Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, với tình hình phát triển và hội nhập của đất nước đã đánh dấu một bước tiến mới quan trọng của nền kinh tế thị trường nước ta. Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 15 của WTO, đây chính là sân chơi kinh tế lớn của thế giới. Đứng trước những thuận lợi đó các doạnh nghiệp đã và đang nỗ lực hết mình để cùng hội nhập và phát triển cùng với sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lí và cơ chế quản lí ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt của tính chất cung, cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải sản xuất các sản phẩm có chất lượng tốt, được người tiêu dùng chấp nhận. Trên cơ sở không ngừng tiết kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng, có tổ chức công tác hạch toán tốt thì mới tìm ra nguyên nhân để từ đó có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí một cách tối thiểu, đây cũng là cơ sở để hạ thấp giá thành sản phẩm, phát huy vai trò cùng những yếu tố thuận lợi và hạn chế yếu tố tiêu cực, đánh giá mọi khía cạnh, mọi nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, quản lí xây dựng các phương án kinh doanh thích hợp.
Nhận thức được vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Công Ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long nói riêng đã coi đây là nhiệm vụ tất yếu cần giải quyết một cách hợp lí và chính xác nhất trong việc tổ chức và quản lí chi phí và giá thành. Chính vì thế em đã đi sâu nghiên cứu và chọn viết về chuyên đề “ Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” trong Công Ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long dưới sự chỉ bảo tận tình của các cô chú trong công ty, phòng tài chính kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Đức Thuần.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị, cô chú trong công ty, phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua
69 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công Ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc
Trang phụ bìa Trang
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM……………………………………………………...6
1. 1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm………….6
1.1.1. Chi phi sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất……………………………...6
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm…………………….8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm………………..9
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí, giá thành sản phẩm và nghiệp vụ KT………....10
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DN………………………………..11
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất……………………………………………………………………………..11
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất…………………….12
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG…………………………………………………………………………..25
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty…………………………………….25
2.1.1. Giới thiệu về công ty…………………………………………………….25
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………..25
2.1.3 Những sự kiện quan trọng………………………………………………..26
2.2. Tổ chức công tác kế toán trong công ty……………………………………26
2.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty………………………………………..26
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty………………27
2.2.3 Hình thức kế toán trong công ty………………………………………….28
2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất………………………………………..31
2.3.1 Quy tr×nh kÕ to¸n chi phí sản xuất và tính giá thành cña c«ng ty………...32
2.3.2. §èi tîng tËp hîp chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm cña doanh nghiÖp.32
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG……………………………………………………………..……….63
3.1. Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP đồ hộp Hạ Long……………………………………………………63
3.1.1. Những thành tựu và ưu điẻm đạt được………………….……………….63
3.1.2. Những hạn chế nhược điểm cần hoàn thiện……………………………..64
3.2. Những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty đồ hộp Hạ Long…………………………………….65
KÕT LUËN……………………………………………………………………..67
Danh mục chữ viết tắt
BCTC: báo cáo tài chính.
BHTN: bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH: bảo hiểm xã hội.
BHYT: bảo hiểm y tế.
CBCNV: cán bộ công nhân viên.
CNTTSX: công nhân trực tiếp sản xuất.
CNSXC: công nhân sản xuất chung
CPSX: chi phí sản xuất
KDXNK: kinh doanh xuất nhập khẩu.
KPCĐ: kinh phí công đoàn.
LĐTL: lao động tiền lương.
NLĐ: người lao động.
PTK & XD: phòng thiết kế và xây dựng.
QLDN: quản lý doanh nghiệp.
SXKD: sản xuất kinh doanh.
TLNP: tiền lương nghỉ phép.
TNNH: trách nhiệm hữu hạn.
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, với tình hình phát triển và hội nhập của đất nước đã đánh dấu một bước tiến mới quan trọng của nền kinh tế thị trường nước ta. Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 15 của WTO, đây chính là sân chơi kinh tế lớn của thế giới. Đứng trước những thuận lợi đó các doạnh nghiệp đã và đang nỗ lực hết mình để cùng hội nhập và phát triển cùng với sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lí và cơ chế quản lí ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt của tính chất cung, cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải sản xuất các sản phẩm có chất lượng tốt, được người tiêu dùng chấp nhận. Trên cơ sở không ngừng tiết kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng, có tổ chức công tác hạch toán tốt thì mới tìm ra nguyên nhân để từ đó có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí một cách tối thiểu, đây cũng là cơ sở để hạ thấp giá thành sản phẩm, phát huy vai trò cùng những yếu tố thuận lợi và hạn chế yếu tố tiêu cực, đánh giá mọi khía cạnh, mọi nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, quản lí xây dựng các phương án kinh doanh thích hợp.
Nhận thức được vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Công Ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long nói riêng đã coi đây là nhiệm vụ tất yếu cần giải quyết một cách hợp lí và chính xác nhất trong việc tổ chức và quản lí chi phí và giá thành. Chính vì thế em đã đi sâu nghiên cứu và chọn viết về chuyên đề “ Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” trong Công Ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long dưới sự chỉ bảo tận tình của các cô chú trong công ty, phòng tài chính kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Đức Thuần.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị, cô chú trong công ty, phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Chuyên đề của em được thực hiện các phần có kết cấu như sau:
Chương 1 : Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long.
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đồ Hộp Hạ Long.
Trong quá trình làm chuyên đề em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới về chế độ kế toán do nhà nước ban hành. Nhưng thời gian có hạn nên chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn vì thế nội dung chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được các thầy cô giáo nhận xét, đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Mai.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. 1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phi sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm.
- Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là quá trình khai thác,sử dụng lao động vật tư,tiền vốn… để sản xuất kinh doanh sản phẩm,lao động dịch vụ. Đó là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống như: chi phí tiền lương,tiêng công, trích BHXH… Gắn với việc sử dụng lao động chi phí về lao động vật hóa như chi phí về về VL,CCDC,TSCĐ,… để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất được tập hợp theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong 1 thời kì.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
a, Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo nội dung này, các chi phí có cùng nội dung được xếp chung vào cung 1 yếu tố không xét đến nơi phát sinh chi phí hoặc mục đích sử dụng của chi phí trong quá trình sản xuất đối với doanh nghiệp xây dựng gồm các yếu tố:
- Chi phí vật liệu gồm : toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, CCDC, sử dụng vào sản xuất thi công xây dựng như xi măng, sắt, thép. Nhiên liệu như xăng ,dầu,quần áo bảo hộ lao động (loại trừ giá trị vật liệu dung không hết nhập kho, phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: là toàn bộ chi phí về tiền lương, công phải trả công nhan viên và khoản trích theo lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ chi phí hao mòn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí phục vụ mua ngoài : là toàn bộ tiền điện, nước, điện thoại sửa chữa phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác.
b, Phân loại chi phí theo công dụng ( mục đích sử dụng).
Căn cứ vào mục đích ,công dụng kinh teescuar chi phs sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chi thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT là toàn bộ giá trị nguyên vật kiệu để cấu tạo nên thực thể công trình như NVL chính, VL phụ bán thành phẩm.
- Chi phí NCTT là toàn bộ tiền lương cơ bản các khoản phụ cấp lương phải trả công nhân sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương.
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung là hci phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các tổ đội bao gồm: chi phí nhân công, khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý chi phí CCDC dung hco quản lý ở tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bằng tiền khác.
c, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quá trình sản xuất.
- Chi phí cố định ( bất biến) là chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí biến đổi ( khả biến) là chi phí thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí NVLTT, chi phí NCTT.
d, Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra 1 loại sản phẩm hoặc 1 công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ những chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có lien quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu tức phù hơp.
e, Phân loại theo căn cứ nội dung cấu thành chi phí.
- Chi phí đơn nhất là chi phí do1 yếu tố duy nhất cấu thành.
- Chi phí tổng hợp là chi phí do nhiều yếu tố chi phí khác nhau tập hợp lại theo cùng 1 công cụ.
f, Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khoản mục trên BCTC.
- Chi phí sản phẩm là các chi phí gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán.
- Chi phí thời kỳ là chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ không tọa nên hang tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh.Chi phí này bao gồm chi phí bán hang và hci phí QLDN.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm.
- Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế để tổng hợp phản ánh về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt như kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và hiệu quả của công tác quản ký sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của DN. Đồng thời giá thành còn là cơ sở để các DN xác định giá bán sản phẩm và kết quả hoạt động SXKD của DN.
- Trong cơ chế thị trường như hiện nay cùng với việc cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm thì giá bán sản phẩm cũng là 1 công cụ cạnh tranh mang tính quyết định đối với các DN.
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
a, Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành gồm:
- Giá thành kế hoạch là gí thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lương kế hoạch. Giá thành được bắt đầu xác định trước khi bước vào quá trình sản xuất và là căn cứ để so sánh tình hình thực hiện kế hoahc giá thành của DN.
- Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất. Giá thành thực tế chỉ tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất và là căn cứ để so sánh với giá thành kế hoạch, từ đó phân tích các biện pháp đã thực hiện để hạ giá thành.
b, Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này giá thành:
- Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành toàn bộ phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất và gía hành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau và là bản chất biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa nhưng có sự khác biệt nhau về lượng thể hiện các mặt sau: - Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn liền với 1 thời kỳ nhất định, không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm không liên quan đến những chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trước chuyển sang, nó xác định 1 lượng chi phí xác định tính cho 1 đại lượng kết quả hoàn thành ta có: Z = D1+ C – D2.
- Tức giá thành sản phẩm = CPSX đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ.
Như vậy để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm ngoài việc tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất còn phải đánh giá giá trị sản phẩm dở dang chính xác.
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí, giá thành sản phẩm và nghiệp vụ KT.
a, Yêu cầu quản ký chi phí và giá thành sản phẩm.
- Quản ký kinh tế là 1 nhiệm vụ rất quan tringj và cần thiết đối với hoạt động quản ký li mô của nhà nước nói chung và với DN nói riêng. Trong đó việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng của công tác QLDN. Nó có ý nghĩa to lớn và là điều kiện tiên quyết, là vấn đề sống còn đảm bảo sự tồn ại và phát triển của DN. Quản lý chi phí sản xuất gắn kiền với giá thành, việc nghiên cứu để quản ký tốt chi phí sản xuất và giá thành trong DN là 1 công tác rất phức tạp liên quan đến nhiều mặt hoạt động của DN. Làm thế nào để chi phí bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất và giá thành sản phẩm hạ nhưng chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên, từ đó có thể chiếm lĩnh thị trường tăng lợi nhuận cải tiện đời sống của CNV trong DN.
- Để đáp ứng được yêu cầu trên đây của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì DN phải biết chi phí sản xuất ra sản phẩm là bao nhiêu, trong đó chi phí NVL là bao nhiêu, chi phí nhân công,… là bao nhiêu.Quản lý chi tiết từng khoản mục chi phí là phương pháp quản lý tốt, hạn chế được những khoản chi không hiệu quả, mặt khác Dn có thể lập ra kế hoạch chi phí để so sánh với thực tế xem Dn đã tiết kiệm hay lãng phí.
b, Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của DN, kế toán cân thực hiện các nhiệm vụ:
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp tời toạn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời cac s khoản chênh leehc so với các định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản tiệt hại, mất mát, hư hỏng…. trong sản xuất để đề ra biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của DN theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng biện pháp hạ giá thành 1 cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DN.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng chi phí sản xuất
- Là phạm vi giới hạn chi phí phát sinh cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau phụ thuộc vào căn cứ cơ bản sau:
- Đặc điểm tình hình tổ chức SXKD của DN.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý.
+ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của DN.
+ Mục đích sử dụng và địa điểm phát sinh của chi phí.
+ Yêu cầu và đối tượng tính giá thành.
- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1 cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu, mở tài khoản, mở sổ chi tiết đến việc tập hợp số liệu đềnghị chép 1 cách khoa học và hợp lý nhất.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán đã xác định. Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp trực tiếp, phương pháp gián tiếp.
a, Phương pháp trực tiếp.
- Áp dụng đối với những chi phí sản xuất liên quan đến 1 đối tượng tập hợp chi phí, do đó yêu cầu kế toán phải theo dõi cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và sẽ hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất vào từng đối tượng chi phí, theo phương pháp này người ta căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại để hạch toán vào từng đối tượng chi phí liên quan.
b, Phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu thức phân tổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Bước 1: Tập hợp chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Bước 2: Cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí.
Bước 3: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Công thức phân bổ chi phí:
Chi phí phân bổ cho
đối tượng i
=
Tổng chi phí
cần phân bổ
x
lượng tiêu thức của
đối tượng i
( i = 1,n)
Tổng lượng chi phí
( i = 1,n) (1)
Độ chính xác của chi phí phân bổ là cao hay thấp phải tùy thuộc vào tiêu thức phân bổ nghĩa là 1 tiêu thức nào có số biến động thì có liên quan đến chi phí phân bổ nhiều nhất.
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất.
- Theo hệ thống kế toán hiện hành, hàng tồn kho của DN bao gồm: NVL, CCDC, sản phẩm dở dang, hang hóa, hang gửi bán. Các DN có thể áp dụng 1 trong 2 phương pháp hạch toán hang tồn kho là: kê khai thường xuyên và kê khai định kỳ.
1.2.2.1. Đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật tư hàng hóa trên sổ sách kế toán. Tất cả các hoạt động gắn với quy trình vận hành DN đều được ghi sổ hàng ngày. Sổ sách được cập nhật hóa các tài khoản kế toán hàng tồn kho phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng giảm của các loại vật tư, sản phẩm,…. Từ đó giá trị các loại tài sản hàng tồn kho trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Vì vậy các nhà quản lý có thể biết dược giá trị hàng tồn kho của mình.
- Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này thường gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí NVLTT.
+ Chi phí NCTT.
+ Chi phí sử dụng máy thi công ( nếu có ).
+ Chi phí sản xuất chung.
a, Kế toán tập hợp chi phí NVLTT.
- Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, VL phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng tính giá thành nào thì tập hợp thẳng vào đối tượng tính giá thành đó. Trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng thì phải hạch toán áp dụng cho các đối tượng liên quan.
- Phân bổ chi phí NVL chính: tiêu thức phân bổ thường dùng là định mức chi phí NVL, kế hoạch chi phí NVL, phân bổ theo khối lượng, trọng lượng sản phẩm.
+ Xác định chi phí phân bổ cho sản xuất theo công thức:
Chi phí VL thực tế cho sản xuất = Giá trị VL tồn đầu kỳ - Giá trị VL tồn cuối kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi.
- Đối với giá trị phế liệu thu hồi phải loại trừ tiền lương chi phí bốc dỡ trong quá trình thu dọn.
VD: Lấy định mức làm tiêu thức phân bổ
VL chính cho mỗi loại sản phẩm = VL chính định mức cho