Chuyên đề Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà

1. Tính cấp thiết của đề tài. Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động của sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tình trạng trên em đã chọn đề tài : Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Làm chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo cùng các cán bộ phòng kinh doanh công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo:Ths_ Lê Duy Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.   2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở cạnh tranh và tình hình sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Xác định lợi thế cạnh tranh là một công việc cần thiết nhưng đầy khó khăn đối với bất kỳ công ty, tổ chức nào đó. Xác định đúng lợi thế của mình trong môi trường cạnh tranh cho phép công ty phát huy được những ưu điểm của mình và thành công hơn. Điểm mấu chốt của việc xác định lợi thế cạnh tranh bao gồm việc đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành và xây dựng vị thế cạnh tranh tương đối của công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu - Về mặt lý luận: trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và các văn bản pháp quy về luật cạnh tranh. - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp điều tra, khảo sát số liệu, phân tích – tổng hợp, tham khảo ý kiến của các chuyên gia 5. Ý nghĩa và mục đích phân tích Dựa trên hệ thống hóa lý luận về khả năng cạnh tranh của công ty để nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.   6. Cấu trúc đề cương. Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà Chương IIIGiair pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hóa Sông Đà

docx64 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2833 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………ngày … tháng … năm 2013 Giảng viên LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài. Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động của sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tình trạng trên em đã chọn đề tài : Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Làm chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo cùng các cán bộ phòng kinh doanh công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo:Ths_ Lê Duy Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở cạnh tranh và tình hình sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Phạm vi nghiên cứu Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Xác định lợi thế cạnh tranh là một công việc cần thiết nhưng đầy khó khăn đối với bất kỳ công ty, tổ chức nào đó. Xác định đúng lợi thế của mình trong môi trường cạnh tranh cho phép công ty phát huy được những ưu điểm của mình và thành công hơn. Điểm mấu chốt của việc xác định lợi thế cạnh tranh bao gồm việc đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành và xây dựng vị thế cạnh tranh tương đối của công ty. Phương pháp nghiên cứu Về mặt lý luận: trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và các văn bản pháp quy về luật cạnh tranh. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp điều tra, khảo sát số liệu, phân tích – tổng hợp, tham khảo ý kiến của các chuyên gia… Ý nghĩa và mục đích phân tích Dựa trên hệ thống hóa lý luận về khả năng cạnh tranh của công ty để nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Cấu trúc đề cương. Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà Chương IIIGiair pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hóa Sông Đà B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN Các khái niệm cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cùng (nhóm người bán), cũng như chủ thể cầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường. Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng. Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đẻe thu được lợi nhuận siêu ngạch. Theo kinh tế Amô thì một thị trường cạnh tranh hoàn hảo có rất nhiều người mua, người bán để cho không có một người mua hoặc một người bán duy nhất nào có ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả. Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Các loại hình cạnh tranh Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh: 2 loại Cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường. Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những người bán điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường. Khi cung một hàng hoá nào đólớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng doanh số và thị phần. Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Thực tết cho thấy cạnh tranh giữa những người bán với nhau sẽ đem lại lợi ích cho người mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi thị trường và đi đến phá sản. Nhưng mặt khác sẽ có những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ nắm chắc “Vũ khí” cạnh tranh thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển. Cạnh tranh giữa những người mua Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất thêm một số tiền. Khi đó người kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của các cơ quan quản lý Nhà nước. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường: 3 loại Cạnh tranh hoàn hảo. Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, họ đều quá nhỏ lẻ nên không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy mặt hàng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Đồng thời hàng năm cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu tăng giá thì hãng sẽ không bán được hàng, do người tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của hãng . Do đó các hãng sản xuất sẽ luôn tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó để có thể tăng lợi nhuận. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước, vì vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản xuất. Cạnh tranh không hoàn hảo. Nếu một hàng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra của hãng ấy thì hãng ấy được liệt vào “hàng cạnh tranh không hoản hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện mua bán hàng cũng rất khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với người mua do nhiều lý do khác nhau như: Khách hàng quen, gây được lòng tin từ trước... Người bán là kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu giá... Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh độc quyền. Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh, được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị trường này không có cạnh tranh về giá cả, mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn, điều này tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, mục đích cuối cùng là họ thu được lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trường này thường phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của Nhà độc quyền. Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc khi các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển và làm thiệt hại đến người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay ở một số nước đã có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: 2 loại Cạnh tranh trong nội bộ ngành Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các chủ doanh nghiệp thôntính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thu cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản. Cạnh tranh giữa các ngành Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khácnhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, cácchủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đãchuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng giao thông nói riêng khôpng thể ở thế khép kín, mà có phải có một môi trường tồn tại nhất định. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn luôn phải trao đổi thường xuyên với những đốitượng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêpj như: khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý Nhà nước... Như vậy, môi trường kinh doanh là toàn bộ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động của một doanh nghiệp có thể chia thành 3 mức độ: Môi trường vĩ mô Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, định hình và có ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không nhất thiết phải theo. Môi trường tác nghiệp Bao hàm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định hướng sự cạnh tranh trong ngành, được xác định đối với một ngành cụ thể. Tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều chịu ảnh hưởng của môi trường này. Nhiều khi môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau được gọi là môi trường bên ngoài, nghĩa là nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp Hoàn cảnh nội bộ (hay các yếu tố bên trong của doanh nghiệp) Bao gồm các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp, đôi khi hoàn cảnh nội bộ được gọi là môi trường nội bộ hoặc môi trường kiểm soát được. Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh nhằm khai thác triệt để những mặt mạnh và hạn chế tối đa những yếu điểm của doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu đã đề ra, đồng thời nắm bắt các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ do môi trường tạo nên, đặcbiệt là trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay. Để có thể có được những quyết định đúng và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin thích hợp và đúng lúc. Nội dung chính của hệ thống này gồm các bước: - Thiết lập nhu cầu thông tin. - Thiết lập hệ thống thu nhập thông tin. - Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh. Thiết lập nhu cầu thông tin Xác định nhu cầu thông tin Doanh nghiệp cần phải xác định số lượng và loại thông tin nào cần thu thập, thời gian và giới thiệu kinh phí nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu cụ thể, khi soạn thảo quyết định. Cần thu thập các thông tin, dữ liệu sau: - Bảng tổng hợp điều kiện môi trường vĩ mô - Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp. - Hoàn cảnh nội bộ - Bảng thông tin về đối thủ cạnh tranh. - Bảng tổng hợp thông tin về khách hàng. - Bảng tổng hợp thông tin về người cung cấp hàng. Việc xác định nhu cầu thông tin là cơ sở cho việc tìm kiếm thông tin sau này, nó giúp giảm nhẹ tình trạng thiếu thông tin hay thông tin không thích hợp cho việc ra quyết định. Xác định nguồn thông tin tổng quát Thông tin tổng quát gồm 4 nguồn: - Nguồn thông tin thứ cập nội bộ. - Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài. - Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ. - Nguồn thông tin sơ cấp bên ngoài. Thông tin thứ cấp là các thông tin được thu thập theo một mục đích nào đó. Thông tin sơ cấp thu được từ các nghiên cứu, khảo sát ban đầu. Các nguồn thông tin thứ cấp nội bộ cần được thông tin quản lý. Sau đó lần lượt tham khảo các thông tin thứ cấp bên ngoài, thông tin sơ cấp nội bộ và cuối cùng là các thông tin sơ cấp bên ngoài vì lý do thời gian và chi phí. Xác định rõ các nguồn thông tin cụ thể Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ là các chứng từ thu tiền, biên lai bán hàng, các loại báo cáo, các kết quả khảo sát trước đây, đánh giá về nhân sự..Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài là các tài liệu được công bố của Chính phủ Trung ương và địa phương, các báo, tạp chí, văn bản, tài liệu của các tổ chức phát hành. Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ chính là khai thác từ nội bộ, trọng tâm là nhân sự của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác với các yếu tố của mioi trường vĩ mô cũng như môi trường tác nghiệp. Thiết lập hệ thống thu thập thông tin Xây dựng hệ thống thu thập thông tin Thu thập thông tin môi trường là quá trình tìm kiếm thông tin về các điều kiện môi trường liên quan. Nội dung của côn việc này là đề ra trách nhiệm, xây dựng một cơ chế hữu hiẹu cho công tác thu thập thông tin và thông qua quyết định để phổ biến thông tin trong toàn doanh nghiệp. *Thông tin về cạnh tranh Doanh nghiệp có thể có cái nhìn thấu suất bằng cách theo dõi các tín hiệu thị trường của đối thủ cạnh tranh. Tín hiệu thị trường là bất kỳ hành động nào của đối thủ cạnh tranh, trực tiếp hoặc gián tiếp cho thấy ý định, động cơ, mục đích hoặc tìnhhình nội bộ của họ. Có mấy loại tín hiệu thị trường chủ yếu của đối thủ cạnh tranh: - Thông báo trước - Công bố sau -Thảo luận hoặc nhận xét công khai. - Tổ chức hội nghị - Điều chỉnh căn bản do chệch hướng. - Để lộ chiến thuật dự bị - Đối phó chéo - Đối diễn võ dương oai - Kiện tụng * Thông tin về nguồn nhân lực Thông tin về nguồn nhân lực cung cấp cho nhà quản trị về quy mô, đặc điểm của thị trường hiện có, đánh giá năng lực và chi phí nhân công đối với các phương án chiến lược khác nhau của doanh nghiệp. * Thông tin sản xuất Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp nhiều thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp, trước hết là các dữ liệu liên quan đến giá thành sản xuất baogồm: Đánh giá triển vọng giá thành dựa trên dự báo về điều kiện môi trường liên quan, dự báo về chi phí căn cứ vào thay đổi nội bộ đã được đề xuất và các chi phí liên quan căn cứ vào nguyên liệu, nhân sự và thiết bị tương tự được sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm. * Thông tin về nghiên cứu phát triển Thông tin do bộ phận nghiên cứu phát triển cung cấp, chủ yếu là về sản phẩm hoặc quy trình sản xuất mới có liên quan đến doanh nghiệp, tính thiết thực của các ý đồ sản phẩm, giá thành phát triển và sản xuất sản phẩm mới. Đây có thể là nguồn đầu tiêu cung cấp số liệu liên quan đến công nghệ. y có thể là nguồn đầu tiêu cung cấp số liệu liên quan đến công nghệ. * Thông tin về tài chính Bộ phận tài chính phải cung cấp nhiều thông tin hơn so với bất kỳ lĩnh vực nào khác thông qua các đợt báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất. Báo cáo thường xuyên định kỳ là các bảng cân đối kế toán, tổng kết tài sản, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh... Báo cáo đột xuất do bộ phận tài chính cung cấp có thể là các số liệu phân tích chi tiết về chi phí, dự toán, chi phí huy động vốn, dự báo về thuế, các hệ số điều chỉnh, cơ cấu tài chỉnh, khả năng sinh lời... * Thông tin về Marketing Thông tin thường xuyên mà bộ phận Marketing phải cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp là số liệu về lượng hàng bán ra, chi phí quảng cáo và thị phần. Thông tin đột xuất có thể là số liệu phân tích về tích hấp dẫn của ngành hàng, quy mô thị trường, mức tăng trường của thị trường, cường độ cạnh tranh, tínhthời vụ, sức cạnh tranh của giá... Các số liệu khác mà bộ phận Marketing có thể cung cấp là phân tích khả năng cạnh tranh, so sản sản phẩm theo ý kiến khác hàng và các số liệu trắc nghiệm khác cũng như đánh giá về cácchiến dịch quảng cáo. Ngoài ra bộ phận Marketing còn có nhiệm vụ theo dõi diễnbiến tình hình hoặc các mặt hoạt động cụ thể một cách liên tục hoặc theo định kỳ, thu thập thông tin có tính tổng quát về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp. * Thông tin về văn hoá tổ chức Văn hoá tổ chức của một doanh nghiệp có thể tìm hiểu bằng việc nghiên cứu những biểu hiện bên ngoài và tiếp tục đi sâu vào các thói quen và quan điểm thông thường của nhân viên mà bình thường không nhận ra được. Vận hành hệ thống thu thập thông tin theo dõi môi trường kinh doanh Mục đích của việc theo dõi môi trường kinh doanh là nhằm xác định chiều hướng, mức độ, tốc độ và biên độ của sự thay đổi trong các ảnh hưởng môi trường. Việc nhận biết các yếu tố này giúp ta xác định được khả năng tác động của biến đổi môi trường và các nỗ lực chiến lược của doanh nghiệp. Một công việc quan trọng trong hệ thống thu thập thông tin là phổ biến chúng. Vì vậy doanh nghiệp cần đảm bảo cho các kênh truyền đạt thông tin nội bộ luôn luôn mở . Ngoài ra cần phải nắm được thông tin nào là cần thiết với một hình thức đúng, tránh trường hợp quá thông tin và tạo điều kiện cho người sử dụng thông tin. Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh Quan điểm của chuyên viên Chọn những người am hiểu và đề nghị họ đánh giá về tầm quan trọng và xác xuất các diễn biến khác nhau có thể xảy ra trong tương lai. Ngoại suy xu hướng Nhà nghiên cứu dụng các đường cong phù hợp nhất theo chuỗi thời gian trong quá khứ làm cơ sở cho phép ngoại suy, phương pháp này có độ tin cậy thấp. Liên hệ su hướng Nhà nghiên cứu liên hệ nhiều chuỗi thời gian khác nhau để tìm ra mối quan hệ cần dự báo. Mô hình hoá năng lượng Lập ra các hệ phương trình nhằm mô tả hệ thống bên dưới, trong đó các hệ số của phương trìn
Luận văn liên quan