Chuyên đề Công tác huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam EximBank chi nhánh Hai Bà Trưng: Thực trạng và giải pháp

1. Tính cấp thiết của chuyên đề. Trong cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng và chưa có dấu hiệu khả năng phục hồi trong thời gian dài tới. Điều này trở thành một thách thức lớn cho tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam nói riêng. Nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phục hồi nền kinh tế trong hoàn cảnh hiện nay, mỗi quốc gia cần phát huy tối đa mọi nguồn lực hiện có đặc biệt là vốn (nguồn vốn). Tuy nhiên, với mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào tình hình của đất nước mà người ta sử dụng nguồn vốn chủ lực khác nhau. Có những nước sử dụng nguồn vốn bên ngoài là chủ yếu, kết hợp với nguồn vốn bên trong, tận dụng lợi thế chuyển giao công nghệ một cách tối đa, triệt để. Bên cạnh đó, ở một số quốc gia nguồn vốn bên trong được xem như là thế mạnh chủ lực của họ. Bằng cách này tốc độ phát triển thường chậm hơn nhưng lại hạn chế được sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo thế chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược, đảm bảo sự phát triển vững chắc của nền kinh tế trong lâu dài. Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới - Châu Á Thái Bình Dương - đứng trước xu thế mở cửa hợp tác Việt Nam cần nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đầu, tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Tại Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, đã đề ra chủ trương: “Vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh thủ bên ngoài”. Những bằng cách nào để khơi thông, thu hút được nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh và tụt dốc như hiện nay? Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng là một trong những chi nhánh đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, đóng góp một phần không nhỏ làm tăng vốn điều hoà cho cả hệ thống Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình, không ngừng phát triển, làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết. Là một sinh viên chuyên ngành Kế Hoạch, bằng những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường kết hợp tìm hiểu từ thực tế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng, tôi đã chọn đề tài: “Công tác huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng thực trạng và giải pháp.” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thu hút nguồn ngoại lực bao gồm cả vốn, công nghệ, quản trị, ngoại tệ và viện trợ khác nhau là một bộ phận trong chiến lược thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo đến 2010 Việt Nam sẽ trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, giữ vững môi trường hoà bình, tình hình an ninh chính trị ổn định. Để thu hút vốn bên ngoài, Việt Nam đang phấn đấu trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong khi phát triển bằng vốn, công nghệ và dựa vào thị trường bên ngoài, Việt Nam cần phải đứng trên "đôi chân của mình" và dựa vào nguồn lực trong nước và xây dựng tiềm lực trong nước đủ mạnh. 2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề. Mục đích nghiên cứu của khóa luận tập trung vào những vấn đề sau: Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề chung về ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, lý luận về huy động vốn trong ngân hàng để thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết của nguồn vốn huy động, liên hệ với thực tế đối chiếu với lý luận, rút ra điểm mạnh điểm yếu. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại Eximbank Hai Bà Trưng, đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là tập trung đánh giá về quá trình huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng từ đó đưa ra giải pháp nâng cao Huy động vốn hơn nữa trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp thu thập và tìm kiếm thông tin, phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể. 5. Bố cục của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của chuyên đề được chia làm ba chương: Chương I: Tổng quan về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng.

doc87 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3470 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam EximBank chi nhánh Hai Bà Trưng: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình thực tập của riêng tôi, tất cả các số liệu trích dẫn được lấy thực tế từ công ty là hết sức trung thực. Bản chuyên đề không trùng với bất kỳ một bản chuyên đề hay khóa luận nào khác. Tác giả chuyên đề Ngô Đức Công LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo ThS.Nguyễn Thị Phương Thu Giảng viên Khoa Kế Hoạch và Phát Triển Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Anh Lê Thanh Sơn - Phó Trưởng Phòng Kinh doanh Tổng hợp. Anh Vũ Văn Cần - Cán bộ Tín dụng, Phòng Kinh doanh Tổng hợp cùng tập thể các anh chị cán bộ Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) - Chi nhánh Hai Bà Trưng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội năm 2009 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 5 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại. 5 1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại. 6 1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. 8 1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại. 15 1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại. 16 1.2.1 Khái niệm về vốn. 16 1.2.2 Vai trò của vốn huy động. 17 1.2.3 Các hình thức huy động vốn. 18 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn. 22 1.3.1 Nhân tố khách quan: 23 1.3.2. Nhân tố chủ quan: 25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ( EXIMBANK) CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG. 27 2.1 Tổng quan về ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam( Eximbank ) chi nhánh Hai Bà Trưng. 27 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 27 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng. 28 2.1.3 Những thành tựu mà Eximbank Hai Bà Trưng đạt được. 29 2.1.4 Kết quả hoạt động một vài năm gần đây. 30 2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng. 36 2.2.1 Huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức. 38 2.2.2 Huy động vốn từ dân cư. 40 2.2.3 Huy động vốn từ giấy tờ có giá. 44 2.3 Đánh giá công tác huy động vốn tại Eximbank Hai Bà Trưng. 49 2.3.1 Kết quả đạt được. 49 2.3.2 Những vấn đề tồn tại. 50 2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu. 51 2.3.4 Ma trận swot. 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK HAI BÀ TRƯNG. 54 3.1 Kế hoạch huy động vốn của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng. 54 3.1.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP XNK Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng Năm 2009. 54 3.1.2 Kế hoạch huy động vốn năm 2009. 56 3.1.3 Giải pháp thực hiện. 57 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng. 58 3.2.1 Đổi mới cập nhật công nghệ trong ngân hàng. 59 3.2.2 Phát triển đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ( tiền gửi). 60 3.2.3 Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng. 62 3.2.4 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng của nhân viên. 64 3.2.5 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng Eximbank. 65 3.2.6 Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng. 65 3.2.7 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. 67 3.2.8 Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ và thông tin quảng cáo. 67 3.2.9 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả. 69 3.3 Kiến nghị 70 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ. 70 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam. 73 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank). 74 KẾT LUẬN 79 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………….80 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AGRIBANK  Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn   CBCNV  Cán bộ công nhân viên   CNH-HDH  Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa   CNXH  Chủ nghĩa xã hội   CTCP  Công ty cổ phần   DNNN  Doanh nghiệp nhà nước   EXIMBANK  Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam   GTCG  Giấy tờ có giá   HSBC  Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Việt Nam   IFC  Công ty tài chính Quốc tế   KHH  Không kỳ hạn   L/C  Tín dụng thư (letter of credit)   NHNN  Ngân hàng nhà nước   NHTM  Ngân hàng thương mại   NHTMCP  Ngân hàng thương mại cổ phần   SWIFT  Hiệp hội viễn thông tài chính Liên ngân hàng toàn thế giới (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)   TMCP  Thương mại cổ phần   XNK  Xuất nhập khẩu   LSTK  Lãi suất tiết kiệm   DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Hai Bà Trưng Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn từ tổ chức và dân cư của Eximbank Chi nhánh Hai Bà Trưng Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Ngân Hàng TMCP XNK Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng. Bảng 2.4. Trị giá thanh toán xuất nhập khẩu. Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản Bảng 2.7 Tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.8 Kế hoạch huy động vốn Bảng 2.9: Huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức Bảng 2.10 Vốn huy động từ dân cư. Bảng 2.11: Kế hoạch huy động vốn từ dân cư. Bảng 2.12 Kết cấu tiền gửi dân cư. Bảng 2.13: Huy động vốn từ giấy tờ có giá. Bảng 2.14 Tình hình phát hành các giấy tờ có giá Bảng 2.15 Nhìn tổng quát về huy động vốn Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch 2009 của Eximbanh Hai Bà Trưng DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng. Hình 2.2: Tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng. Hình 2.3: Vốn huy động từ doanh nghiệp tổ chức. Hình 2.4: Vốn huy động từ dân cư. Hình 2.5: Vốn huy động từ các nguồn khác. Hình 2.6: Nhìn tổng quát về cơ cấu nguồn vốn PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của chuyên đề. Trong cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng và chưa có dấu hiệu khả năng phục hồi trong thời gian dài tới. Điều này trở thành một thách thức lớn cho tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam nói riêng. Nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phục hồi nền kinh tế trong hoàn cảnh hiện nay, mỗi quốc gia cần phát huy tối đa mọi nguồn lực hiện có đặc biệt là vốn (nguồn vốn). Tuy nhiên, với mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào tình hình của đất nước mà người ta sử dụng nguồn vốn chủ lực khác nhau. Có những nước sử dụng nguồn vốn bên ngoài là chủ yếu, kết hợp với nguồn vốn bên trong, tận dụng lợi thế chuyển giao công nghệ một cách tối đa, triệt để. Bên cạnh đó, ở một số quốc gia nguồn vốn bên trong được xem như là thế mạnh chủ lực của họ. Bằng cách này tốc độ phát triển thường chậm hơn nhưng lại hạn chế được sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo thế chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược, đảm bảo sự phát triển vững chắc của nền kinh tế trong lâu dài. Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới - Châu Á Thái Bình Dương - đứng trước xu thế mở cửa hợp tác Việt Nam cần nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đầu, tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Tại Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,… đã đề ra chủ trương: “Vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh thủ bên ngoài”. Những bằng cách nào để khơi thông, thu hút được nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh và tụt dốc như hiện nay? Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng là một trong những chi nhánh đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, đóng góp một phần không nhỏ làm tăng vốn điều hoà cho cả hệ thống Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình, không ngừng phát triển, làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết. Là một sinh viên chuyên ngành Kế Hoạch, bằng những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường kết hợp tìm hiểu từ thực tế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng, tôi đã chọn đề tài: “Công tác huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng thực trạng và giải pháp.” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thu hút nguồn ngoại lực bao gồm cả vốn, công nghệ, quản trị, ngoại tệ và viện trợ khác nhau là một bộ phận trong chiến lược thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo đến 2010 Việt Nam sẽ trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, giữ vững môi trường hoà bình, tình hình an ninh chính trị ổn định. Để thu hút vốn bên ngoài, Việt Nam đang phấn đấu trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong khi phát triển bằng vốn, công nghệ và dựa vào thị trường bên ngoài, Việt Nam cần phải đứng trên "đôi chân của mình" và dựa vào nguồn lực trong nước và xây dựng tiềm lực trong nước đủ mạnh. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề. Mục đích nghiên cứu của khóa luận tập trung vào những vấn đề sau: Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề chung về ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, lý luận về huy động vốn trong ngân hàng để thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết của nguồn vốn huy động, liên hệ với thực tế đối chiếu với lý luận, rút ra điểm mạnh điểm yếu. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại Eximbank Hai Bà Trưng, đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là tập trung đánh giá về quá trình huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng từ đó đưa ra giải pháp nâng cao Huy động vốn hơn nữa trong thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp thu thập và tìm kiếm thông tin, phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể. Bố cục của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của chuyên đề được chia làm ba chương: Chương I: Tổng quan về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại. Theo luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2004 và Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung năm 2004) của Việt Nam thì ngân hàng được định nghĩa như sau: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Để đưa ra được một định nghĩa chính xác về ngân hàng thương mại người ta phải căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động, đặc điểm hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Chính vì thế mà với mỗi quốc gia khác nhau hình thành nên một định nghĩa về ngân hàng thương mại khác nhau. Theo luật ngân hàng Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vụ tài chính. Theo luật ngân hàng Pháp năm 1941: “ NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam do Quốc Hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước” 1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại. ● Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay. Thực hiện được điều này Ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này Ngân hàng thương mại sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty… ● Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…). Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán...) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay. Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại  trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng. ● NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới. ● Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát. Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Như đã nêu ra trong định nghĩa, NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động huy động tiền gửi của công chúng, sử dụng tiền gửi huy động được cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Theo luật các tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy động vốn Hoạt động cấp tín dụng Hoạt động dịch vụ thanh toán Hoạt động ngân quỹ Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng. 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. 1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng(2) cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước như bao thanh toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự phòng,… Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. ● Cho vay Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. ● Bảo lãnh Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại. ● Chiết khấu Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. ● Cho thuê tài chính Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính
Luận văn liên quan