Chuyên đề Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp

Tài nguyên cơ bản của một doanh nghiệp là dòng các lưu kim do tài sản của doanh nghiệp sản xuất ra. Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó đều thuộc về các cổ đông. Khi doanh nghiệp phát hành cả về chứng khoán nợ và chứng khoán vốn, các doanh nghiệp phải chia các dòng tiền thành hai, một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ và một dòng rủi ro hơn thuộc về các cổ đông. Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là xây dựng cấu trúc vốn của DN như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay nợ bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị DN, hay còn gọi là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu. Đây là một vấn đề khá thú vị cả trong nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng trong thực tiễn. Các nghiên cứu cho rằng, các doanh nghiệp hoạt động có lãi thường sử dụng ít nợ vay hơn các doanh nghiệp có lãi ít hơn. Các nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao cũng có tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu cao. Tuy nhiên, Modigliani và Miller, từ năm 1958 đưa ra lý thuyết cho rằng cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu này là một phần trong công trình giúp hai ông đạt giải thưởng Nobel Kinh tế. Bài viết này sẽ trình bày lý thuyết MM về chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp và xem xét một vài bàn luận liên quan.

pdf32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3926 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHÍNH SÁCH NỢ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Khóa 22 – Ngân hàng đêm 1 – Nhóm 2 TP. HCM, Tháng 06, Năm 2013 LỜI MỞ ĐẦU Tài nguyên cơ bản của một doanh nghiệp là dòng các lưu kim do tài sản của doanh nghiệp sản xuất ra. Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó đều thuộc về các cổ đông. Khi doanh nghiệp phát hành cả về chứng khoán nợ và chứng khoán vốn, các doanh nghiệp phải chia các dòng tiền thành hai, một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ và một dòng rủi ro hơn thuộc về các cổ đông. Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là xây dựng cấu trúc vốn của DN như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay nợ bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị DN, hay còn gọi là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu. Đây là một vấn đề khá thú vị cả trong nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng trong thực tiễn. Các nghiên cứu cho rằng, các doanh nghiệp hoạt động có lãi thường sử dụng ít nợ vay hơn các doanh nghiệp có lãi ít hơn. Các nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao cũng có tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu cao. Tuy nhiên, Modigliani và Miller, từ năm 1958 đưa ra lý thuyết cho rằng cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu này là một phần trong công trình giúp hai ông đạt giải thưởng Nobel Kinh tế. Bài viết này sẽ trình bày lý thuyết MM về chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp và xem xét một vài bàn luận liên quan. MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 NỘI DUNG ..................................................................................................................... 3 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................... 3 1.Chính sách nợ: .................................................................................................... 3 2.Giá trị doanh nghiệp: ......................................................................................... 3 II. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER (MM) .................................. 4 1.Giả định của MM : ............................................................................................. 4 2.Hai định đề MM : ............................................................................................... 5 2.1.Định đề 1 : .................................................................................................... 5 a.Nội dung: ..................................................................................................... 5 b.Chứng minh : ............................................................................................... 5 c.Ý nghĩa :....................................................................................................... 7 2.2.Định đề 2: ..................................................................................................... 8 a.Nội dung : .................................................................................................... 8 b.Ý nghĩa: “Đánh đổi rủi ro – Lợi nhuận” ...................................................... 9 3.Các lập luận của MM: ........................................................................................ 9 3.1.Quy luật bảo tồn giá trị: ............................................................................. 10 3.2.Lập luận mua bán song hành: ................................................................... 10 III. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER TRONG THỰC TIỄN ..... 10 1.Thị trường không hoàn hảo – Quan điểm truyền thống: ............................... 10 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh 2.Trường hợp có thuế: ........................................................................................ 15 3.Rủi ro và kỳ vọng có đồng nhất? ..................................................................... 16 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 18 BÀI TẬP THỰC HÀNH .............................................................................................. 20 Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 2 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh NỘI DUNG I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: 1. Chính sách nợ: Chính sách nợ (chính sách tài trợ): quyết định các hình thức tài trợ vốn cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Hai hình thức huy động vốn cơ bản:  Vốn nợ: phát hành trái phiếu (chứng khoán nợ), vay ngân hàng;  Vốn cổ phần: phát hành cổ phần (chứng khoán vốn). Thông thường, doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn hình thức tài trợ tổng hợp (kết hợp cả 2 hình thức huy động vốn). Vốn ở đây là nguồn vốn tài trợ dài hạn – thị trường vốn. Quyết định này gọi là quyết định cơ cấu vốn. 2. Giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp được xác định bằng các tài sản thực của doanh nghiệp và được thể hiện bên phần Tài sản của bảng cân đối kế toán. V = D + E (Giá trị doanh nghiệp = Giá trị vốn nợ + Giá trị vốn cổ phần thường) Trong đó: V: là giá trị thị trường của doanh nghiệp D: là giá trị thị trường của vốn nợ E: là giá trị thị trường của vốn cổ phần thường Giá trị doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 3 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Vậy, câu hỏi được đặt ra là Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp? Trong điều kiện không có thuế, giá trị DN có vay nợ và không vay nợ là như nhau. Do đó, cơ cấu nợ/vốn (chính sách nợ) không ảnh hưởng đến giá trị DN. ( định đề I MM ) II. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER (MM) 1. Giả định của MM : Nghiên cứu của MM dựa trên các giả định:  Thị trường vốn hoàn hảo: o Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán. o Có đủ số người mua và số người bán trong thị trường, vì vậy không có một nhà đầu tư riêng lẻ nào có một ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán. o Có sẵn thông tin liên quan cho các nhà đầu tư và không mất tiền. o Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất.  Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của một doanh nghiệp (nợ không tác động đến lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp).  Doanh nghiệp hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh doanh (rủi ro đồng nhất).  Không có thuế. Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 4 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh 2. Hai định đề MM : 2.1 Định đề 1 : a. Nội dung: “Giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn của doanh nghiệp đó trong các thị trường vốn hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp”. Với các giả định nêu trên, MM cho rằng cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp; do vậy, nó không tác động đến giá trị doanh nghiệp; tức quyết định tài trợ độc lập với quyết định đầu tư. Các giám đốc tài chính không cần phải đi tìm cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. VU = VL (Giá trị doanh nghiệp không có vay nợ = Giá trị doanh nghiệp có vay nợ) b. Chứng minh : Giả định có hai doanh nghiệp phát sinh cùng một dòng các lợi nhuận hoạt động và chỉ khác nhau ở cấu trúc vốn.  Doanh nghiệp U không có đòn bẩy tài chính: EU = VU  Doanh nghiệp L có đòn bẩy tài chính: EL = VL - DL Chúng ta sẽ xem xét nhà đầu tư sẽ thích đầu tư vào doanh nghiệp nào hơn.  Nếu là một nhà đầu tư không thích rủi ro:  Phương án 1: mua 1% cổ phần doanh nghiệp không có đòn bẩy tài chính (doanh nghiệp U): Đầu tư Thu nhập 0,01VU 0,01 Lợi nhuận Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 5 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh  Phương án 2: mua 1% cả nợ và vốn cổ phần của doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính (doanh nghiệp L) Đầu tư Thu nhập Nợ 0,01DL 0,01 Lãi Vốn cổ phần 0,01EL 0,01 (Lợi nhuận – lãi) Tổng cộng 0.01 (DL + EL) = 0.01 VL 0.01 Lợi nhuận Cả 2 phương án trên đều mang lại cho nhà đầu tư cùng một mức thu nhập: 0,01 Lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì là thị trường vốn hoàn hảo, nên các phương án mang lại thu nhập như nhau thì có chi phí như nhau: 0,01VU = 0,01 VL; tức VU = VL.  Nếu là một nhà đầu tư thích rủi ro: Vì là trong thị trường vốn hoàn hảo nên nhà đầu tư cá nhân có thể đi vay vốn với các điều kiện giống như các doanh nghiệp. Do vậy, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong hai phương án: đầu tư vào doanh nghiệp có vay nợ, hay nhà đầu tư tự vay nợ để đầu tư vào doanh nghiệp không có vay nợ.  Phương án 1: mua 1% cổ phần đang lưu hành của doanh nghiệp có vay nợ: Đầu tư Thu nhập 0,01EL = 0,01 (VL – DL) 0,01 (Lợi nhuận – lãi)  Phương án 2: vay một khoản vay có giá trị bằng 0,01DL và dùng số vốn đó mua 1% cổ phần của doanh nghiệp không có vay nợ: Đầu tư Thu nhập Nợ -0.01DL -0.01 Lãi Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 6 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Vốn cổ phần 0.01VU 0.01 (Lợi nhuận) Tổng cộng 0.01 (VU - DL) = 0.01 VL 0.01 (Lợi nhuận- lãi) Cả 2 phương án đều mang lại cùng mức thu nhập: 0,01(Lợi nhuận – Lãi). Vì vậy, cả 2 phải có cùng chi phí. Số lượng 0.01(VU - DL) = 0.01(VL - DL) và VU = VL Kết luận: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ bằng giá trị của doanh nghiệp có vay nợ (sử dụng đòn bẩy tài chính). c. Ý nghĩa : Trong các giải thích, chứng minh của MM nổi lên một vấn đề: đòn bẩy tài chính làm gia tăng dòng thu nhập mỗi cổ phần dự kiến nhưng không làm tăng giá cổ phần. Tại sao? Lý do là thay đổi trong dòng thu nhập dự kiến được bù đắp bằng sự thay đổi trong rủi ro (độ lệch chuẩn của tỷ suất thu nhập dự kiến gia tăng). Người nắm giữ cổ phần sẽ cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn. Để giải thích cho phần này, chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm về tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản. Lợi nhuận hoạt động dự kiến Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản = rA = Giá trị thị trường của tất cả chứng khoán Trong thị trường vốn hoàn hảo, quyết định vay nợ không tác động đến lợi nhuận hoạt động hoặc tổng giá trị thị trường của các chứng khoán nên nó cũng không tác động đến tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản rA của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản bằng với bình quân gia quyền của các tỷ suất sinh lợi dự kiến từ mỗi loại chứng khoán D   E  rA  r D     r E  D E   D  E  D => r r  r  r  E AE A D Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 7 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Khi sử dụng đòn bẩy tài chính D/E tăng nên rE tăng: người nắm giữ cổ phần thường đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn. 2.2 Định đề 2: a. Nội dung : Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thường của một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần, được đo lường bằng giá trị thị trường. Tỷ lệ gia tăng tùy thuộc vào chênh lệch giữa rA – tỷ suất sinh lợi dự kiến từ một danh mục gồm tất cả chứng khoán của doanh nghiệp, và rD – tỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ. D r r  r  r  E AE A D => rE = rA nếu doanh nghiệp không có nợ Hình 2.1: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần rE tăng theo tuyến tính với tỷ lệ nợ / vốn cổ phần (D/E). Hình này giả định trái phiếu của doanh nghiệp sẽ không có rủi ro ở mức nợ thấp. Như vậy rD sẽ độc lập với D/E và rE tăng theo tuyến tính khi D/E tăng. Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro không thực hiện nghĩa vụ tăng lên và doanh nghiệp buộc phải chịu lãi suất nợ vay cao hơn. Định đề II dự báo rằng khi điều này xảy ra, tỷ lệ Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 8 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh gia tăng trong rE sẽ chậm lại. Doanh nghiệp càng có nhiều nợ, rE càng ít nhạy cảm với các khoản nợ vay thêm. Độ dốc của đường rE hẹp dần khi D/E tăng? Vì những người nắm giữ nợ có rủi ro gánh chịu một phần rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro này chuyển nhiều hơn từ các cổ đông sang các trái chủ. Vay nợ làm tăng tỷ suất sinh lợi dự kiến từ đầu tư của các cổ đông. Nhưng nó cũng làm gia tăng rủi ro của các cổ phiếu của doanh nghiệp. MM cho thấy rằng rủi ro gia tăng vừa đúng bù trừ cho gia tăng trong tỷ suất sinh lợi dự kiến, nên những người nắm giữ cổ phiếu không được lợi mà cũng không bị thiệt. b. Ý nghĩa: Đánh đổi rủi ro – Lợi nhuận: Bất kỳ gia tăng nào trong tỷ suất sinh lợi dự kiến cũng bị bù trừ bằng đúng với một gia tăng trong rủi ro và vì vậy tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của cổ đông tăng. Cho dù beta của doanh nghiệp là bao nhiêu, thì sau khi vay nợ, nó sẽ gia tăng. Bêta của tài sản doanh nghiệp là bình quân gia quyền của các Bêta của các loại chứng khoán: D =>        E AE A E Kết luận: trong trường hợp nợ phi rủi ro, doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính dẫn đến một sự đòi hỏi gia tăng trong tỷ suất sinh lợi từ vốn cổ phần để đáp ứng với sự gia tăng rủi ro. 3. Các lập luận của MM: Để hỗ trợ cho lý thuyết của mình, MM dựa trên quy luật bảo tồn giá trị và quy trình mua bán song hành. Nội dung cụ thể như sau: Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 9 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh 3.1. Quy luật bảo tồn giá trị: Nếu ta có hai dòng tiền A và B, hiện giá của A + B bằng hiện giá của A cộng với hiện giá của B. Chúng ta có thể chia một dòng tiền thành nhiều phần nhỏ; giá trị của các phần này sẽ luôn luôn bằng tổng số của giá trị từng phần. Ở các thị trường vốn hoàn hảo hiện giá của kết hợp hai tài sản bằng tổng số của hiện giá của chúng khi tính riêng. Giá trị của một tài sản được bảo toàn bất kể tính chất của trái quyền đối với tài sản đó. Giá trị của doanh nghiệp được xác định bởi tài sản cụ thể ở cột bên trái của bảng cân đối kế toán – chứ không phải bởi tỷ lệ chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần do doanh nghiệp phát hành. 3.2. Lập luận mua bán song hành: Lập luận mua bán song hành là quá trình mua và bán cùng một lúc các chứng khoán cùng loại ở các thị trường khác nhau để hưởng lợi do chênh lệch giá. Hai doanh nghiệp không vay nợ, nếu một trong hai doanh nghiệp vay nợ và lý thuyết MM không vững, giá trị của doanh nghiệp vay nợ tăng dẫn đến giá trị cổ phần tăng. MM cho rằng trong tình huống này các nhà đầu tư sẽ bán cổ phần giá cao của doanh nghiệp vay nợ để mua cổ phần của doanh nghiệp không vay nợ, đây là quy trình mua bán song hành, quy trình tiếp diễn đến khi việc bán cổ phần của doanh nghiệp vay nợ kéo giá của nó hạ xuống bằng giá cổ phần của doanh nghiệp không vay nợ. Quy trình mua bán song hành này diễn ra nhanh đến nỗi giá trị thị trường của các doanh nghiệp có sử dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau, vậy định đề I của MM được bảo toàn. III. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER TRONG THỰC TIỄN 1. Thị trường không hoàn hảo – Quan điểm truyền thống: Thị trường vốn hoàn hảo chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện nhất định: không có chi phí giao dịch, thông tin hoàn hảo, các công ty và cá nhân có thể vay với cùng một lãi suất như nhau, không thuế, và quyết định đầu tư không bị ảnh hưởng bởi Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 10 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh quyết định tài chính. Khi một trong những điều kiện này không được thỏa măn, thị trường không còn là thị trường hoàn hảo. Khi đó, thị trường vốn không hoàn hảo sẽ xuất hiện. Các định đề của MM dựa vào các thị trường vốn hoàn hảo. Trong thực tế, ở các thị trường tài chính đã phát triển lâu đời, chúng ta có thể cho rằng thị trường vốn ở đó là hiệu quả, nhưng không hoàn hảo 100% trong suốt 100% thời gian. Dựa vào lập luận không có thị trường vốn hoàn hảo, các nhà kinh tế học theo quan điểm truyền thống xuất phát điểm từ ý tưởng tối đa hóa giá trị doanh nghiệp đồng nghĩa với tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, kết luận rằng cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. 1.1. Các chuyên gia tài chính đã nghĩ gì về chính sách nợ trước MM? Quan điểm truyền thống đã nổi lên để trả lời cho MM, quan điểm này đề cập đến chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền:  D   E  r A   x r D    x r E   V   V  Ví dụ: Một doanh nghiệp có 2 triệu đôla nợ đang lưu hành và 100.000 cổ phần bán với giá 30$/cổ phần. Lãi suất hiện hành là 8%, cổ phần được định giá nhằm cung cấp một lợi nhuận 15%. rD = 0,08 và rE = 0,15 D = 2 triệu đôla E = 100.000 cổ phần x 30$/cổ phần = 3 triệu đôla V = D+ E = 5 triệu đô la  D   E  Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền: r A   x r D    x r E   V   V  Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 11 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh  2   3  r A   x 0,08    x 0,15  5   5   0,122 hay 12,2% Lưu ý: giả định định đề I đúng. Nếu không, chúng ta không thể sử dụng phương pháp bình quân gia quyền đơn giản này làm suất chiết khấu, ngay cả cho những dự án không làm thay đổi “hạng rủi ro” kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2. Hai điều cảnh báo: Cảnh báo 1: Các cổ đông muốn ban điều hành gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Họ quan tâm nhất đến việc làm giàu hơn là đến việc làm chủ sở hữu một doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền thấp nhất. Cảnh báo 2: Nợ là nguồn vốn rẻ hơn nhưng không thể cắt giảm chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền bằng cách vay nhiều nợ hơn. Nếu vay mượn thêm sẽ đưa đến việc các cổ đông lại đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn nữa. Theo định đề II của MM, chi phí sử dụng vốn rE tăng chỉ vừa đủ để giữ cho chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền không đổi. 2. Các tỷ suất sinh lợi từ vốn cổ phần có đòn bẩy tài chính – quan điểm truyền thống: Lập luận hợp lý mà chúng tôi đề cập trên đây dựa trên giả định là tỷ suất sinh lợi dự kiến ( rE ) do các cổ đông đòi hỏi không tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ, lúc này chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền ( rA) phải giảm khi tỷ lệ nợ/ vốn cổ phần tăng. Theo như hình 3.1, với giả định là các cổ đông đòi hỏi 12% bất kể doanh nghiệp có bao nhiêu nợ vay, và các trái chủ luôn luôn đòi 8%, rA bắt đầu từ 12% và chấm dứt ở 8%. Giả dụ lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp là 100.000$/ năm. Lúc đó giá trị của doanh nghiệp ( V): Vo= 100.000 / 0,12 = 833.333$ Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 12 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh V1= 100.000 / 0,08 = 1.250.000$ Phần lãi vốn 416.667 $ rơi vào túi các cổ đông D Nôï  V Giaùtrò doanh nghieäp Hình 3.1: Nếu tỷ suất sinh lời dự kiến do các cổ đông đòi hỏi rE không chịu tác động của đòn bẩy tài chính thì chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền ( rA) giảm khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Tuy nhiên điều này là vô lý: Một doanh nghiệp đạt đến 100% nợ phải bị phá sản. nếu có cơ hội doanh nghiệp có thể giữ được khả năng thanh toán, lúc đó vốn cổ phần vẫn giữ được một giá trị nào đó và doanh nghiệp không thể được tài trợ bằng 100% nợ. Nhưng nếu doanh nghiệp bị phá sản và các cổ phần ban đầu sẽ không còn và được thay thế bằng các khoản vốn vay thì các nhà cho vay sẽ trở thành các cổ đông mới của doanh nghiệp. Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 13 Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh D Nôï  E Voán coå phaàn Hình 3.2: Độ nghiêng đòn bẩy tài chính trung bình có thể làm tăng tỷ suất sinh lời vốn cổ phần dự kiến ( rE ) mặc dù không đến mức độ như định đề II của MM dự báo. Kết quả là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền ( rA) lúc đầu giảm, lúc sau sẽ tăng lên. Điểm cực tiểu là điểm cấu
Luận văn liên quan