Sự bùng nổ mạnh mẽ lưu lượng truyền tải trên hạ tầng của mạng viễn thông. Các công nghệ truyền tải không ngừng được cải tiến cũng như thay mới nhằm đáp ứng những nhu cầu của người sử dụng. Thời kỳ đầu của truyền tải quang với công nghệ truyền dẫn PDH giản đơn và thiếu đồng bộ được thay thế bằng công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH và hoàn thiện hơn nữa là công nghệ WDM. Thế nhưng WDM vẫn chưa phải một giải pháp công nghệ tối ưu cho nhu cầu bất tận về băng thông của người sử dụng. Với dự tính trong tương lai rõ ràng WDM bộc lộ rất nhiều hạn chế và cần phải được thay thế bằng một công nghệ mới hoàn thiện hơn.
ITU-T đã đưa ra một khái niệm mạng truyền tải mới, mạng quang chuyển mạch tự động ASON. ASON ra đời với khát vọng khắc phục được những nhược điểm của công nghệ truyền tải cũ, mở rộng dung lượng, linh hoạt hơn trong điều khiển và quản lý. Có thể nói ASON không phải một công nghệ truyền tải hoàn toàn mới mà nó được xây dựng trên nền tảng của công nghệ truyền tải WDM nhưng phần quản lý và điều khiển được tách biệt với phần truyền tải. Do đó ASON ổn định và linh hoạt hơn rất nhiều trong điều khiển và quản lý mạng.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng quang chuyển mạch tự động ASON
Chương 2: Giải pháp ASON của Huawei.
Chương 3: Ứng dụng và triển khai trên mạng viễn thông EVN Telecom
Trong đó
Chương 1 tập trung tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của ASON như các kiến trúc: kiến trúc logic và kiến trúc chức năng; các giao thức thường được sử dụng, cũng như các chức năng mạng được hỗ trợ bởi ASON. Báo hiệu và định tuyến là những vấn đề trọng tâm của mạng quang chuyển mạch tự động.
Chương 2 giới thiệu các giải pháp của ASON của Huawei cũng như các bảo vệ hỗ trợ trong ASON. Chương 2 cũng xem xét tới giải pháp xây dựng mạng truyền tải ASON của Huawei trên cơ sở các khuyến nghị này. Huawei đưa ra một giải pháp khá hoàn chỉnh cho ASON với việc cung cấp thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm điều khiển quản lý cho cả 3 phần tách biệt của ASON là truyền tải, điều khiển và quản lý.
Chương 3 tập trung nghiên cứu những ứng dụng triển khai của ASON trong mạng EVN Telecom Series thiết bị OptiX OSN 7500.
60 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3900 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chuyển mạch quang tự động ASON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Sự bùng nổ mạnh mẽ lưu lượng truyền tải trên hạ tầng của mạng viễn thông. Các công nghệ truyền tải không ngừng được cải tiến cũng như thay mới nhằm đáp ứng những nhu cầu của người sử dụng. Thời kỳ đầu của truyền tải quang với công nghệ truyền dẫn PDH giản đơn và thiếu đồng bộ được thay thế bằng công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH và hoàn thiện hơn nữa là công nghệ WDM. Thế nhưng WDM vẫn chưa phải một giải pháp công nghệ tối ưu cho nhu cầu bất tận về băng thông của người sử dụng. Với dự tính trong tương lai rõ ràng WDM bộc lộ rất nhiều hạn chế và cần phải được thay thế bằng một công nghệ mới hoàn thiện hơn.
ITU-T đã đưa ra một khái niệm mạng truyền tải mới, mạng quang chuyển mạch tự động ASON. ASON ra đời với khát vọng khắc phục được những nhược điểm của công nghệ truyền tải cũ, mở rộng dung lượng, linh hoạt hơn trong điều khiển và quản lý. Có thể nói ASON không phải một công nghệ truyền tải hoàn toàn mới mà nó được xây dựng trên nền tảng của công nghệ truyền tải WDM nhưng phần quản lý và điều khiển được tách biệt với phần truyền tải. Do đó ASON ổn định và linh hoạt hơn rất nhiều trong điều khiển và quản lý mạng.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng quang chuyển mạch tự động ASON
Chương 2: Giải pháp ASON của Huawei.
Chương 3: Ứng dụng và triển khai trên mạng viễn thông EVN Telecom
Trong đó
Chương 1 tập trung tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của ASON như các kiến trúc: kiến trúc logic và kiến trúc chức năng; các giao thức thường được sử dụng, cũng như các chức năng mạng được hỗ trợ bởi ASON. Báo hiệu và định tuyến là những vấn đề trọng tâm của mạng quang chuyển mạch tự động.
Chương 2 giới thiệu các giải pháp của ASON của Huawei cũng như các bảo vệ hỗ trợ trong ASON. Chương 2 cũng xem xét tới giải pháp xây dựng mạng truyền tải ASON của Huawei trên cơ sở các khuyến nghị này. Huawei đưa ra một giải pháp khá hoàn chỉnh cho ASON với việc cung cấp thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm điều khiển quản lý cho cả 3 phần tách biệt của ASON là truyền tải, điều khiển và quản lý.
Chương 3 tập trung nghiên cứu những ứng dụng triển khai của ASON trong mạng EVN Telecom Series thiết bị OptiX OSN 7500.
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Đầy đủ
Nghĩa
AD
Administration Domain
Miền quản lý
AGC
Access Group Container
Công-ten-nơ nhóm truy nhập
ALC
Automatic Level Control
Điều khiển mức tự động
APE
Automatic Power Equilibrium
Cân bằng công suất tự động
ASON
Automatically Switched Optical Network
Mạng quang chuyển mạch tự động
ASTN
Automatically Switched Transport Network
Mạng truyền tải chuyển mạch tự động
CAC
Call Admission Control
Điều khiển nhận biết cuộc gọi
CallC
Call Controller
Bộ điều khiển cuộc gọi
CC
Connection Controller
Bộ điều khiển kết nối
CCC
Calling/Called Party Call Controller
Bộ điều khiển cuộc gọi phía gọi/bị gọi
CCI
Connection Control Interface
Giao diện điều khiển kết nối
CoS
Class of Service
Phân lớp dịch vụ
DCE
Data Circuit Equipment
Thiết bị mạch dữ liệu
DCM
Distributed Call and connection Management
Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán
DTE
Data Terminal Equipment
Thiết bị đầu cuối dữ liệu
EAPE
Enhanced Automatic Power
Pre-Equilibrium
Tiền cân bằng công suất tự động nâng cao
E-NNI
External- Network Network Interface
Giao diện mạng mạng ngoài
EPL
Ethernet Private Line
Đường riêng Ethernet
EPLAN
Ethernet Private Local Area Network
Mạng nội hạt riêng Ethernet
EVPL
Ethernet Virtual Private Line
Đường riêng Ethernet ảo
EVPLAN
Ethernet Virtual Private Local Area Network
Mạng nội hạt riêng ảo Ethernet
FIU
Fiber Interface Unit
Khối giao diện sợi
FOADM
Fixed Optical Add/Drop Multiplexing
Ghép kênh xen/rẽ quang cố định
GE
GigabitEthernet
Dịch vụ GigabitEthernet
GMPLS
Generalized Multi-Protocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát
GoS
Grade of Service
Phân cấp dịch vụ
I-NNI
Internal Network Network Interface
Giao diện mạng mạng trong
IP
Internet Protocol
Giao thức liên mạng
IPA
Intelligent Power Adjustment
Điều chỉnh công suất thông minh
LC
Link Connection
Kết nối liên kết
LMP
Link Management Protocol
Giao thức quản lý liên kết
LRM
Link Resource Management
Quản lý tài nguyên liên kết
LSP
Label Switching Path
Tuyến chuyển mạch nhãn
MPLS
Multi-protocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
NE
Network Element
Phần tử mạng
NMI
Network Management Interface
Giao diện quản lý mạng
NMS
Network Management System
Hệ thông quản lý mạng
OA
Optical Amplifier
Bộ khuếch đại quang
OLP
Optical Line Protection
Bảo vệ đường quang
OSPF
Open Shortest Path First
Giao thức định tuyến OSPF
OUT
Optical Transponder Unit
Khối truyền tải quang
PC
Protocol Controller
Bộ điều khiển giao thức
PI
Physical Interface
Giao diện vật lý
RA
Routing Area
Vùng định tuyến
RAdj
Routing Adjacency
Liền kề định tuyến
RC
Routing Controller
Điều khiển định tuyến
RCD
Routing Control Domain
Miền điều khiển định tuyến
RDB
Routing Information DataBase
Cơ sở dữ liệu thông tin định tuyến
ROADM
Reconfigurable Optical Add/Drop Multiplexing
Ghép xen/rẽ quang có thể cấu hình
RP
Routing Performer
Hệ thực hiện định tuyến
RSVP
Resource Reservation Protocol
Giao thức dành trước tài nguyên
SC
Switched Connection
Kết nối chuyển mạch
SLA
Service Level Agreement
Thỏa thận mứa dịch vụ
SNC
SubNetwork Connection
Kết nối mạng con
SNP
SubNetwork Point
Điểm mạng con
SNPP
SubNetwork Point Pool
Bộ điểm mạng con
SPC
Soft Permanent Connection
Kết nối cố định mềm
TE
Traffic Engineering
Kỹ thuật lưu lượng
TMN
Telecommunication Management Network
Mạng quản lý viễn thông
TSC
Transit Signalling Controller
Bộ điều khiển báo hiệu chuyển tiếp
UNI
User Network Interface
Giao diện mạng người sử dụng
VLAN
Virtual Local Area Network
Mạng nội hạt ảo
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
WDM
Wavelenght Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia bước sóng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 2
MỤC LỤC HÌNH VẼ 8
MỤC LỤC BẢNG 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG CHUYỂN MẠCH TỰ ĐỘNG 10
1.1 Giới thiệu chung về mạng quang chuyển mạch tự động 10
1.2 Kiến trúc ASON 11
1.2.1 Kiến trúc logic 12
1.2.2 Kiến trúc chức năng 14
1.2.3 Bảo vệ và khôi phục mạng 15
1.3 Giao thức ASON 17
1.3.1. LMP 17
1.3.2 OSPF-TE 18
1.3.3 RSVP-TE 18
1.4 Các liên kết ASON 19
1.4.1 Các kênh điều khiển 19
1.4.2 Các liên kết điều khiển 19
1.5 Khả năng tự động phát hiện của các cấu hình mạng 20
1.5.1 Khả năng tự động phát hiện của các liên kết điều khiển 20
1.5.2 Khả năng tự động phát hiện của các TE link 21
1.6 Kết luận 22
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP ASON CỦA HUAWEI 23
2.1 Giới thiệu về giải pháp ASON của Huawei 23
2.2 Các loại bảo vệ hỗ trợ 24
2.2.1 Bảo vệ đường quang 24
2.2.2 Bảo vệ 1+1 intra - board 25
2.2.3 Bảo vệ 1+1 phía client 26
2.2.4 Bảo vệ SW SNCP 27
2.2.5 Bảo vệ ODUk SNCP 28
2.2.6 Bảo vệ VLAN SNCP 29
2.2.7 Bảo vệ mức board 29
2.2.8 Bảo vệ ODUk SPRing 29
2.2.9 Bảo vệ chia sẻ bước sóng 30
2.2.10 Điều chỉnh công suất thông minh (IPA) 30
2.2.11 Điều chỉnh công suất thông minh của hệ thống Raman 30
2.2.12 Điều chỉnh mức tự động (ALC) 31
2.2.13 Cân bằng công suất tự động (APE) 31
2.2.14 Tiền cân bằng công suất tự động nâng cao (EAPE) 31
2.3 Bảo vệ ODUk SPRing 32
2.3.1 Khái niệm 32
2.3.2 Board hỗ trợ bảo vệ 32
2.3.3 Điều kiện khơi mào 32
2.3.4 Nguyên tắc làm việc 32
2.4 Bảo vệ chia sẻ bước sóng quang 36
2.4.1 Khái niệm 36
2.4.2 Board hỗ trợ bảo vệ 37
2.4.3 Điều kiện khơi mào 37
2.4.4 Nguyên tắc làm việc 38
2.5 Thiết bị OptiX OSN 7500 39
2.6 Kết luận chương II 43
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG EVN Telecom 44
3.1 Giới thiệu mạng viễn thông EVN Telecom 44
3.1.1 Cơ sở hạ tầng: 44
3.1.2 Cung Cấp Các Dịch Vụ 46
3.2 Ứng dụng triển khai ASON trên mạng EVN Telecom 47
3.3 Các ứng dụng dịch vụ ASON trên mạng EVN Telecom 49
3.3.1 Tạo và xóa một tuyến ASON 49
3.3.2 Chức năng mạng 52
3.3.3 Tự động phát hiện đồ hình mạng 54
3.3.4. Cấu hình đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end) 55
3.3.5. Bảo vệ trong mạng hình lưới 55
3.3.6. Các mức dịch vụ cam kết 55
3.3.7. Các dịch vụ kết hợp 59
3.3.8. Dịch vụ đường ngầm 59
3.3.9. Tối ưu dịch vụ 60
3.3.10. Trạng thái cân bằng của lưu lượng mạng 60
3.3.11. Nhóm liên kết cùng rủi ro 60
3.4 Kết luận chương III 61
KẾT LUẬN: 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1 - 1: Ba mặt phẳng ASON 10
Hình 1-2 :Cái nhìn logic về kiến trúc ASON 12
Hình 1-3:Kiến trúc chức năng ASON 13
Hình 1-4:Thành phần mạng ASON 14
Hình 1-5:Tạo các kênh điều khiển 16
Hình 1-6:Kiểm tra các TE link 17
Hình 1-7:Tự động phát hiện TE link 20
Hình 2-1:Giải pháp ASON của Huawei 22
Hình 2-2:Giải pháp ASON metropolitan 23
Hình 2-3: Nguyên tắc làm việc của bảo vệ đường quang 24
Hình 2-4:Nguyên tắc làm việc của bảo vệ 1+1 intra-board (OTU) 24
Hình 2-5: Nguyên tắc làm việc của bảo vệ 1+1 intra-board (OLP) 25
Hình 2-6 Nguyên tắc bảo vệ 1+1 phía client 26
Hình 2-7:Nguyên tắc làm việc của bảo vệ SW SNCP 27
Hình 2-8:Nguyên tắc làm việc của bảo vệ ODUk SNCP 28
Hình2-9: Nguyên tắc bảo vệ ODUk SPRing với node thường 32
Hình 2-10:Nguyên tắc bảo vệ ODUk SPRing với node quản lý 32
Hình2-11: Nguyên tắc làm việc của bảo vệ ODUk SPRing 34
Hình 2-12: Nguyên tắc làm việc của bảo vệ chia sẻ bước sóng quang 36
Hình 2-13:Kiến trúc nền tảng truyền tải quang thông minh thế hệ kế tiếp 39
Hình 3-1: Mô hình kết nối quang của EVN Telecom…………………………………….48
Hình 3-2:Tạo LSP 49
Hình 3-3: Xóa một LSP 50
Hình 3-4:Cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối 52
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1:Danh sách các board 42
Bảng 2: Mức dịch vụ của ASON 53
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG CHUYỂN MẠCH TỰ ĐỘNG
1.1 Giới thiệu chung về mạng quang chuyển mạch tự động
Hiện nay, nhu cầu rất lớn về thông tin, truyền thông của xã hội đã dẫn đến rất nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới ra đời đặc biệt là các dịch vụ băng thông rộng. Việc sử dụng mạng truyển tải quang đặc biệt là mạng truyền tải quang WDM đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó. Nhưng với sự phát triển bùng nổ trong tương lai thì đó lại là một thách thức lớn đối với một mạng truyền dẫn quang WDM truyền thống.
Mạng truyền dẫn WDM truyền thống còn tồn tại một số vấn đề:
Cấu hình dịch vụ phức tạp, việc mở rộng dung lượng và cung cấp dịch vụ mất rất nhiều thời gian.
Hiệu quả sử dụng băng thông thấp. Trong mạng Ring một nửa băng thông dùng để dự phòng.
Chỉ có một số kiểu bảo vệ và hiệu năng thực hiện bảo vệ kém.
Mạng WDM truyền thống là mạng tuyến tính và Ring. Các đường và khe thời gian của dịch vụ phải khai báo trên từng ring và từng điểm, tốn rất nhiều thời gian và công sức. Khi mạng lưới phát triển mở rộng và phức tạp, rất khó để cấu hình dịch vụ nhanh chóng.
Mạng truyền dẫn quang WDM truyền thống cần nhiều tài nguyên dự phòng và thiếu các kiểu bảo vệ dịch vụ tiên tiến với chức năng khôi phục và định tuyến.
Để khắc phục các nhược điểm trên và phù hợp với cấu hình mắt lưới mà các mạng truyền tải quang sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai, một mạng truyền tải quang thế hệ mới ra đời đó là mạng quang chuyển mạch tự động ASON (Automatically Switched Optical Network). ASON là mạng quang chuyển mạch tự động dựa trên mặt bằng điều khiển chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát (GMPLS).
Các nhà điều hành mạng trông đợi các đặc trưng ưu việt từ ASON như dự phòng nhanh, điều hành mạng dễ dàng hơn, độ tin cậy mạng cao hơn, khả năng mở rộng, dễ dàng thiết kế và lập kế hoạch hơn. Dự phòng các kênh quang trong thời gian phút thậm chí là giây sẽ mở ra một cơ hội mới để tận dụng tài nguyên tốt hơn, tạo ra nhiều dịch vụ mới, ví dụ như một số cơ chế phân bố lưu lượng. Các tài nguyên của mạng quang có thể được kết nối tự động tới các mô hình lưu lượng dữ liệu trong các mạng khách hàng. Tạo một mặt phẳng điều khiển tách biệt sẽ tác động đáng kể tới việc quản lý và điều hành mạng. Các cơ chế bảo vệ và phục hồi cho các mạng truyền tải quang kiểu mesh sẽ cải thiện độ tin cậy yêu cầu từ khách hàng. Mặt phẳng điều khiển chuẩn sẽ cho phép tái sử dụng các giao thức hiện tại và giảm sự cần thiết của các hệ thống hỗ trợ điều hành mở rộng để quản lý cấu hình. ASON thực hiện cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối. Để cấu hình một dịch vụ, bạn chỉ cần xác định node nguồn và node đích của nó và kiểu bảo vệ; mạng tự động thực hiện các hoạt động được yêu cầu. Trong ASON, chức năng khôi phục động được sử dụng để phục hồi động các dịch vụ.
Từ đặc điểm đó ITU-T đưa ra khái niệm về mạng chuyện mạch quang tự động ASON là một mạng truyền tải quang có khả năng kết nối động. Khả năng này được thực hiện bởi một mặt phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển kết nối và cuộc gọi.
1.2 Kiến trúc ASON
Kiến trúc của ASON chia làm 3 mặt phẳng chính là mặt phẳng truyền tải, mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng quản lý như được chỉ ra trong hình 1-1.
Hình 1 - 1: Ba mặt phẳng ASON
Mặt phẳng truyền tải, còn được gọi là mặt phẳng dữ liệu, thể hiện các tài nguyên chức năng của mạng truyền thông tin giữa các địa điểm. Nó truyền các tín hiệu quang, cấu hình kết nối - chéo và chuyển mạch bảo vệ cho các tín hiệu quang, và đảm bảo độ tin cậy của tất cả các tín hiệu quang.
Mặt phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển cuộc gọi và kết nối. Các chức năng của mặt phẳng điều khiển của ASON là tự động, cơ bản trên sự thông minh của mạng, bao gồm, tự động phát hiện, định tuyến và báo hiệu.
Mặt phẳng quản lý thực hiện các chức năng quản lý cho mặt phẳng truyền tải, mặt phẳng điều khiển và tất cả các thành phần khác như một hệ thống trọn vẹn, cũng như phối hợp hoạt động cho các mặt phẳng. Các chức năng quản lý này liên quan tới các thành phần mạng, các mạng và dịch vụ, và thông thường ít tự động hơn so với mặt phẳng điều khiển.
1.2.1 Kiến trúc logic
Hình 1-2 dưới đây chỉ ra các giao diện (điểm tham chiếu) trong kiến trúc logic mạng ASON. UNI là một giao diện báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển yêu cầu dịch vụ (cuộc gọi) và cung cấp dịch vụ. Giao diện trong mạng - mạng (IN-NI) là một giao diện báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển thuộc về một hay nhiều hơn các miền có mối quan hệ với nhau và giao diện ngoài mạng - mạng (EN-NI) là một giao diện báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển thuộc về các vùng quản lý khác nhau. Các giao diện khác bao gồm: giao diện vật lý (PI) trong mặt phẳng truyền tải, giao diện điều khiển kết nối (CCI) giữa các thành phần của mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng truyền tải, và 2 loại giao diện quản lý mạng (NMI) giữa mặt phẳng quản lý và 2 mặt phẳng còn lại. CCI cho biết các thành phần mạng, ví dụ, một kết nối chéo quang, để thiết lập các kết nối giữa các cổng được chọn. Các giao diện quản lý mạng được sử dụng giữa các hệ thống quản lý mạng (ví dụ, mạng quản lý viễn thông cơ sở (TMN)) và các mặt phẳng điều khiển (NMI-A) và truyền tải (NMI-T).
Hình 1-2 :Cái nhìn logic về kiến trúc ASON
CC Bộ điều khiển kết nối
CCI Giao diện điều khiển kết nối
E-NNI Giao diện ngoài mạng - mạng
I-NNI Giao diện trong mạng - mạng
NE Thành phần mạng
NMI-A Giao diện quản lý mạng - mặt phẳng điều khiển ASON
NMI-T Giao diện quản lý mạng - mặt phẳng truyền tải
NMS Hệ thống quản lý mạng
PI Giao diện vật lý
UNI Giao diện người sử dụng - mạng
X Giao diện giữa các hệ thống quản lý
1.2.2 Kiến trúc chức năng
Về mặt kiến trúc chức năng, một mạng ASON bao gồm các thành phần mạng ASON (ASON NE), các TE link, các vùng và các kết nối cố định mềm SPC (soft permanent connection).
Hình 1-4 chỉ ra mối quan hệ giữa ASON NE và NE truyền thống.
Hình 1-3:Kiến trúc chức năng ASON
Node ID là nhận dạng duy nhất của ASON NE trong mặt phẳng điều khiển. Dạng của Node ID giống như địa chỉ IP.
Hình 1-4:Thành phần mạng ASON
Node ID, NE ID, và địa chỉ IP của NE độc lập với nhau.
TE link là một liên kết kỹ thuật lưu lượng. ASON NE gửi thông tin băng thông của nó tới các NE khác thông qua TE link để cung cấp dữ liệu cho việc tính toán tuyến. Một sợi liên trạm giữa 2 bảng mạch FIU được cấu hình với 1 TE link.
Một miền ASON là một tập con của một mạng, được phân chia bởi chức năng cho mục tiêu lựa chọn tuyến và quản lý. Một miền ASON bao gồm nhiều ASON NE và TE link. Một ASON NE chỉ thuộc 1 miền ASON.
Trong trường hợp của kết nối cố định mềm soft permanent connection (SPC), kết nối giữa người sử dụng và mạng truyền dẫn được cấu hình trực tiếp bởi NM. Còn kết nối bên trong mạng, được yêu cầu bởi NM và sau đó được tạo bởi mặt phẳng điều khiển của NE qua báo hiệu. Khi dịch vụ ASON được đề cập đến, nó thường được coi là SPC.
Kết nối cố định permanent connection (PC) là một kết nối dịch vụ được tính toán trước và sau đó được tạo ra qua NM bằng cách phát một yêu cầu tới NE.
Kết nối chuyển mạch switched connection (SC) là một kết nối dịch vụ được yêu cầu bởi một điểm kết cuối (ví dụ, một router) và sau đó được tạo ra trong mặt phẳng điều khiển ASON thông qua báo hiệu.
1.2.3 Bảo vệ và khôi phục mạng
Khi phát triển mạng truyền dẫn, khả năng duy trì hoạt động của mạng trở thành yếu tố then chốt trong thiết kế, điều hành và bảo dưỡng mạng. Một mạng ASON phải có các cơ chế bảo vệ và khôi phục mềm dẻo và hiệu quả.
Thông thường, bảo vệ liên quan đến dung lượng phân bổ trước giữa các NE. Bảo vệ chỉ liên quan tới các NE mà không liên quan tới hệ thống quản lý. Thời gian chuyển mạch bảo vệ ngắn, thông thường không lớn hơn 50ms. Tuy nhiên, các tài nguyên dự phòng không được chia sẻ trong mạng.
Khôi phục liên quan tới việc sử dụng bất kỳ dung lượng khả dụng nào giữa các NE. Thậm chí dung lượng lớn ưu tiên thấp cũng có thể được sử dụng cho khôi phục. Khi một tuyến dịch vụ bị lỗi, mạng tự động tìm kiếm một tuyến mới và chuyển mạch các dịch vụ từ tuyến lỗi sang. Thuật toán khôi phục giống thuật toán lựa chọn tuyến. Khôi phục yêu cầu các tài nguyên dự trữ trong mạng cho tái định tuyến dịch vụ bao gồm việc tính toán các tuyến. Khôi phục dịch vụ mất một thời gian khá dài, luôn luôn phải mất vài giây.
Các cơ chế bảo vệ truyền thống vẫn có thể được áp dụng trong một mạng ASON. Khi một lỗi xảy ra, chuyển mạch bảo vệ được thực hiện bởi mặt phẳng truyền tải mà không liên quan tới mặt phẳng điều khiển.
Trong trường hợp của một mạng ASON, cơ chế tái định tuyến được áp dụng để khôi phục các dịch vụ. Khi một LSP lỗi, node nguồn tính toán tuyến tốt nhất để khôi phục dịch vụ và sử dụng báo hiệu để tạo một LSP. Sau đó, tuyến mới mang các dịch vụ. Đối với các dịch vụ không trở lại, LSP ban đầu bị xóa sau khi LSP mới được tạo, còn đối với các dịch vụ trở lại, LSP cũ sẽ không bị xóa. Các lợi ích của việc tái định tuyến là:
Các dịch vụ có thể được khôi phục nhanh và tự động.
Yêu cầu dung lượng dự phòng ít hơn khi mạng ASON khôi phục trong thời gian thực. Khả năng tận dụng băng thông tăng đáng kể.
Các cơ chế khôi phục mạng có thể được chia thành cơ chế khôi phục tập trung và cơ chế khôi phục phân tán dựa vào kỹ thuật điều khiển.
Khôi phục tập trung yêu cầu một hệ thống điều khiển trung tâm để điều khiển toàn bộ mạng một cách toàn diện. Hệ thống điều khiển trung tâm bao gồm một cơ sở dữ liệu mạng rộng lớn, lưu giữ tất cả các thông tin về tất cả các node, các liên kết và các tài nguyên dự trữ. Khi một liên kết hoặc một node bị lỗi, thông tin lỗi được thông báo về hệ thống điều khiển trung tâm dọc các tuyến khác.