Thương hiệu là một thuật ngữ có lẽ không còn xa lạ với bất cứ doanh nghiệp nào và cũng không còn xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam trong vài năm trở lại đây. Các doanh nghiệp phải để ý đến thương hiệu bởi thương hiệu trong hiện tại liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Còn người tiêu dùng để ý đến thương hiệu bởi thương hiệu cho họ biết đến những sản phẩm nào của những nhà sản xuất nào là đáng tin cậy.
Thương hiệu đang trở nên quan trọng với các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường và trở thành một yếu tố sống còn của doanh nghiệp, bởi vì, hiện nay trên thị trường sự cạnh tranh đang trở nên gay gắt, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Do đó, công việc kinh doanh ngày càng khó khăn hơn đặt ra trong đầu những nhà doanh nghiệp câu hỏi: làm thế nào để khách hàng biết đến sản phẩm công ty nhiều hơn? Làm thế nào để khách hàng đến với công ty nhiều hơn? Làm thế nào để khách hàng trung thành với công ty hơn?. Câu trả lời nằm trong thương hiệu. Qua thương hiệu các doanh nghiệp có thể đưa hình ảnh về sản phẩm, công ty đến với khách hàng một cách chân thực và đáng tin cậy. Khách hàng ngày một thông minh hơn trong mua sắm. Sự chọn lựa của khách hàng trong thời đại ngày nay tập trung chủ yếu vào thương hiệu. Một thương hiệu nổi tiếng sẽ dễ dàng thu hút khách hàng đến với sản phẩm của mình hơn. Và có thể khiến cho khách hàng trung thành hơn. Thương hiệu như một cam kết ngầm tạo ra giữa doanh nghiệp và khách hàng. Qua thương hiệu, các doanh nghiệp thể hiện cho khách hàng thấy điều họ sẽ mang đến cho khách hàng. Khi khách hàng hiểu điều đó thì mối dây ràng buộc ngầm sẽ được kết nối giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Tại thị trường Việt Nam thương hiệu đang ngày một phát triển và đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải quan tâm nhiều hơn nếu như muốn sống sót trong môi trường cạnh tranh có xu hướng ngày càng khắc nghiệt hơn khi thị trường Việt Nam đang mở cửa. Mặc dù vậy còn có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam thờ ơ với thương hiệu, chưa có được những hiểu biết về tầm quan trọng của thương hiệu. Cũng có nhiều doanh nghiệp hiểu nhưng vẫn không quan tâm đến thương hiệu. Thị trường băng keo Việt Nam là một thị trường điển hình về điều này. Trên thị trường băng keo chưa có một doanh nghiệp cụ thể nào tiến hành xây dựng thương hiệu. Chưa có một thương hiệu nào trên thị trường băng keo được người tiêu dùng biết đến. Ngọc Hoa cũng là một công ty như vậy. Mặc dù, Ngọc Hoa là một doanh nghiệp hàng đầu trên thị trường băng keo nhưng Ngọc Hoa vẫn chưa xây dựng cho mình một thương hiệu trên thị trường.
54 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2082 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược phát triển thương hiệu cho công ty Ngọc Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Thương hiệu là một thuật ngữ có lẽ không còn xa lạ với bất cứ doanh nghiệp nào và cũng không còn xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam trong vài năm trở lại đây. Các doanh nghiệp phải để ý đến thương hiệu bởi thương hiệu trong hiện tại liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Còn người tiêu dùng để ý đến thương hiệu bởi thương hiệu cho họ biết đến những sản phẩm nào của những nhà sản xuất nào là đáng tin cậy.
Thương hiệu đang trở nên quan trọng với các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường và trở thành một yếu tố sống còn của doanh nghiệp, bởi vì, hiện nay trên thị trường sự cạnh tranh đang trở nên gay gắt, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Do đó, công việc kinh doanh ngày càng khó khăn hơn đặt ra trong đầu những nhà doanh nghiệp câu hỏi: làm thế nào để khách hàng biết đến sản phẩm công ty nhiều hơn? Làm thế nào để khách hàng đến với công ty nhiều hơn? Làm thế nào để khách hàng trung thành với công ty hơn?.. Câu trả lời nằm trong thương hiệu. Qua thương hiệu các doanh nghiệp có thể đưa hình ảnh về sản phẩm, công ty đến với khách hàng một cách chân thực và đáng tin cậy. Khách hàng ngày một thông minh hơn trong mua sắm. Sự chọn lựa của khách hàng trong thời đại ngày nay tập trung chủ yếu vào thương hiệu. Một thương hiệu nổi tiếng sẽ dễ dàng thu hút khách hàng đến với sản phẩm của mình hơn. Và có thể khiến cho khách hàng trung thành hơn. Thương hiệu như một cam kết ngầm tạo ra giữa doanh nghiệp và khách hàng. Qua thương hiệu, các doanh nghiệp thể hiện cho khách hàng thấy điều họ sẽ mang đến cho khách hàng. Khi khách hàng hiểu điều đó thì mối dây ràng buộc ngầm sẽ được kết nối giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Tại thị trường Việt Nam thương hiệu đang ngày một phát triển và đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải quan tâm nhiều hơn nếu như muốn sống sót trong môi trường cạnh tranh có xu hướng ngày càng khắc nghiệt hơn khi thị trường Việt Nam đang mở cửa. Mặc dù vậy còn có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam thờ ơ với thương hiệu, chưa có được những hiểu biết về tầm quan trọng của thương hiệu. Cũng có nhiều doanh nghiệp hiểu nhưng vẫn không quan tâm đến thương hiệu. Thị trường băng keo Việt Nam là một thị trường điển hình về điều này. Trên thị trường băng keo chưa có một doanh nghiệp cụ thể nào tiến hành xây dựng thương hiệu. Chưa có một thương hiệu nào trên thị trường băng keo được người tiêu dùng biết đến. Ngọc Hoa cũng là một công ty như vậy. Mặc dù, Ngọc Hoa là một doanh nghiệp hàng đầu trên thị trường băng keo nhưng Ngọc Hoa vẫn chưa xây dựng cho mình một thương hiệu trên thị trường.
Bởi những lý do như trên nên em quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: Chiến lược phát triển thương hiệu cho công ty Ngọc Hoa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong công ty Ngọc Hoa trong thời gian vừa qua để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo Ts. Doãnh Hoàng Minh và những thầy cô giáo trong khoa Marketing giúp em hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY NGỌC HOA.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Giai đoạn trước năm 1999.
Giai đoạn này Ngọc Hoa tồn tại dưới dạng hộ kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ, lẻ. Sản phẩm mà Ngọc Hoa lựa chọn là băng keo và Decan. Trong thời gian này, Ngọc Hoa hoạt động dưới hình thức một nhà sản xuất sản phẩm nhưng mang phong cách của nghề truyền thống nhiều hơn là phong cách kinh doanh bởi vậy giai đoạn này Ngọc Hoa rất bị động trong việc tìm kiếm và phát hiện khách hàng. Quy mô sản xuất của Ngọc Hoa trong giai đoạn này không có được những bước tiến đáng kể. Trong thời kỳ này Ngọc Hoa cũng chưa có định hướng rõ ràng về mục tiêu kinh doanh hay phương hướng phát triển.
Giai đoạn 1999- 2004.
Giai đoạn này nền kinh tế việt nam có những bước tiến mạnh mẽ và kéo theo đó thị trường càng trở nên cạnh tranh làm cho các công ty ngày càng khó khăn hơn trong việc tìm kiếm và giữ khách hàng. Nhưng bên cạnh những khó khăn thì cũng tạo cho Ngọc Hoa có được nhiều cơ hội hơn. Đứng trước tình hình đó Ngọc Hoa đã quyết định thay đổi với mục đích phát triển thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực băng keo và Decan trên thị trường miền Bắc. Sự thay đổi đó được thể hiện, vào giữa năm 1999, Ngọc Hoa tiến hành thành lập công ty TNHH một thành viên. Công ty Ngọc Hoa được thành lập và theo đó quy mô kinh doanh cũng được mở rộng.
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH và Thương mại Ngọc Hoa.
Trụ sở chính: 98 Cầu Gỗ, Hàng Bạc, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.8250915
Fax: 04.9322844
Email: ngochoatape@gmail.com
Trong giai đoạn này Ngọc Hoa không tập trung nhiều về sản xuất mà tập trung nhiều về phân phối để nhằm thiết lập nên hệ thống phân phối rộng lớn. Đây là quyết định mang tính chiến lược của lãnh đạo công ty. Với vai trò gần như một nhà phân phối hơn là một nhà sản xuất Ngọc Hoa đã nhanh chóng mở rộng được mạng lưới phân phối trên thị trường khu vực miền Bắc. Ngọc Hoa cũng tích cực liên hệ với các nhà cung cấp băng keo và decan hàng đầu tại Tp Hồ Chí Minh cũng như các nhà cung cấp băng keo ở Trung Quốc, Đài Loan để trở thành nhà phân phối cấp 1 của họ tại thị trường miền Bắc Việt Nam về băng keo và decan.
Giai đoạn 2004- 2007.
Sau khi đã thiết lập nên một mạng lưới phân phối rộng khắp khu vực miền Bắc thì Ngọc Hoa đã quyết định thay đổi hình thức kinh doanh. Ban lãnh đạo công ty quyết định chuyển sang tự sản xuất và đẩy mạnh đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, một mặt, vẫn tiếp tục xây dựng mạng lưới kênh phân phối rộng khắp khu vực miền Bắc. Với sự thay đổi này Ngọc Hoa nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường khu vực phia Bắc và trở thành công ty hàng đầu về sản phẩm băng keo và Decan in quảng cáo trên thị trường này.
Những thay đổi quan trọng trong giai đoạn này của Ngọc Hoa đó là:
Đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, mở rộng nhà xưởng, mua các máy móc thiết bị, thuê và đào tạo công nhân… để tiến hành tự sản xuất sản phẩm.
Mở rộng hệ thống kênh phân phối, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán.
Tiến hành xâm nhập vào thị trường khách hàng tổ chức.
1.2. Cơ cấu tổ chức trong công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Ban giám đốc
Gồm có một giám đốc và một phó giám đốc.
Giám đốc Phạm Ngọc Hoa: là người có quyền quyết định cao nhất của công ty, quản lý toàn bộ mọi hoạt động diễn ra trong công ty, là người thay mặt công ty trong việc kí kết các hợp đồng với các đối tác khác, cũng như là người chịu trách nhiệm chính trước các cơ quan nhà nước về các hoạt động của công ty trước các cơ quan quản lý nhà nước, trước pháp luật. Giám đốc là người trực tiếp ra chỉ thị cho các phòng ban cũng như các quyết định mang tính định hướng cho các bộ phận chức năng thực hiện
Phó giám đốc: có nhiệm vụ thay mặt giám đốc giám sát và đôn đốc hoạt động của các phòng ban, là người hỗ trợ công việc cho giám đốc theo chuyên môn của mình.
Phòng nhân sự.
+ Số lượng: gồm có 2 người.
+ Chức năng và nhiệm vụ: quản lý và giám sát mọi hoạt động của các nhân viên trong công ty về công việc cũng như việc thực hiện nội quy của công ty. Thông qua việc giám sát công nhân viên phòng nhân sự sẽ đưa ra mức thưởng phạt cho các công nhân viên trong công ty theo như quy định và có nhiệm vụ trình lên giám đốc để duyệt danh sách thưởng phạt.
Ngoài ra phòng nhân sự còn có một chức năng rất quan trọng là tuyển mộ và tuyển dụng nhân viên và công nhân cho công ty. Chất lượng của công nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào sự tuyển mộ của phòng nhân sự. Do vậy, phòng nhân sự có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về vấn đề bố trí công việc, nhân sự.
Phòng kế toán.
+ Số lượng: 4 nhân viên. Một kế toán trưởng, hai kế toán và một thủ kho.
+ Chức năng và nhiệm vụ: Quản lý sổ sách, hóa đơn, các loại chứng từ cho công ty, có trách nhiệm quản lý tài chính, báo cáo tài chính trực tiếp cho giám đốc.
Nhiệm vụ rất quan trọng của phòng kế toán là lập báo cáo tài chính theo niên độ kế toán và thay mặt giám đốc làm việc với cơ quan nhà nước về vấn đề thuế.
Kho hàng.
+ Số lượng: 10 người. Bao gồm một thủ kho là người trực tiếp quản lý hoạt động diễn ra trong kho. Các nhân viên thuộc bộ phận kho gồm có nhân viên bố dỡ hàng và nhân viên vận chuyển hàng.
+ Nhiệm vụ: Quản lý lượng hàng xuất nhập kho, kiểm tra chất lượng hàng trước khi nhập kho và trước khi xuất kho. Vận chuyển hàng hóa đến khách hàng của công ty theo đơn đặt hàng.
Xưởng sản xuất.
+ Số lượng: gồm 18 người. trong đó có một quản đốc và 17 nhân viên sản xuất.
+ Chức năng và nhiệm vụ: Là nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm của công ty. Hoàn thành các kế hoạch sản xuất mà công ty đề ra.
Phòng kinh doanh.
+ Số lượng: gồm 4 người. Trong đó có một trưởng phòng kinh doanh quản lý và giám sát hoạt động của các nhân viên
Chức năng và nhiệm vụ: Chức năng chủ yếu của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách hàng cho công ty, mở rộng kênh phân phối cho công ty, đàm phán với các thành viên kênh, trả lời các thắc mắc của khách hàng và của các trung gian phân phối. Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là tổ chức và thực hiện bán hàng cũng như phân phối hàng hóa tới các đại lý của công ty tại các khu vực thị trường. Phòng kinh doanh có trách nhiệm thay mặt công ty làm việc với khách hàng cũng như trực tiếp nhận đơn đặt hàng tư phía khách hàng. Phòng kinh doanh giữ vai trò chính trong việc thay mặt công ty chăm sóc khách hàng.
Một nhiệm vụ rất quan trọng của phòng kinh doanh là thu thập những thông tin phản hồi từ thị trường, khách hàng và thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh và báo cáo trước giám đốc về những thông tin đã thu thập được.
Mọi hoạt động và kết quả hoạt động của phòng kinh doanh được trưởng phòng báo cáo trực tiếp cho giám đốc hay phó giám đốc vào buổi làm việc cuối cùng trong tuần.
1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban và các thành viên trong công ty.
Công ty Ngọc Hoa vốn đi lên từ một hộ kinh doanh cá thể, nhân viên trong công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau, bởi đa phần nhân viên trong công ty là có quan hệ họ hàng. Điều này đã tạo ra cho công ty một không khí mang nhiều nét gia đình. Chính mối quan hệ như vậy tạo nên cho hoạt động của công ty những thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn.
Những thuận lợi: Không khí gia đình sẽ làm cho các thành viên trong công ty có cảm giác thân thiện và thoải mái trong quá trình làm việc. Nhiệt tình trong sự hỗ trợ cho nhau giữa các phòng ban giữa các nhân viên. Các thành viên dễ dàng hòa nhập vào công việc và cũng dễ dàng hòa nhập vào công ty.
Những khó khăn: Mối quan hệ này trong giới hạn nào đó nó sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện công việc của các bộ phận cũng như của các thành viên trong công ty. Mối quan hệ này có thể tạo nên sự ỉ lại của nhân viên trong công việc. Do đó, sẽ làm giảm hiệu quả chung của công việc trong công ty. Hơn nữa mối quan hệ này có thể làm mất đi sự cố gắng nỗ lực cũng như sự tranh đua trong công ty tạo nên sự chậm chạp trong hoạt động của công ty. Với tình trạng này Ngọc Hoa sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện phân công công việc cho các phòng ban cũng như cho các thành viên trong công ty, ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, và điều này sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn.
Hệ thống cơ sở vật chất và con người của công ty.
Con người.
Đây là lực lượng quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh của công ty. Khi nói đến con người trong một công ty thì cái mà chúng ta quan tâm đó là quy mô, cơ cấu, chất lượng. Vậy vấn đề con người đối với Ngọc Hoa như thế nào?
Hiện tại tổng số lao động trong công ty Ngọc Hoa gồm 40 người với 26 lao động trực tiếp và có 12 nhân viên quản lý cùng với một phó giám đốc và một giám đốc. Qua con số cụ thể như trên có thể nhận thấy quy mô của Ngọc Hoa không lớn nếu so sánh trên thị trường chung nhưng nếu đứng trên ngành hàng thì Ngọc Hoa lại là một công ty tương đối lớn. Nhưng vấn đề cơ cấu lao động trong công ty chưa thật hợp lý. Bởi số lượng nhân viên quản lý chiếm một tỷ lệ rất lớn (35%) điều này phản ánh tính không hiệu quả của hoạt động quản lý. Hơn nữa, với số nhân viên quản lý như vậy sẽ có thể tạo nên sự chồng chéo trong quản lý và nhiều vấn đề sẽ phát sinh trong quản lý hoạt động mặt khác nó ảnh hưởng đến chi phí mà công ty bỏ ra.
Chất lượng của lao động được đánh giá chủ yếu qua trình độ và chuyên môn của lao động. Đội ngũ lao động trực tiếp thường là lao động phổ thông, được công ty tuyển dụng và đào tạo trực tiếp theo những yêu cầu cụ thể của công việc mà các lao động đó sẽ làm. Nhân viên hành chính có trình độ chuyên môn chưa cao, số người có trình độ đại học là rất ít, có một số người được tuyển dụng vào làm ở các vị trí không đúng với chuyên môn của mình.
Hệ thống cơ sở vật chất.
Hệ thống trang thiết bị cho các phòng ban.
Hệ thống trang thiết bị cho các phòng ban được Ngọc Hoa trang bị tương đối đầy đủ, từ hệ thống máy tính văn phòng, bàn ghế, điện thoại, máy in, fax, internet…. mỗi nhân viên đều được trang bị bàn ghế và góc làm việc riêng. Nhưng việc thiết kế không gian làm việc không được chú trọng. Điều này tạo cho không gian làm việc trong công ty không có nét riêng biệt. Mặt khác, công ty cũng chưa có đầu tư chu đáo cho tất cả các phòng ban. Như kho hàng phải thực hiện những công việc của mình bằng phương pháp thủ công trong khi có thể thực hiện nhanh chóng những công việc đó trên máy vi tính.
Cơ sở vật chất được trang bị phục vụ cho khâu sản xuất.
Mục tiêu của công ty trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi, đó là việc công ty quyết định mở rộng sản xuất và chú trọng vào sản xuất nên hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất được công ty đầu tư mạnh mẽ. Điều này được thể hiện, qua việc đầu tư mở một xưởng sản xuất rộng 320m2 phục vụ cho mục đích sản xuất sản phẩm và kèm theo đó là hệ thống dây chuyền sản xuất tiên tiến với công nghệ tự động hóa cao, bao gồm 12 máy trong đó có 7 máy chuyên dụng cỡ lớn và 5 máy cỡ nhỏ.
Khả năng tài chính của công ty.
Vốn điều lệ mà công ty đăng kí thành lập năm 1999 là 900 triệu ĐVN. Ngoài số vốn này Ngọc Hoa còn có thể huy động vốn từ các công ty tài chính như Ngân hàng TMCP Quân đội. Số vốn của Ngọc Hoa không ngừng tăng lên trong giai đoạn kinh doanh vừa qua đã tạo cho Ngọc Hoa một tiềm lực tài chính tương đối mạnh.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh và các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động chủ yếu của Ngọc Hoa trên thị trường là lĩnh vực kinh doanh và thương mại về các dòng sản phẩm băng keo và decan. Một mặt Ngọc Hoa là một trung gian thương mại vì nó nhập các sản phẩm băng keo của các công ty ở thành phố Hồ Chí Minh và phân phối trên thị trường khu vực phía Bắc. Mặt khác, Ngọc Hoa tiến hành sản xuất một số mặt hàng băng keo và Decan để phân phối trên khu vực thị trường miền Bắc, với tham vọng sẽ bao phủ khu vực thị trường này tạo bàn đạp để xâm nhập thị trường khu vực phía Nam.
1.3.2. Các mục tiêu của doanh nghiệp.
Mặc dù đi lên từ hộ kinh doanh cá thể nhưng ngay khi chuyển tiếp lên công ty TNHH Ngọc Hoa đã nhanh chóng đề ra những mục tiêu, định hướng cho sự phát triển của mình. Cụ thể mục tiêu mà Ngọc Hoa đã đề ra:
Duy trì thị trường hiện tại và đẩy mạnh hoạt động phân phối để giữ vững vị thế dẫn đầu của nó trên thị trường khu vực phía Bắc.
Mở rộng và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kênh phân phối.
Trở thành nhà cung cấp hàng đầu về sản phẩm băng keo và decan trên đoạn thị trường khách hàng tổ chức.
Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây.
Doanh số, chi phí, tổng lợi nhuận của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm2005
Năm 2006
Triệu đồng
Mức tăng trưởng(%)
Triệu đồng
Mức tăng trưởng(%)
Doanh thu
6895
7863
14.03
9782
41.87
Chi phí
5516
6290
14.03
8999
63.51
Lợi nhuận
1379
1573
14.03
782.6
-43.25
Bảng 1. Bảng doanh thu, chi phí , lợi nhuận kinh doanh từ 2004 đến 2006.
Dựa vào bảng trên ta có thể nhận thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm: từ 6895 triệu đồng năm 2004 tăng lên 7863 triệu đồng năm 2005 và đạt mức 9782 triệu đồng vào năm 2006. Điều này cho thấy sản phẩm của công ty được tiêu thụ khá tốt và cũng chỉ ra cho chúng ta thấy được bộ phận bán hàng đang làm việc có hiệu quả. Qua đây phần nào phản ánh được hệ thống phân phối đang được mở rộng hơn qua các năm.
Lợi nhuận doanh nghiệp thu được vào năm 2004 là 1379 triệu đồng tăng lên 1573 triệu đồng vào năm 2005 và chi phí trong năm 2005 (6290 triệu đồng) tăng lên so với năm 2004 (5516 triệu đồng). Cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được là khá tốt trong năm 2005. Nhưng năm 2006 lợi nhuận giảm xuống chỉ đạt 786,2 triệu đồng mặc dù doanh thu tămg. Điều này xuất phát từ việc, năm 2006 công ty đầu tư mạnh vào vấn đề tăng quy mô và mở rộng sản xuất. Ngọc Hoa đầu tư nhiều vào tài sản cố định phục vụ cho sản xuất nên làm chi phí tăng vọt lên 8999 triệu đồng.
1.4.2 Doanh thu của các sản phẩm chủ yếu qua các năm.
Sản phẩm
Năm 2004.
Doanh thu(Tr.đồng)
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu(Tr.đồng)
Mức tăng trưởng(%)
Doanh thu(Tr.đồng)
Mức tăng trưởng(%)
Băng keo trong đục
946
1255
32.66
1415.76
12.8
Băng keo simili
856
980.67
14.56
1158.02
18.1
Băng dính giấy
760
875.96
15.26
865.16
-0.1
Băng dính hai mặt
876
889
1.48
912
2.5
Băng keo cách điện
560
760
35.71
972.08
27.8
Băng keo mút xốp
1200
1118.5
-6.79
1002.84
-11.5
Decan
800
976.08
22.01
1256.71
28.7
Tổng
5998
6855.21
11.3
7582.57
10.6
Bảng 2. Bảng doanh thu của các nhóm sản phẩm từ 2004 đến 2006.
(Nguồn: tổng hợp từ nguồn số liệu của công ty)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được doanh thu của công ty tăng đều trong những năm qua. Cụ thể là 5998 triệu đồng vào năm 2004 lên 6855.21 triệu đồng năm 2005 và 7582.52 triệu đồng vào 2006.Điều này tương đương với tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là năm 2005 là 11.3% và năm 2006 là 10.6%. Có sự tăng trưởng đều như vậy là do doanh thu của đa số các mặt hàng của công ty đều tăng lên đáng kể. Cụ thể như sau:
Băng keo trong đục: doanh thu mặt hàng này tăng lên khá nhanh trong thời kỳ 2004 – 2006 nhất là giai đoạn 2004-2005 từ 946 triệu đồng lên 1255 triệu đồng năm 2005 tương đưfơng với tỷ lệ tăng trưởng là 32.66%. Còn tỷ lệ tăng trưởng của năm 2006 là 12.8%.
Băng keo SIMILI: doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thể hiện năm 2004 là 856 triệu đồng , năm 2005 là 980.67 tương đương mức tăng trưởng là 14.56%, năm 2006 đạt mức 1158.02 triệu đồng tương đương với mức tăng trưởng là 18.1%.
Băng dính giấy: doanh thu của loại sản phẩm này tăng lên trong giai đoạn 2004-2005 là từ 760 triệu đồng lên 875.96 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng trưởng là 5.26%. Nhưng giai đoạn 2005-2006 doanh thu có xu hướng giảm xuống, chỉ đạt 865.16 triệu đồng giảm đi 0.1%. điều này là do nhu cầu thị trường sản phẩm này đang có xu hướng chững lại.
Băng dính hai mặt: mức tăng trưởng của dòng sản phẩm này khá đều đặn trong giai đoạn nay. Thể hiện, từ 876 triệu đồng năm 2004 lên 889 triệu đồng năm 2005 tương đương tỷ lệ tăng trưởng là 1.48% và đạt doanh thu là 912 triệu đồng năm 2006 tương đương tỷ lệ tăng trưởng là 2.5%.
Băn keo cách điện: doanh thu của dòng sản phẩm này cũng tăng lên khá đều đặn. Năm 2004 là 560 triệu, năm 2005 là 760 triệu tương đương mức tăng trưỏng 35.71% , năm 2006 là 972.08 triệu đồng đạt mức tăng trưởng 27.8%.
Băng keo mút xốp: Doanh thu của loại mặt hàng này có sự giảm sut rõ rệt trong giai đoạn này. Cụ thể là 1200 triệu đồng năm 2004 xuống còn 1118.5 triệu đồng năm 2005 tương đương mức tăng trưởng là -6.79%, và giảm xuông mức 1002.84 triệu đồng năm 2006 tương đưong mức tăng trưởng là -11.5%. Sự sút giảm về doanh số bán của sản phẩm này là do nhu cầu của thị trường giảm sút mặt khác đó là do sự cạnh tr