể này chúng ta phải duy trì một mật độ vi khuẩn cao tương thích với lượng các chất ô nhiễm đưa vào bể. Điều này có thể thực hiện thông qua quá trình thiết kế và vận hành.
Trong quá trình thiết kế chúng ta phải tính toán chính xác thời gian lưu tồn lưu của vi khuẩn trong bể xử lý và thời gian này phải đủ lớn để các vi khuẩn có thể sinh sản được. Trong quá trình vận hành, các điều kiện cần thiết cho quá trình tăng trưởng của vi khuẩn (pH, chất dinh dưỡng, nhiệt độ, khuấy trộn) phải được điều chỉnh ở mức thuận lợi nhất cho vi khuẩn.
Giai đoạn 2: quá trình chuyển hóa cơ chất:
Oxy hóa và tổng hợp tế bào (quá trình đồng hóa):
CxHyOzN + NH3+ O2 men --- > xCO2 + C5H7NO2
Quá trình hô hấp nội bào (Quá trình dị hóa):
C5H7NO2 + 5O2 men --- > xCO2+H2O
NH3+ O2 men --- > O2+ HNO2 men --- > HNO3
Khi không đủ cơ chất, quá trình chuyển hóa các chất của tế bào bắt đầu xảy ra bằng sự tự oxy hóa chất liệu tế bào.
Giai đoạn 3: Quá trình khử nito và phospho:
Hình 1.4: Quá trình khử nito
Hình 1.5: Quá trình khử phospho
Khái quát các dạng bể xử lý sinh học bùn hoạt tính hiếu khí
Quá trình bùn hoạt tính: Quá trình bùn hoạt tính là sử dụng vi sinh vật để ăn các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải, tạo dòng ra chất lượng cao. Nguyên tắc cơ bản đằng sau tất cả quá trình bùn hoạt tính là như quá trình phát triển của vi sinh vật, chúng tạo thành các hạt kết hợp lại với nhau. Những hạt này được lắng xuống đáy của bể để lại phía trên là dòng nước tương đối sạch các chât hữu cơ và các chất rắn lơ lững.
Mô tả đơn giản, nước thải được trộn với một lượng chất lỏng tái sinh có chứa một tỉ lệ cao của các sinh vật lấy từ một bể lọc thứ cấp. Hỗn hợp này được khuấy trộn và đưa vào một lượng lớn không khí, cung cấp oxy và giữ chất rắn ở trạng thái lơ lửng. Sau một thời gian hỗn hợp này chảy vào một vùng lắng, nơi đó cho phép bùn lắng xuống. Một phần của vi khuẩn được loại bỏ vì nó lẵng xuống, và một phần dòng nước sạch đi vào xử lý thêm.
Bùn hoạt tính – hạt bùn trong nước thải do sự phát triển của các vi sinh vật trong bể hiếu khí. Thuật ngữ “hoạt tính ” xuât phát từ thực tế là các hạt tràn ngập vi khuẩn, nấm, và động vật nguyên sinh. Bùn hoạt tính thì khác với bùn nguyên sinh trong đó các hạt bùn chứa nhiều vi sinh vật có thể ăn các chất hữu cơ từ trong nước thải đến.
Các thuật ngữ thường gặp trong xử lý hiếu khí bằng bùn hoạt tính:
Aerobic - một điều kiện mà có oxy hiện diện
BOD - nhu cầu oxy sinh hóa.
Bulking - bùn hình thành những đám mây trong thứ cấp không lắng khi bùn không giải quyết đúng cách, thường được gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi
F: M - thực phẩm với tỷ lệ vi khuẩn
Floc - khối của vi khuẩn
Keo tụ - kích động nước thải để tạo ra việc nhỏ, hạt lơ lửng để bó lại với nhau thành các hạt nặng hơn (floc) và lắng xuống.
Tải Lượng - Lượng nguyên liệu thêm vào trong một quá trình
SRT - thời gian lưu giữ bùn
Nổi trên mặt - chất lỏng đó được lấy ra từ bùn giải quyết. Nó thường được dùng để chỉ chất lỏng giữa bùn phía dưới và cặn bã trên bề mặt.
Quá trình sinh học xảy ra qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bùn hoạt tính hình thành và phát triển. Lúc này, cơ chất và chất dinh dưỡng đang rất phong phú, sinh khối bùn còn ít. Theo thời gian, quá trình thích nghi của VSV tăng, chúng thường sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân, sinh khối bùn tăng mạnh. Vì vậy, lượng oxy tiêu thụ tăng dần vào cuối giai đoạn này rất cao. Tốc độ phan hủy chất bẩn hữu cơ tăng dần.
Giai đoạn 2: VSV phát triển ổn định hoạt lực enzim đạt max và kéo dài trong thời gian tiếp theo. Tốc độ phân hủy chất hữu cơ đạt max, các chất hữu cơ bị phân hủy nhiều nhất. Tốc độ tiêu thụ oxy gần như không thay đổi sau một thời gian khá dài.
Giai đoạn 3: Tốc độ tiêu thụ oxy có chiều hướng giảm dần và sau đó lại tăng lên. Tốc độ phân hủy chất bẩn hữu cơ giảm dẫn và quá trình Nitrat hóa Amoniac xảy ra. Sau cùng, nhu cầu tiêu thụ oxy lại giảm và quá trình làm việc của bể xử lý kết thúc.
Bể bùn hoạt tính truyền thống
Trong một nhà máy bùn hoạt tính truyền thống nước thải chủ yếu được xử lý và thích ngi vi sinh vật (bùn hoạt tính hoặc sinh khối) được sục khí trong một chậu hoặc bể. Sau một thời gian sục khí đầy đủ, các cụm kết bông bùn hoạt tính rắn được tách ra từ nước thải trong một bể lắng thứ cấp. Nước sau đó chảy về phía trước để xử lý thêm hoặc thải ra. Một phần của dòng chảy bùn lắng phía dưới được trả lại cho các lưu vực sục khí để trộn vói dòng nước thải tiếp theo đi vào bể và phần bùn còn lại được thải ra vào khu vực xử lý bùn của nhà máy xử lý.
Hình 1.6: Bể bùn hoạt tính truyển thống
Bể Aerotank
Aerotank hoạt động dựa trên các chủng vi sinh vật có khả năng oxi hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình phân huỷ xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí nhằm đảm bảo các yêu cầu cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Bản chất của phương pháp là phân huỷ sinh học hiếu khí với cung cấp ôxy cưỡng bức và mật độ vi sinh vật được duy trì cao (2.000mg/L –5.000mg/L) do vậy tải trọng phân huỷ hữu cơ cao và cần ít mặt bằng cho hệ thống xử lý. Tuy nhiên hệ thống có nhược điểm là cần nhiều thiết bị và tiêu hao nhiều năng lượng.
Hệ thống xử lý nước thải trong bể bùn hoạt tính aerotank được mô tả ở hình 1.5.
Hình 1.7: Sơ đồ hệ thống xử lý hiếu khí nước thải
Aerotank được phân loại theo: chế độ thủy động lực dòng chảy vào; chế độ làm việc của bùn hoạt tính; cấu tạo Aerotank,..
Bể bùn hoạt tính khuấy trộn hoàn toàn
Loại bể bùn này mục đích là để xử lý nước thải công ngiệp có nồng độ đậm đặc, đặc biệt là các chất hữu cơ khó phân hủy. Việc xử lý loại nước thải này thường khó thực hiện trong bể bùn hoạt tính truyền thống do nồng độ các chất hữu cơ đầu vào quá cao, nó sẽ ngăn chặn sự tạo thành sinh khối, khiến cho quá tình xử lý kém hiệu quả. Trong quá trình khuấy trộn hoàn toàn, nước thải chảy đến và bùn tái sinh được đưa vào hòa trộn thông qua các bể hiếu khí. Điều này cho phép nhu cầu oxy thống nhất trong cả bể sục khí và thêm vào hoạt động ổn định khi xử lý có tải trọng va đập. Thời gian sục khí dao động từ 3- 6h. Tỉ lệ tuần hoàn trong một hệ thống khuấy trộn hoàn toàn sẽ nằm trong khoảng 50-150 %.
Hình 1.8: Bể bùn hoạt tính khuấy trộn hoàn toàn
Dòng chảy nút (Bể bùn hoạt tính cấp khí giảm dần)
Sơ đồ này áp dụng khi thấy rằng đầu vào của bể cần lượng oxy lớn hơn (do nồng độ chất hữu cơ vào bể aerotank được giảm dần từ đầu đến cuối bể), do đó phải cung cấp không khí nhiều hơn ở đầu vào và giảm dần ở các ô tiếp theo để đáp ứng cường độ tiêu thụ oxy trong toàn bể.
Ưu điểm:
Giảm được không khí cấp vào, nghĩa là giảm công suất của máy thổi khí.
Không có hiện tượng làm thoáng quá mức làm ngăn cản sự sinh trưởng của vi khuẩn khử các hợp chất chứa Nito.
Có thể áp dung ở tải trọng cao, chất lượng nước ra tốt hơn.
Thổi khí nhiều bậc (bể bùn hoạt tính nạp nước thải theo bậc)
Hình 1.9: Hệ thống bùn hoạt tính nạp nước thải theo bậc
Dòng nước được đưa vào hệ thống này ở những vị trí khác nhau dọc theo chiều dài bể. Thông thường bể này có 4 ngăn , và nhu cầu cơ chất đầu vào cung cấp cho từng ngăn là như nhau và bằng ¼ tổng lưu lượng nước thải cần xử lý. Thời gian phản ứng hay thời gian không khí của hệ thống thường từ 4-8 giờ (phụ thuộc lưu lượng dòng chảy), thời gian ở từng ngăn là 4-12 ngày. Nạp theo bậc có tác dụng làm cân bằng tải trọng BOD theo thể tích và làm giảm độ thiếu hụt oxy ở đầu bể và lượng oxy cần thiết được trải đều dọc theo bể, làm cho hiệu suất sử dụng oxy tăng lên, kết quả thường loại bỏ được từ 80-95% BOD5 và các chất rắn lơ lửng ra khỏi nước thải.
Mương oxy hóa
Mương oxy hóa là một biến thể cực kỳ hiệu quả của quá trình bùn hoạt tính, bao gồm một kênh hình tròn hoặc oval được trang bị với các thiết bị thông khí cơ học, chẳng hạn như cánh khuấy hoặc thiết bị sục khí đĩa.
Mương oxy hóa thường hoạt động ở chế độ thông khí kéo dài với thời gian lưu bùn dài (SRTs). Các chất rắn được duy trì trong hệ thống treo như hỗn hợp chất thải và bùn lưu thông xung quanh mương.
Hình 1.10: Mương oxy hóa
Nhà máy sử dụng quá