Trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiện nay trên thế giới, cùng với sự hội nhập và hợp tác kinh tế ngày càng sâu rộng của các nền kinh tế làm cho kinh tế các nước ngày càng phát triển. Bước vào năm 2007 năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 Việt Nam đã có bước chuyển biến đáng kể.Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO đồng thời ký hiệp định quan hệ bình thường vĩnh viễn PNTR với Mỹ - một thị trường lớn nhất thế giới, tổ chức thành công hội nghị APEC đã nâng tầm vóc của nước nhà lên tầm cao mới vươn ra thế giới.Việt Nam là một nước có tăng trưởng kinh tế cao so với khu vực và thế giới, nhờ đường lối phát triển đúng đắn về kinh tế cũng như sự ổn định chính trị vững vàng dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế trong thời kỳ mới là một điều được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm để giúp đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, nền kinh tế tăng trưởng cao với cơ cấu kinh tế hợp lý. Do nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với sự giúp đỡ của thầy giáo Ts. Nguyễn Ngọc Sơn và các cô, chú tại đơn vị thực tập là Phòng Tài Chính - Kế Hoạch huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là :
“ Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010 ’’
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Phù Cừ.Từ đó đưa ra một số giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại Huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
Chuyên đề gồm 3 phần chính :
Chương I : Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân
Chương II : Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001 -2005 và nhiệm vụ kế hoạch 2006 – 2010
Chương III : Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên
74 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2771 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 của huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiện nay trên thế giới, cùng với sự hội nhập và hợp tác kinh tế ngày càng sâu rộng của các nền kinh tế làm cho kinh tế các nước ngày càng phát triển. Bước vào năm 2007 năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 Việt Nam đã có bước chuyển biến đáng kể.Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO đồng thời ký hiệp định quan hệ bình thường vĩnh viễn PNTR với Mỹ - một thị trường lớn nhất thế giới, tổ chức thành công hội nghị APEC đã nâng tầm vóc của nước nhà lên tầm cao mới vươn ra thế giới.Việt Nam là một nước có tăng trưởng kinh tế cao so với khu vực và thế giới, nhờ đường lối phát triển đúng đắn về kinh tế cũng như sự ổn định chính trị vững vàng dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế trong thời kỳ mới là một điều được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm để giúp đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, nền kinh tế tăng trưởng cao với cơ cấu kinh tế hợp lý. Do nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với sự giúp đỡ của thầy giáo Ts. Nguyễn Ngọc Sơn và các cô, chú tại đơn vị thực tập là Phòng Tài Chính - Kế Hoạch huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là :
“ Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010 ’’
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Phù Cừ.Từ đó đưa ra một số giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại Huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
Chuyên đề gồm 3 phần chính :
Chương I : Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân
Chương II : Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001 -2005 và nhiệm vụ kế hoạch 2006 – 2010
Chương III : Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề thực tập của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thày, cô và các cô, chú trong phòng Tài Chính Kế Hoạch huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
------------------- o0o -------------------
Chương I : Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân
I. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong hệ thống kế hoạch hoá
1. Một số vấn đề về kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội.
- Kế hoạch hoá là một công cụ quản lý đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển xã hội. Kế hoạch được hiểu là hoạt động của con người dựa trên nhận thức về các quy luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức các đơn vị, các ngành , lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo một mục tiêu chung có định hướng trước và các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao và bền vững.Trong nền kinh tế của Việt Nam kế hoạch hoá là hoạt động có hướng đích của Chính phủ , các doanh nghiệp và hộ gia đình nhằm đạt được mục tiêu đã định dựa trên các tiền đề đã được dự báo một cách khoa học về tiềm năng hiện có. Kế hoạch đưa ra sự lựa chọn tối ưu nhất để giải quyết mối quan hệ giữa việc sử dụng nguồn lực có hạn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam gồm 2 thời kỳ với các cơ chế kế hoạch hoá khác nhau.Từ năm 1986 trở về trước áp dụng cơ chế kế hoạch hoá tập trung - thực chất là kế hoạch hoá nền kinh tế theo hình thức hiện vật, không thừa nhận kinh tế hàng hoá và chủ yếu là hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước, coi nhẹ các thành phần kinh tế khác.Thời kỳ từ năm 1986 trở lại đây chúng ta thực hiện cơ chế kế hoạch hoá có định hướng của Nhà nước nhằm tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác cùng tham gia, đồng thời hướng tới một sự phát triển bền vững khi đặt các mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với công tác xã hội hoá.
- Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Theo định nghĩa : “ Kế hoạch kinh tế quốc dân là tổng hợp những mục tiêu, phương hướng, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế quốc dân, được biểu hiện trong một hệ thống các bản cân đối, trên cơ sở nhận thức và thoả mãn các yêu cầu của quy luật kinh tế của nền kinh tế quốc dân, và trên cơ sở khai thác có hiệu quả kinh tế - xã hội cao mọi tài nguyên nhân - tài - vật - lực của đất nước ’’
- Kế hoạch phát triển là một văn bản mang tính định hướng, có tính phân đoạn cụ thể.Tính phân đoạn của kế hoạch thể hiện ở việc chia kế hoạch theo các môc thời gian rõ ràng như kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch có cả tính định tính và định lượng trong đó tính định lượng là đặc trưng cơ bản, tính định lượng của kế hoạch được thể hiện thông qua các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp dựa trên những dự báo cụ thể mang tính cân đối của nền kinh tế quốc dân.Hệ thống chỉ tiêu và mục tiêu trong kế hoạch thường đầy đủ, chi tiết và cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng thực thi.
2. Các nguyên tắc của kế hoạch hoá.
- Để đảm bảo cho hoạt động kế hoạch hoá đạt hiệu quả cao và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, công tác kế hoạch hoá cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc của kế hoạch hoá.
Dựa trên những nội dung và tính chất của kế hoạch như trên, khi xây dựng kế hoạch phát triển phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của xã hội :
Mục đích cuối cùng của kế hoạch là đáp ứng được nhu cầu của xã hội nhằm đưa nền kinh tế phát triển toàn diện và bền vững. vì vậy kế hoạch không xây dựng xuất phát từ nhu cầu của xã hội thì kế hoạch sẽ không có tính thiết thực và nền kinh tế sẽ khó phát triển theo xã hội mong muốn.
- Kế hoạch phải dựa trên định hướng của Nhà nước và phù hợp với quy định của pháp luật :
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Nhà nước ta mọi cá nhân, tổ chức, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trong phát triển trong việc phát triển kinh tế, các hoạt động văn hoá xã hội. Tuy nhiên khi lập kế hoạch các đơn vị, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, … vẫn phải dựa vào các định hướng của nhà nước, vì các định hướng này đảm bảo lợi ích chung cho toàn quốc gia và cộng đồng, nó dựa trên các dự báo có khoa học và mang tính cân đối vĩ mô cho nền kinh tế quốc dân.
- Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên cơ sở điều kiện thưc tế.
Các điều kiện thực tế của địa phương như điều kiện cơ sở hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, các yếu tố về kinh tế - xã hội, chính trị. Xây dựng kế hoạch không tính đến nhân tố này sẽ làm cho kế hoạch mất tính hiện thực và thiếu khả năng thực thi.
- Kế hoạch phải có mục tiêu rõ rệt, đảm bảo tính tập trung, khả năng thực thi cao, đáp ứng được các mục tiêu mà xã hội cần.
Các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là các mục tiêu về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, các mục tiêu kết hợp tầm vĩ mô với các chương trình của các bộ ngành TW, chính phủ để đảm bảo tính đồng bộ với các mục tiêu, chương trình lớn của quốc gia.
- Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và bảo đảm tính chính xác cao nhất có thể có.
Nội dung các bản kế hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học đã được nghiên cứu về tình hình thực trạng cụ thể của địa phương, đơn vị lập kế hoạch. Ở hầu hết các địa phương đều có các điều tra, nghiên cứu lớn theo giai đoạn về tình hình dân số, kinh tế, xã hội, các kế hoạch trung và dài hạn thường phải dựa vào các nghiên cứu, điều tra này để dự báo tình hình phát triển lâu dài về kinh tế, xã hội để lập kế hoạch cho từng giai đoạn cụ thể.
- Kế hoạch phải linh hoạt, có khả năng thích ứng tốt với tình hình biến động của đơn vị, địa phương lập kế hoạch.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, quá trình phát triển toàn diện của nước ta cũng chịu ảnh hưởng bởi biến động của khu vực và thế giới về kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó xây dựng kế hoạch phải linh hoạt , thích ứng với các biến động lớn về kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới
- Kế hoạch phải cố gắng đảm bảo tính liên tục và có kế hoạch dự phòng trong trường hợp tình hình tại địa phương, đơn vị có biến động lớn.
Xây dựng kế hoạch phải tránh trường hợp dập khuôn, bị động khi có biến động ảnh hưởng mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Dựa vào các mục tiêu , chương trình phát triển dài hạn 10, 20 năm để xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch quý sao cho toàn bộ các kế hoạch đó tạo thành một kế hoạch liên tục. Đồng thời phải có kế hoạch dự phòng trong trường hợp có biến động ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu trong kế hoạch đã định.
- Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên nội dung kế hoạch dài hạn và kết hợp với kế hoạch ngắn hạn, trung hạn để đảm bảo cân đối vĩ mô, phát triển bền vững.
- Kế hoạch phải bảo đảm độ tin cậy, tính tối ưu hoá và hiệu quả cụ thể theo từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội cụ thể.
Đặc biệt phải đảm bảo độ an toàn về tài chính thể hiện ở tính đảm bảo nguồn vốn cho các mục tiêu đang và sắp thực hiện. Nguồn tài chính của các địa phương chủ yếu từ ngân sách Nhà nước và các khoản tự thu nhưng chủ yếu là ngân sách Nhà nước do đó cần cân đối giữa các mục tiêu phát triển trong khoảng dự trù ngân sách có thể vừa đáp ứng các mục tiêu phát triển lớn đồng thời phân bổ ngân sách cho các khoản dự trù trong các tình huống khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh, …
3. Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
3.1. Theo thời gian thực hiện kế hoạch.
Theo thời gian của kế hoạch chúng ta thường phân kế hoạch thành Kế hoạch dài hạn ( Kế hoạch từ 10 năm trở nên ), Kế hoạch trung hạn ( kế hoạch 3 năm, kế hoạch 5 năm), Kế hoạch ngắn hạn ( thường là kế hoạch 1 năm, kế hoạch quý, kế hoạch tháng). Trong đó kế hoạch dài hạn thường là kế hoạch có tính chiến lược cao, kế hoạch trung hạn có tính khả thi cao và kế hoạch ngắn hạn thường đáp ứng nhanh nhất cho các nhu cầu phát triển trước mắt của xã hội.
3.2. Theo lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội.
Theo lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội thường phân kế hoạch thành các kế hoạch cho từng lĩnh vực phát triển cụ thể như kế hoạch phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển xã hội, kế hoạch về quốc phòng an ninh, hoặc các kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực như kế hoạch phát triển công nghiệp, kế hoạch phát triển giáo dục,…
3.3. Theo nguồn vốn cho từng chương trình phát triển cụ thể.
Kế hoạch xây dựng theo tiêu chuẩn này thường là các kế hoạch về các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, chương trình theo nguồn vốn đầu tư của nước ngoài như vốn vay của nước ngoài ( ODA ), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài ( FDI ), và vốn đầu tư của các cơ sở hạ tầng theo kiểu chủ đầu tư nước ngoài đứng ra xây dựng và kinh doanh, sau đó chuyển giao cho nước chủ nhà ( BOT ). Việt Nam là một nước nghèo có điều kiện cơ sở hạ tầng chưa phát triển so với khu vực và trên thế giới do đó hàng năm cũng như trong dài hạn nhận được rất nhiều nguồn vốn viện trợ của nước ngoài. Dựa vào các nguồn vốn này để xây dựng các kế hoạch cụ thể cho từng nguồn vốn cụ thể.
3.4. Theo đối tượng kế hoạch.
Theo tiêu chuẩn này phân kế hoạch ra theo các loại kế hoạch khác nhau phục vụ cho từng mục tiêu phát triển cụ thể, hướng đến từng kế hoạch thành phần nhằm mục tiêu phát triển và giúp hoàn thành kế hoạch tổng thể trung và ngắn hạn . Theo tiêu chí này các kế hoạch thường là kế hoạch phát triển cho từng đối tượng như : Kế hoạch cho người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, kế hoạch xây dựng vùng chuyên canh và khu chế xuất, …
4. Nội dung của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
4.1. Tổng quát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là tổng hợp các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu .Trong đó có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, trung hạn và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm là kế hoạch trung tâm trong chiến lược dài hạn và ngắn hạn.
- Những nội dung cần xác định trong kế hoạch 5 năm gồm có :
+ Xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn 5 năm như : Mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy động tiết kiệm, các chỉ tiêu về phúc lợi xã hội.
+ Xác định các chương trình và các lĩnh vực phát triển. Các vấn đề được đưa vào chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó phải thực sự là các vấn đề nổi cộm, trọng yếu cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Các chương trình phát triển chính là cơ sở để hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của kỳ kế hoạch 5 năm.
+ Xác định được các giải pháp lớn của kế hoạch 5 năm gồm các nội dung chính là : xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu, bao gồm cân đối vốn đầu tư, cân đối xuất - nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, cân đối sức mua toàn xã hội; xác định các khả năng thu hút vốn cả trong và ngoài nước, đồng thời xác định các quan hệ lớn về phân bổ đầu tư giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp và các lĩnh vực văn hoá, xã hội; xác định các quan hệ cung cầu một số vật tư hàng hoá chủ yếu; xây dựng, hoàn thiện những vấn đề về cơ chế quản lý, các chính sách kinh tế, về hiệu lực bộ máy quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
4.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể theo từng giai đoạn.
- Kế hoạch phát triển hàng năm, kế hoạch quý và kế hoạch tháng.
Đây là kế hoạch được lập ra nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm trước và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cho kế hoạch năm sắp tới. Đây là kế hoạch chi tiết nhất cho các mục tiêu trước mắt có khả năng thực hiện trong tương lai gần, bao gồm những thành tựu đạt được trong năm kế hoạch trước, những thuận lợi và khó khăn gặp phải cần khắc phục.Trên cơ sở đó đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cũng như giải pháp cho kỳ kế hoạch hàng năm sắp tới.Trong kế hoạch năm phân ra làm kế hoạch tuần, kế hoạch tháng, kế hoạch quý.
- Kế hoạch phát triển trung hạn ( 3 hoặc 5 năm ) :
Đây là kế hoạch trung tâm của các chương trình phát triển bền vững.Trong kế hoạch 5 năm gồm có: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm kỳ trước đó như những thành tựu đã đạt được trong 5 năm vừa qua, những yếu kém còn tồn tại, nguyên nhân của những thành tựu và yếu kém đó . Đề ra kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của giai đoạn tiếp theo gồm có những thuận lợi cần được khai thác phát huy; những khó khăn thách thức cần được hạn chế, khắc phục. Đồng thời đề ra các mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu, định hướng phát triển cụ thể cho giai đoạn 5 năm tiếp theo.
- Kế hoạch phát triển dài hạn ( 10 năm trở lên ) :
Đây là kế hoạch định hướng phát triển trong tương lai dài, kế hoạch này là khung và là tiêu chí để lập kế hoạch trung và ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn bao gồm các định hướng, chiến lược phát triển của xã hội trong tương lai,các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được đến năm cuối cùng của kỳ kế hoạch.
5. Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân.
5.1. Các chỉ tiêu chính
Nhóm các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:
- Các chỉ tiêu về Kinh tế là các chỉ tiêu về: Tốc độ tăng trưởng kinh tế( GDP) ; Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm cuối kỳ kế hoạch; Chỉ tiêu thu ngân sách, chỉ tiêu giá trị sản xuất, ….
- Các chỉ tiêu về Văn hoá – Xã hội: Tốc độ phát triển dân số tự nhiên; Lao động và việc làm, Xoá đói giảm nghèo, cơ sở hạ tầng, …..
- Các chỉ tiêu về An ninh - Quốc phòng như: Hoàn thành công tác tuyển quân địa phương; giảm thiểu tỷ lệ tệ nạn cờ bạc, lô đề, ma tuý; giảm thiểu án hình sự trên địa bàn,…
5.2. Các chỉ tiêu bổ sung.
Các chỉ tiêu bổ sung bao gồm các chỉ tiêu nhằm mục tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu chính và các chỉ tiêu chia nhỏ của mục tiêu chính ở từng kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thành các chỉ tiêu chính đề ra như: chỉ tiêu tăng năng suất lúa khi đưa giống mới vào sản xuất, chỉ tiêu giảm thiểu thiệt hại trong thiên tai khi có thiên tai đến bất ngờ,……
II. Sự cần thiết của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1. Sự cần thiết của kế hoạch trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 8 ( 2006 – 2010 ) trong bối cảnh quốc tế ngày càng hội nhập sâu và rộng hơn đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và ký hiệp định thương mại bình thường vĩnh viễn PNTR với một thị trường lớn nhất thế giới là Mỹ sẽ có tác động rất mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Sẽ có những thuận lợi cho sự phát triển của đất nước nhưng cũng có những khó khăn thách thức nhất định do đó kế hoạch với chức năng là công cụ quản lý điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân là một nội dung không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của một Quốc gia cũng như của từng địa phương. Đối với nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kế hoạch là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của các đơn vị, tổ chức, các cơ quan ban ngành, địa phương trong việc xây dựng chương trình phát triển cho xã hội trong tương lai. Kế hoạch phát triển kinh tế đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong hoạt động của các cấp từ TW đến địa phương.
Trong nền kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước như ở nước ta hiện nay thì kế hoạch phát triển đóng vai trò điều chỉnh và định hướng thị trường sao cho thị trường vừa đạt được hiệu quả hoạt động tối đa vừa bảo đảm được sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận. Khi kế hoạch hoàn thành được nhiệm vụ của nó sẽ giúp thị trường tránh khỏi sự phát triển tự phát dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các ngành, các vùng và không bảo đảm được các mục tiêu công cộng mà xã hội cần.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như ở nước ta hiện nay, với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế thì kế hoạch phải tạo ra một môi trường thuận lợi để tất cả các thành phần kinh tế cùng tham gia bình đẳng sao cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý nhất cho sự phát triển chung của xã hội. Thông qua các chính sách, cơ chế khuyến khích đầu tư phù hợp, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển để phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng, hạn chế sự chênh lệch phát triển giữa các vùng, chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư phục vụ cho mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội.
Đối với địa phương kế hoạch dựa trên các nguồn lực đã được điều tra và dự báo hiện tại để xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp cũng như các biện pháp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đó nhằm hướng tới mục tiêu phát triển chung của địa phương. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được xây dựng sao cho nguồn lực có hạn của địa phương được sử dụng một cách tối ưu nhất mang lại hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội cao nhất có thể. Với nguồn lực hạn chế thu trên địa bàn và ngân sách phân bổ của nhà nước thì nếu không có kế hoạch điều tiết và định hướng sẽ dẫn đến đầu tư dàn trải, không hiệu quả và không đảm bảo được các cân đối kinh tế vĩ mô và quá trình phân phối, phân bổ ngân sách sẽ không đạt được hiệu quả về phúc lợi xã hội; quyền lợi của người lao động, người dân nghèo, những người khó khăn,… sẽ không được đảm bảo, xã hội sẽ phát triển không đồng đều, không có tính bền vững.
2. Ý nghĩa của kế hoạch trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hoá các chiến lược phát triển trong lộ trình phát triển của đất nước trong dài hạn.Kế hoạch đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu nhằm xác định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực cho các chương trình phát triển khu vực kinh tế nhà nước
và khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giúp cho người dân hiểu hơn về những thuận lợi, khó khăn, thách thức mà chúng ta đang phải đối phó, biết được tiềm năng, định hướng phát triển của đất nước trong tương lai.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vừa giúp địa phương đảm bảo được sự phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng, các lĩnh vực vừa giúp địa phương đạt