Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang từng bước hoà
nhập, phát triển kinh tế gắn liền với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hệ thống Kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài 
chính đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tích 
cực vào việc quản lý tài ch ính của Nhà nước nói chung và quản lý doanh 
nghiệp nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán có vị trí quan trọng trong việc phản 
ánh và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế tài 
chính và quản trị kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh phải có ba yếu tố cơ bản đó là
tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Hơn thế nữa, khi nền kinh 
tế càng phát triển, khoa học công nghệ kỹ thuật không ngừng được nâng cao 
thì tư liệu lao động ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Dường như tư liệu 
lao động là một trong những tiêu trí để đánh giá doanh nghiệp đó lớn mạnh ra 
sao. Mà ta đã biết doanh nghiệp nào cũng có TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh quá trình sử dụng và quản lý
TSCĐ sao cho có hiệu qu ả cao nhất l à một đi ều không phải đơn giản đối với b an 
l ãnh đạo doanh nghi ệp nói chung v à công tác kế toán TSCĐ nói ri êng.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế tại 
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng. Em chọn đề tài: Công tác kế toán Tài sản 
cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý Tài sản cố định tại 
Ngân hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 61 trang
61 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o………….. 
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG 
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ 
TSCĐ TẠI NGÂN HÀNG 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 1
 LỜI MỞ ĐẦU 
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang từng bước hoà 
nhập, phát triển kinh tế gắn liền với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. 
Hệ thống Kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài 
chính đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tích 
cực vào việc quản lý tài chính của Nhà nước nói chung và quản lý doanh 
nghiệp nói riêng. 
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán có vị trí quan trọng trong việc phản 
ánh và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế tài 
chính và quản trị kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh phải có ba yếu tố cơ bản đó là 
tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Hơn thế nữa, khi nền kinh 
tế càng phát triển, khoa học công nghệ kỹ thuật không ngừng được nâng cao 
thì tư liệu lao động ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Dường như tư liệu 
lao động là một trong những tiêu trí để đánh giá doanh nghiệp đó lớn mạnh ra 
sao. Mà ta đã biết doanh nghiệp nào cũng có TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ là 
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh quá trình sử dụng và quản lý 
TSCĐ sao cho có hiệu quả cao nhất là một điều không phải đơn giản đối với ban 
lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng. 
 Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế tại 
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng. Em chọn đề tài: Công tác kế toán Tài sản 
cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý Tài sản cố định tại 
Ngân hàng. 
Chuyên đề gồm 3 phần chính: 
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán Tài sản cố định ở 
Ngân hàng. 
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Ngân 
hàng Ngoại thương Hải Phòng. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 2
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tài 
sản cố định tại Ngân hàng Ngoại Thương Hải Phòng 
CHƯƠNG I 
CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN 
CỐ ĐỊNH Ở CÁC NGÂN HÀNG 
I- Tài sản cố định 
1- Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định: 
1.1: Khái niệm: 
 Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có 
các nguồn lực kinh tế như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao 
động. Xét về thời gian hữu dụng và giá trị ban đầu, nguồn lực kinh tế của 
doanh nghiệp được chia làm 2 loại, đó là TSCĐ và TSLĐ. TSCĐ là các nguồn 
lực kinh tế có giá trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng dài. 
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(Chuẩn mực 03,04- Quyết định của Bộ 
trởng Bộ Tài chính số 149/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2001), một nguồn lực 
của doanh nghiệp được coi là TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau: 
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài 
sản đó. 
 -Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy 
 -Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. 
 -Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. 
Đây là tiêu chuẩn để phân biệt công cụ lao động và TSCĐ, đây là một 
điều rất quan trọng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ và công cụ lao động. 
Chúng ta cần chú ý trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản 
riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng 
khác nhau và nếu thiếu một bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau 
và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 3
hoạt động chính của nó là do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ phải quản lý 
riêng từng bộ phận tài sản thì mới đợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Đối 
với con súc vật làm việc và cho sản phẩm thì từng con súc vật đợc coi là 
TSCĐ. 
Đối với vờn cây lâu năm thì từng vườn cây được coi là TSCĐ. 
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thoả mãn cả hai điều kiện trên mà 
không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. 
Để tìm hiểu sâu hơn về TSCĐ ta đi nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ. 
1.2: Đặc điểm của tài sản cố định: 
 Tài sản Cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, nó 
thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng để tăng 
năng suất lao động, xã hội và phát triển kinh tế quốc dân. 
 Do tiêu chuẩn về thời gian sử dụng TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ 
sản xuất kinh doanh khác nhau vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu đến khi 
hư hỏng. Trong quá trình sản xuất và sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị 
của TSCĐ chuyển dịch dần dần vào giá thành của sản phẩm làm ra thông qua 
khấu hao. 
Ngoài ra TSCĐ là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị và vừa giá 
trị sử dụng. Hay nói cách khác nó là hàng hoá. Như vậy TSCĐ được mua bán 
chuyển nhượng, trao đổi trên thị trường tư liệu sản xuất. Do đó việc sử dụng 
quản lý TSCĐ phải có biện pháp riêng. Mà điều đầu tiên là TSCĐ phải được 
phân loại và tính giá một cách hợp lý và chính xác. 
2.Phân loại và tính giá TSCĐ: 
2.1: Phân loại Tài sản cố định: 
a.Ý nghĩa, sự cần thiết phải phân loại Tài sản Cố định: 
Tài sản cố định có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý 
khác nhau. Do để tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ là rất cần thiết. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 4
Nhờ vào việc phân loại chúng ta sẽ biết được chất lượng cơ cấu của từng loại 
TSCĐ hiện có trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh 
nghiệp nói riêng. Tài liệu của phân loại TSCĐ đợc dùng để lập kế hoạch sản 
xuất, kế hoạch sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐ, nếu phân loại chính xác 
TSCĐ trong quá trình sản xuất đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê, kế 
toán TSCĐ thành từng loại từng nhóm theo những đặc trưng. 
b-Phân loại: 
Phân loại TSCĐ lạ sắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm theo những 
đặc trưng khác nhau. Cụ thể có những cách phân loại sau: 
2.1.1- Phân loại theo hình thái Tài sản cố định: 
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do 
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp 
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo chuẩn mực kế toán Việt 
Nam 
Tài sản CĐ hữu hình rất có nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để 
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có rất nhiều cách để phân loại TSCĐ 
hữu hình nh phân loại theo quyền sở hữu(tự có và thuê ngoài), theo nguồn hình 
thành(nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, nguồn vốn nhận liên doanh, 
nguồn vốn tự bổ sung khác). Theo công dụng và tình hình sử dụng (tài sản cố 
định sản xuất - kinh doanh, TSCĐ phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng, 
TSCĐ giữ hộ nhà nớc, TSCĐ chờ sử lý...). Theo kết cấu trong đó phân loại 
TSCĐ hữu hình theo kết cấu được sử dụng phổ biến. Theo cách này toàn bộ 
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia ra làm các loại sau: 
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá 
trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng dào, cấp nước, bến 
cảng, đường xá cầu cống... phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 5
- Máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất 
kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây 
chuyền công nghệ, thiết bị động lực... 
- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận 
tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, đường ống. Và các 
thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước, băng tải. 
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý 
như thiết bị điện tử, máy vi tính, máy fác.. 
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu 
năm như chè, cao su, caphe, cam. Súc vật làm việc như trâu, bò, ngựa, 
voi...dùng để cầy kéo và súc vật cho sản phẩm trâu, bò sữa sinh sản. 
- Tài sản cố định phúc lợi gồm tất cả tài sản cố định, sử dụng cho nhu 
cầu phúc lợi công cộng như: Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị 
thể thao. 
- Tài sản cố định khác: Bao gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các 
loại trên như: TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng bán, các tác 
phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh. 
* Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái 
vật chất nhưng xác định đựợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng 
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng 
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực kế 
toán Việt Nam(Chuẩn mực 04), các tài sản vô hình đợc nghi nhận là TSCĐ vô 
hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở 
trên theo chế độ hiện hành thì những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, 
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu 
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập 
công ty, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại theo chế độ hiện hành, 
TSCĐ vô hình được chia làm các loại sau: 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 6
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp 
đến việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san 
lấp, mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, lệ phí trớc bạ(nếu có)... 
- Quyền phát hành: Gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi 
ra để có quyền phát hành. 
- Bản quyền tác giả: Là quyền đựơc Chính phủ cấp để độc quyền sản 
xuất và tái bản các sách, băng nhạc, phim ảnh hay các công việc nghệ thuật 
khác trong thời gian nhất định. Tuy nhiên một nhà xuất bản nào đó có thể bỏ ra 
mua bản quyền đó và khấu hao bản quyền theo thời gian hữu ích ước tính của 
nó. 
- Bằng phát minh sáng chế được Chính phủ cấp cho ngời sở hữu bằng 
phát minh sáng chế được độc quyền sản xuất và bán ra các sản phẩm có được 
từ bằng phát minh sáng chế trong một thời gian nhất định giống như các loại tài 
sản khác bằng phát minh sáng chế cũng phải chi phí để mua nó hay bỏ ra các 
chi phí để tạo ra nó. 
- Nhãn hiệu hàng hoá: Gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp thực tế 
bỏ ra để mua nhãn hiệu hàng hoá của một công ty khác cho sản phẩm hoặc 
dịch vụ của mình. Các chi phí nhãn hiệu thương mại cũng được khấu hao theo 
thời gian hữu ích của nó nhưng không quá bốn năm. 
- Uy tín lợi thế thương mại: Uy tín trong kế toán là phần vợt trội của giá 
mua một công ty vợt lên trên giá thị trường ròng của tài sản của công ty đó. 
- Phần mềm máy tính: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để 
có phần mềm máy vi tính. 
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh 
nghiệp chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền (Giấy phép 
khai thác, giấy phép sản xuất). 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 7
- Giấy phép khai thác: Là đặc quyền được cấp bởi một doanh nghiệp 
hoặc một chính phủ cho phép. Việc bán sản phẩm hoặc một dịch vụ phù hợp 
với những điều kiện cụ thể. 
- Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị(Gồm toàn bộ chi phí mà 
doanh nghiệp đã bỏ ra) của TSCĐ vô hình khác chưa kể ở trên như quyền sử 
dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiểu dáng công nghệ. 
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế, hợp lý hợp lệ và 
cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên 
quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự ra đời của doanh nghiệp. 
- Chi phí về lợi thế kinh doanh. 
* Ý nghĩa: Việc phân loại TSCĐ ra 2 loại riêng biệt có ý nghĩa rất lớn 
điều đầu tiên là tạo cơ sở vật chất cho việc tính khấu hao TSCĐ, thứ hai là có ý 
nghĩa trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ. Đặc biệt đối với kế toán cách phân 
loại này giúp chúng ta biết được cơ cấu TSCĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
sử dụng tài khoản cấp 1 và cấp 2 phù hợp. 
2.1.2: Phân loại Tài sản cố định theo quyền sở hữu: 
Theo cách phân loại này ta có thể có những TSCĐ sau: 
* Tài sản cố định hiện có: Là những TSCĐ mua bằng nguồn vốn Nhà 
nước cấp hoặc nguồn vốn bổ sung, hoặc cá nhân cổ đông góp vốn bằng TSCĐ. 
* Tài sản cố định thuê tài chính: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài 
hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với 
quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải 
được chi phí của tài sản cộng với khoản lơị nhuận từ đầu tư đó. 
- Tài sản cố định thuê tài chính: Theo chuẩn mực 06 “ thuê tài sản”, một 
giao dịch về thuê tài sản được coi là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê 
tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở 
hữu tài sản. Thông thường, các trường hợp sau đây thường dẫn đến hợp đồng 
thuê tài chính là: 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 8
+ Bên thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời 
hạn thuê. 
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản bên thuê có quyền lựa chọn mua lại 
tài sản thuê với mức giá cước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn 
thuê. 
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài 
sản cho dù không có sự chuyển giao sở hữu. 
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh 
toán tiền thuê tôí thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê. 
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử 
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào ngoài ra trong trường hợp, 
hợp đồng thuê tài sản thoả mãn ít nhất một trong ba điều kiện sau cũng được 
coi là thuê tài chính. 
+ Nếu bên huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc 
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê. 
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý có giá trị còn lại 
của tài sản thuê gắn với bên thuê. 
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng 
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Bên thuê ghi nhận tài sản thuê 
tài chính là tài sản và nợ phải trả bên bảng cân đối kế toán cùng một giá trị với 
giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản (Giá trị hợp lý 
là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán 
một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ sự hiểu biết trong sự trao đổi ngang 
giá). Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh 
toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của 
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ triết khấu để tính giá trị hiện tại của 
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định 
trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 9
không thể xác định đợc lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi 
suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh 
toán tiền thuê tối thiểu. 
* Ý nghĩa: Cách phân loại này cho ta biết đựơc cơ cấu TSCĐ của doanh 
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài khoản cấp 1 và cấp 2 một 
cách hợp lý. Dù cho TSCĐ tự có hay thuê ngoài thì đều phải trích khấu hao. 
Do vậy việc phân loại TSCĐ theo quyền tự chủ về vốn giúp cho công tác quản 
lý TSCĐ có hiệu quả và giúp cho công tác ghi sổ kế toán rõ ràng. 
2.1.3: Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành: 
Theo cách phân loại này ta có thể chia ra: 
- TSCĐ được mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước cấp. 
- TSCĐ được mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung. 
- TSCĐ được mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn liên doanh. 
- TSCĐ được mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn vay. 
* Ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta 
quyết định sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý. Như ta đã biết để quản lý tốt 
TSCĐ. 
Chúng ta phải xác định đối tợng ghi TSCĐ, có thể là TSCĐ độc lập hoặc 
tổng thể các bộ phận cấu thành cùng tham gia thực hiện một chức năng nhất 
định. Từ đó giúp chúng ta ghi số liệu TSCĐ trên cơ sở đó lập sổ và chi tiết 
TSCĐ. 
2.1.4: Phân loại theo mục đích sử dụng: 
-TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản do doanh 
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả 
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, 
phương tiện vận tải truyền dẫn, dụng cụ quản lý. Và những TSCĐ khác như 
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 10
-TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là 
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng do doanh nghiệp quản lý sử 
dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng trong doanh 
nghiệp. 
-TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ cất hộ nhà nước là những TSCĐ doanh 
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước, theo 
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
* Ý nghĩa: Cách phân loại này cho ta biết được một cách rõ ràng từng 
loại TSCĐ. Từ đó xác định rõ loại nào phải trích khấu hao từ đó có kế hoạch 
sử dụng và bảo quản hợp lý. 
Mặc dù TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau 
nhưng trong công tác quản lý TSCĐ còn được theo dõi chi tiết theo từng 
TSCĐ cụ thể và riêng biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là 
từng TSCĐ riêng biệt với kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định 
hoặc có thể là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận liên kết với bộ phận chính 
gọi là chính thể để thực hiện một chức năng tổng hợp. 
Trong sổ kế toán mỗi một đối tợng ghi TSCĐ đợc đánh một số hiệu nhất 
định để tiện lợi cho việc ghi chép và quản lý gọi là số hiệu hay danh điểm 
TSCĐ. 
Do vậy ta có thể phân tích kết cấu của TSCĐ để có thể được thông tin 
cần thiết cho quản lý. 
2.2: Đánh giá Tài sản Cố định: 
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ trong mọi 
trường hợp của TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 
Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của 
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 
- Ý nghĩa của việc đánh giá TSCĐ: 
Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 11
Thông qua đó ta có được thông tin tổng hợp về tổng hợp giá trị TSCĐ 
của doanh nghiệp. 
Nguyên tắc tính giá: Nguyên tắc tính giá TSCĐ là tính theo nguyên 
giá(hay chính là tính theo thực tế). 
Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: 
+ Định giá lại giá trị TSCĐ. 
+ Nâng cấp TSCĐ. 
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. 
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ 
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên 
sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy 
định hiện hành. 
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch, phân phối sử dụng và 
tái sản xuất TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu 
tổng hợp của một đơn vị kinh tế cơ sở phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ 
phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ. 
Đánh giá TSCĐ thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ 
được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do 
vậy TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 
2.2.1: Xác định nguyên giá TSCĐ: 
* Tài sản cố định hữu hình : 
- Tài sản cố định mua sắm :(Bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá 
TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản chi tiêt triết 
khấu thương mại và giảm giá được hưởng). Và cộng các khoản thuế không 
được hoàn lại (nếu có) cùng các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đa 
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc rỡ, lắp đặt, chạy 
thử thuê trước bạ, chi sửa chữa, tân trang..) 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 12
- Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên 
giá là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí 
khác có liên quan và thuế trước bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần loại trừ 
các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các khoản chi phí vựot 
quá mức bình thường trong quá trìn