Lý do nghiên cứu đề tài
Bất cứ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mục tiêu cao cả nhất là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Mà tiền lương là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Để khoản chi phí này thấp nhất nhưng mang lại sử dụng có hiệu quả cao nhất, thì công tác trả công lao động có vai trò vô cùng quan trọng. Trả lương có hiệu quả sẽ vừa thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, giảm thiểu chi phí, vừa thúc đẩy tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện này trong các doanh nghiệp Việt Nam, hình thức trả lương góp phần quan trọng trong hiệu quả của công tác trả lương. Tuy nhiên do còn ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, nên các hình thức trả lương còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và chưa hiệu quả, tiền lương còn thấp, chưa phản ánh đúng giá trị mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp dẫn tới những khó khăn cho người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là một vấn đề rất được quan tâm chú ý bởi vai trò và tầm quan trọng của nó. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nuôi sống bản thân và gia đình của người lao động.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương, qua việc nghiên cứu, tìm đọc tài liệu về quá trình hình thành, phát triển, các báo cáo kinh doanh,em thấy các hình thức trả công (lương) tại Công có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh. Do đó, em xin chọn đề tài “Cải tiến các hình thức trả công (lương) tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương” để làm chuyên để thực tập.
Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các hình thức trả lương trong Công ty từ đó tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến các hình thức trả lương, để các hình thức này thực hiện trong thực tế có hiệu quả hơn.
Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức trả lương đang đựơc áp dụng hiện nay đối với người lao động thuộc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu các hình thức trả công (lương) của Công ty trong giai đoạn từ 2004 đến 2006
Không gian: - Văn phòng công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
- Các Chi nhánh trực thuộc Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Chuyên đề thực tập còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu từ Văn phòng, Chi nhánh của Công ty.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và so sánh nhờ sự giúp đỡ của các chương trình xử lý số liệu trên máy vi tính.
64 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cải tiến các hình thức trả công (lương) tại công ty cổ phần bảo vệ thực vật I Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Lý do nghiên cứu đề tài
Bất cứ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mục tiêu cao cả nhất là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Mà tiền lương là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Để khoản chi phí này thấp nhất nhưng mang lại sử dụng có hiệu quả cao nhất, thì công tác trả công lao động có vai trò vô cùng quan trọng. Trả lương có hiệu quả sẽ vừa thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, giảm thiểu chi phí, vừa thúc đẩy tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện này trong các doanh nghiệp Việt Nam, hình thức trả lương góp phần quan trọng trong hiệu quả của công tác trả lương. Tuy nhiên do còn ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, nên các hình thức trả lương còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và chưa hiệu quả, tiền lương còn thấp, chưa phản ánh đúng giá trị mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp dẫn tới những khó khăn cho người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là một vấn đề rất được quan tâm chú ý bởi vai trò và tầm quan trọng của nó. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nuôi sống bản thân và gia đình của người lao động.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương, qua việc nghiên cứu, tìm đọc tài liệu về quá trình hình thành, phát triển, các báo cáo kinh doanh,em thấy các hình thức trả công (lương) tại Công có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh. Do đó, em xin chọn đề tài “Cải tiến các hình thức trả công (lương) tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương” để làm chuyên để thực tập.
Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các hình thức trả lương trong Công ty từ đó tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến các hình thức trả lương, để các hình thức này thực hiện trong thực tế có hiệu quả hơn.
Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức trả lương đang đựơc áp dụng hiện nay đối với người lao động thuộc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu các hình thức trả công (lương) của Công ty trong giai đoạn từ 2004 đến 2006
Không gian: - Văn phòng công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
- Các Chi nhánh trực thuộc Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Chuyên đề thực tập còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu từ Văn phòng, Chi nhánh của Công ty.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và so sánh nhờ sự giúp đỡ của các chương trình xử lý số liệu trên máy vi tính.
Trong quá trình thực hiện Chuyên đề, em đã được sự giúp tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Uyên cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương. Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong việc sưu tầm, thu thập số liệu và nghiên cứu các tài liệu song do thời gian, trình độ đặc biệt là kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong sự đóng góp ý kiến của Cô giáo đề em hoàn thiện Chuyên đề này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo và các cô, anh, chị đã giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành Chuyên đề này của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN CÔNG(LƯƠNG) TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. Bản chất của tiền công(lương) trong các doanh nghiệp
1. Khái niệm về tiền công (lương)
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO)
Tiền lương: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường là trả theo thàng hoặc theo nửa tháng
Tiền công : Là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao động ( chưa trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định), được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
Theo giáo trình Tiền lương - Tiền công thì:
Tiền lương danh nghĩa : Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế: Là số tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao đổi bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định.
2.Các chức năng cơ bản của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương là giá cả sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao động nên phản ánh được giá trị sức lao động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động : Trong qúa trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần cùng với qúa trính tạo ra sản phẩm, con người cần phải bù đắp lại sức lao động đã hao phí. Cho nên tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động phải bao gồm những tư liệu sinh hoạt cho họ và cho con cái họ.
Chức năng kích thích : Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho người lao động. Do vậy tiền lương là động lực rất quan trọng để họ không ngừng nâng cao kiến thức, và tay nghề của mình.
Chức năng bảo hiểm, tích luỹ : trong hoạt động lao động của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày , mà còn dành lại một phần tích luỹ dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp rủi ro, bất trắc trong đời sống.
3. Nguyên tắc tổ chức trả lương
3.1.Yêu cầu tổ chức trả lương
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động;
Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động;
Tiền lương được trả phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động;
Tiền lương phải được trả theo loại công việc, chất lượng và hiệu quả công việc;
3.2.Nguyên tắc tổ chức trả lương
Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động;
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân;
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân;
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương trong nền kinh tế thị trường
Thị trường lao động : Tình hình cung cầu trên thị trường, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng ngây ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người chủ sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ gìn người lao động có trình độ;
Bản thân công việc: Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến các hình thức trả công, mức tiền lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh nghiệp rất chú trọng tới giá trị thực từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc về công việc cần phải xem xét tuỳ theo đặc trưng nhất cần phân tích và đánh giá cho mỗi công viêc là: Kỹ năng, trách nhiêm, sự cố gắng, điều kiện làm việc.
Bản thân nhân viên: Cá nhân ngươi lao động là yếu tố có tác động rất lớn tới việc trả lương. Mức tiền lương, tiền công tuỳ thuộc vào sự hoàn thành công việc của ngưòi lao động như trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành. tiềm năng
II.Các hình thức trả công(lương)
1.Hình thức trả công (lương) theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Thực chất của hình thức này là trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đã làm.
- Công thức tính
Ltt = Mcb*Ttt
Trong đó:
Ltt : Tiền lương theo thời gian
Mcb: Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
Ttt : Thời gian làm việc thực tế
- Điều kiện áp dụng: Để nhận được mức tiền công cho một công việc nhất định, người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước
- Phạm vi áp dụng:
+ Công chức, viên chức;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
+ Những người thực hiện quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh;
+ Công nhân sản xuất làm những công việc không thể định mức lao động, hoặc do tính chất sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ khó đảm bảo chất lượng, chẳng hạn công việc sửa chữa, KCS, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh;
- Ưu điểm:Dễ hiểu, dễ quản lý, dễ hạch toán và quản lý chi phí.
- Nhược điểm: tiền công mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể.
- Các hình thức trả lương theo thời gian:
+ Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
1.1. Hình thức trả công theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế của họ.
- Phạm vi áp dụng :
Khu vực hành chính sự nghiệp
Công việc khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc
- Phân loại:
Hình thức trả lương tháng
Hình thức trả lương ngày
1.2.Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp của hình thức trả lương theo thời gian đơn giản với việc áp dụng các hính thức thưởng nếu cán bộ công nhân viên chức đạt được chỉ tiêu và điều kiện thưởng quy định.
- Đối tượng áp dụng
Những bộ phận sản xuất, công việc chưa có điều kiện trả lương theo sản phẩm;
Công việc đòi hỏi độ tính chính xác cao;
Công việc có trình độ cơ khí hoá, tự động hóa cao.
- Công thức tính
Ltt = Mcb*Ttt + Tthưởng
Trong đó:
Ltt :Tiền lương theo thời gian
Mcb : Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
Ttt : Thời gian làm việc thực tế
Tthưởng: Tiền thưởng
Tiền thưởng được xác định dựa vào hiệu quả làm việc xuất sắc của người lao động, số sản phẩm hoàn thành vượt mức và hiệu xuất sử dụng thời lao động cao.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Trong hình thức này, tiền lương của người lao động nhận được nhiều hay ít tuỳ thuộc vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng, số lượng sản phẩm được nghiệm thu hay khối lượng công việc đã hoàn thành.
- Đối tượng áp dụng:
Áp dụng rộng rãi cho những công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người lao động sản xuất trực tiếp
-Công thức tính: LSP = ĐG*Qtt
Trong đó: LSP: Tiền công
ĐG: Đơn giá
Qtt: Số lương sản phẩm thực tế
Điều kiện áp dụng
Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
Phải tổ chức và nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
Phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về tiền lương
Ưu điểm:
Tăng cường, khuyến khích tạo ra động lực lao động
Giúp cho việc quản lý đơn giản hơn
Tăng cường sử dụng thời gian làm việc triệt để và có hiệu quả hơn
- Nhược điểm:
Nó có thể dẫn đến tình trạng chất lưỡng sản phẩm không đảm bảo
Sử dụng nguyên, nhiên vật liệu không tiết kiệm
Sử dụng máy móc thiết bị không hợp lý
2.1. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay chi tiết sản phẩm) mà người lao động.
- Phạm vi áp dụng: Đối với công nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách độc lập riêng biệt
- Công thức tính TLSPi = ĐG*Qi
Trong đó:- TLSPi : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
- ĐG: Đơn giá tiền lương
- Qi: sản lượng(hoặc doanh thu) của công nhân i trong một thời gian xác định (ngày, tháng...)
- Ưu điểm: chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu; gắn tiền lương với kết quả lao động, năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công nhân phấn đấu tăng năng suất lao động.
- Nhựơc điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý người lao động ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong một số trường hợp, họ chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm.
2.2. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể người lao động hoàn thành và đơn gía tiền lương của một đơn vị hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với những công việc hay sản phẩm không thể tách rời từng chi tiết để giao cho từng người mà phải có sự phối hợp một nhóm công nhân cùng thực hiện
- Công thức tính:
= ĐG hoặc ĐG = x Ti hoặc ĐG = x T
Trong đó : ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
: Tổng lương cấp bậc của cả nhóm
Q: Mức sản lượng của cả nhóm
Li : Lương cấp bậc của công việc bậc i
Ti : Mức thời gian của công việc bậc i
n : số công việc trong tổ
: Lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ
T : Mức thời gian của sản phẩm
- Ưu điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập thể, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân trong tổ nhóm, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
- Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ. Do đó, ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
2.3. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ phụ trợ như công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm ...căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động của công nhân chính.
- Đối tượng áp dụng: Đối với những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều tới kết quả hoạt động của công nhân chính.
- Công thức tính: ĐG =
Trong đó - ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
- L : Lương cấp bậc của công nhân phụ
- Q : Mức sản lượng của công nhân chính
- M : Số máy phục vụ cùng loại
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất cho công nhân chính
- Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân chính; dẫn tới tiền lương của công nhân phụ nhiều khi không phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân phụ.
2.4. Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng
Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp thực hiện các hình thức tiền thưởng nếu công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy định.
- Phạm vi áp dụng: đối với công nhân hưởng lương theo sản phẩm mà công việc hoặc sản phẩm có vai trò quan trọng hoặc yêu cầu bức xúc góp phần vào việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị
- Công thức tính: TLspt = L +
Trong đó: TLspt : Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
L : tiền lương theo đơn giá cố định
m : Tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : % vượt mức chỉ tiêu thưởng
- Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tích cực làm việc, tích cực học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để hoàn thành vượt mức sản lượng
- Nhược điểm: Chi phí thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng nếu xác định không hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương và bội chi quỹ lương
2.5.Chế độ trả công khoán
Hình thức trả lương sản phẩm khoán là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán.
- Phạm vi áp dụng:
Sản phẩm , công việc khó giao khoán chi tiết, phải giao nộp cả khối lượng công việc
Nhiều việc tổng hợp yêu cầu phải làm xong trong một khoản thời gian xác định, với chất lượng xác định.
- Đối tượng áp dụng: cá nhân, nhóm lao động
- Công thức tính: TLSPK = ĐGK x QK
Trong đó:
TLSPK : Tiền lương sản phẩm khoán
ĐGK : Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc hoặc cũng có thể là đơn giá trọn gói cho cả khối lượng công việc hay công trình.
QK : Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
- Ưu điểm:
Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp lao động để tối ưu hoá quá trình lao động.
Khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ trước thời gian và đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng giao khoán.
- Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức tạp. Nếu công tác kiểm tra và nghiệm thu thực hiện thiếu chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
II.Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả công ( lương) tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương.
1.Đối với người lao động
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với người lao động. Ảnh hưởng rất lớn tới địa vị, giá trị đóng góp của họ đối với gia đình, bạn đồng nghiệp và giá trị của họ với tổ chức và xã hội. Nếu người lao động kiếm tiền cao hơn, sẽ tạo cho họ động lực mạnh mẽ để học hỏi, nâng cao kiến thức, nhằm mục đích nâng cao giá trị của họ với tổ chức thông qua đó nâng cao trình độ , kỹ năng, kỹ xảo và sự đóng góp của tổ chức.
2.Đối với doanh nghiệp
Con người là yếu tố không thể thiếu. Con người là người điều khiển máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh. Tiền lương chính là một khoản chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó nếu không có biến động hoặc sử dụng không có hiệu quả sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Trong Công ty, nếu tiền lương được trả công bằng và cao hơn mức lương trên thị trường thì sẽ có tác dụng thu hút và giữ gìn người lao động gắn bó với Công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG.
I. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần BVTV 1 TW
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty vật tư bảo vệ thực vật I được thành lập ngày 26/10/1985 theo quyết định sớ 403/NN/TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngày 24/02/2004 Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số 415/QĐ/BNN-TCHC cho phép Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1 tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Đến tháng 06/2006 Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Tên gọi: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Tên giao dịch quốc tế: Central Plant Protection Joint-Stock Company No.1
Tên viết tắt: PSC.1
Trụ sở chính: 145 Hồ Đắc Di, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8572764
Fax: 84-4-8572751
Tài khoản: 101200100161 tại Chi nhánh Tây Hà Nội – Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Trong giai đầu từ năm 1985 đến 1992 Công ty trực thuộc cục bảo vệ thực vật và có ba chi nhánh là:
Chi nhánh 1 đóng tại Đà Nẵng
Chi nhánh 2 đóng tại TP.Hồ Chí Minh
Chi nhánh 3 đóng tại Hải Phòng
Trụ sở chính của Công ty đóng tại Hà Nội. Với 110 lao động (trong đó khối văn phòng chiếm 30 người) mọi hoạt động của Công ty đều bị ảnh hưởng bởi sự chỉ đạo trực tiếp của cục Bảo vệ thực vật, do đó kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và các cơ sở trực thuộc luôn kém hiệu quả.
Thực hiện quyết định của Đảng ngày 13/05/1989 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ra quyết định số 403/NN/TCCB/QĐ tách bộ phận cung ứng vật tư thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc bảo vệ thực vật để thành lập Công ty vật tư Bảo vệ thực vật.
Từ năm 1992 đến nay, Công ty có sự thay đổi lớn trong tổ chức quản lý và có nhiều tiến bộ trong phương thức hoạt động, tách khỏi cục Bảo vệ thực vật Công ty trở thành một bộ phận trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm theo quyết định số 163/NN/TCCB/QĐ ngày 18/06/1992 , ngày 06/01/1993 Công ty chính thức được công nhận là Doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số: 08/NN/TCCB/QĐ. Từ đó, Công ty là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập theo phương thức sản