Xây dựng cơ bản là một ngành tổng hợp, là một mắt xích quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước. Ngành sử dụng hàng loạt sản phẩm đầu ra của các ngành kinh tế khác nhau làm nguyên vật liệu đầu vào, mặt khác sản phẩm của ngành cũng là cơ sở vật chất ban đầu cho các ngành kinh tế khác.
Việt Nam hiện nay đang trên con đường phát triển và hội nhập, tham gia vào môi trường cạnh tranh đầy sôi động của khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Bởi vậy, khi mà cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, thì nhu cầu đầu tư vào ngành xây dựng là khá cao và trở lên cần thiết hơn bao giờ hết. Song vấn đề đặt ra cho toàn ngành xây dựng làm thế nào để các công cuộc đầu tư của mình đem lại hiệu qủa cao nhất đối với mỗi chủ thể tham gia cũng như cho toàn xã hội. Một trong các yếu tố góp phần có thể nói mang tính chất quyết định đến thành công của các công cuộc đầu tư đó là công tác quản lý dự án được thể hiện cả trên tầm vĩ mô và vi mô.
Do sản phẩm ngành xây dựng có đặc điểm khác biệt như: tồn tại trong thời gian dài, tính cố định, tính cá biệt Cho nên công tác quản lý dự án xây dựng cơ bản diễn ra rất phức tạp và đa dạng, nó không cố định khuôn mẫu theo một mô hình nào cả. Tuỳ vào những tính chất riêng của doanh nghiệp, của dự án mà công tác quản lý có mô hình quản lý khác nhau.
Để thấy rõ được phương pháp và quy trình của công tác quản lý dự án, sau một thời gian thực tập tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, em quyết định chọn đề tài “ Công tác quản lý dự án tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nhưng vì do điều kiện có hạn nên em chỉ chú trọng nghiên cứu công tác quản lý dự án trong quá trình thực hiện là chủ yếu.
Kết cấu của bài chuyên đề bao gồm các phần chính:
Lời nói đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý tại công ty.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án
Kết luận
123 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý dự án tại công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành tổng hợp, là một mắt xích quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước. Ngành sử dụng hàng loạt sản phẩm đầu ra của các ngành kinh tế khác nhau làm nguyên vật liệu đầu vào, mặt khác sản phẩm của ngành cũng là cơ sở vật chất ban đầu cho các ngành kinh tế khác.
Việt Nam hiện nay đang trên con đường phát triển và hội nhập, tham gia vào môi trường cạnh tranh đầy sôi động của khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Bởi vậy, khi mà cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, thì nhu cầu đầu tư vào ngành xây dựng là khá cao và trở lên cần thiết hơn bao giờ hết. Song vấn đề đặt ra cho toàn ngành xây dựng làm thế nào để các công cuộc đầu tư của mình đem lại hiệu qủa cao nhất đối với mỗi chủ thể tham gia cũng như cho toàn xã hội. Một trong các yếu tố góp phần có thể nói mang tính chất quyết định đến thành công của các công cuộc đầu tư đó là công tác quản lý dự án được thể hiện cả trên tầm vĩ mô và vi mô.
Do sản phẩm ngành xây dựng có đặc điểm khác biệt như: tồn tại trong thời gian dài, tính cố định, tính cá biệt …Cho nên công tác quản lý dự án xây dựng cơ bản diễn ra rất phức tạp và đa dạng, nó không cố định khuôn mẫu theo một mô hình nào cả. Tuỳ vào những tính chất riêng của doanh nghiệp, của dự án mà công tác quản lý có mô hình quản lý khác nhau.
Để thấy rõ được phương pháp và quy trình của công tác quản lý dự án, sau một thời gian thực tập tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, em quyết định chọn đề tài “ Công tác quản lý dự án tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nhưng vì do điều kiện có hạn nên em chỉ chú trọng nghiên cứu công tác quản lý dự án trong quá trình thực hiện là chủ yếu.
Kết cấu của bài chuyên đề bao gồm các phần chính:
Lời nói đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý tại công ty.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án
Kết luận
Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô giáo, các bạn …góp ý để bài viết được hoàn chỉnh hơn nữa.
Trong quá trình làm đề tài này em đã được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa và các cô chú phòng Kế hoạch tổng hợp của Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội. Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sỹ – Nguyễn Thị Ái Liên , anh Đinh Nguyên Hải đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I –LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1- Quản lý dự án
1.1 Khái niệm quản lý dự án
Trước hết chúng ta cần hiểu: quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
Như vậy: Trên góc độ vĩ mô quản lý dự án đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư và vận hành kết quả đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng
Trên góc độ vi mô quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Với khái niệm này, quản lý dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn lập kế hoạch: Là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logíc mà có thể biểu diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống. Bởi vì dự án được hình thành và thực hiện trong mối quan hệ dự án phải xác định được các biến, yếu tố ảnh hưởng mạnh, yếu đến việc thực hiện dự án để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã định.
- Giai đoạn điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc)
- Giai đoạn giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án đã hình thành nên một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án Được trình bày trong hình sau:
Biểu 1: Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các nỗ lực
Khuyến khích và động viên cán bộ và nhân viên
1.2- Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của các dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. Như vậy mục tiêu của quản lý dự án suy cho cùng là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp nhất trong thời gian nhất định trên cơ sơ đạt được các mục tiêu quản lý của từng dự án đầu tư .Cụ thể:
Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư ,mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự đoán, tính toán, ngoài ra còn phải quan tâm đến vấn đề thời gian và chi phí .
Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư, vì đây là giai đoạn mà thực hiện chi phí đầu tư lớn nhất (80-90%) bị nằm khê đọng không sinh lời trong thời gian dài do vậy mục tiêu quản lý ởgiai đoạn này là phối hợp, điều chỉnh quá trình quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các công việc, các hoạt động của dự án sao cho đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi phí thấp nhất.
Đối với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra và có lãi đối với công cuộc đầu tư .
Nhìn chung, trong từng giai đoạn cụ thể, công tác quản lý có khác nhau nhưng lại đều tập trung vào ba yếu cơ bản: thời gian, chi phí và hoàn thiện công việc. Giữa ba yếu tố đó có mối liên quan chặt chẽ với nhau, không đơn thuần chỉ là hoàn thành kết quả mà thời gian cũng như chi phí để đạt kết quả đó đều là những yếu tố không kém phần quan trọng. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ:
Biểu 2- Mối quan hệ giữa thời gian chi phí và kết quả
Kết quả
Kết quả
Mong muốn
Mục tiêu cộng hợp
Chi phí cho phép
Thời gian
Cho phép
Thời gian
Tuy mối quan hệ giữa ba mục tiêu có thể khác nhau qua các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thì thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Điều này được biểu hiện ở mặt toán học như sau:
C=f (P,T)
C: chi phí
P: hoàn thành công việc
T: yếu tố thời gian
Phương trình cho thấy, nếu chất lượng hoàn thành công việc tốt hơn thì chi phí của dự án tăng lên, đồng thời thời gian có thể kéo dài thêm, đây là lý thuyết đánh đổi mục tiêu của dự án. Do mối quan hệ này mà trong quá trình quản lý dự án các nhà quản lý luôn hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu quản lý dự án.
1.3- Tác dụng của quản lý dự án
Công tác quản lý dự án đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Về cơ bản, quản lý dự án có những tác dụng chủ yếu sau:
-Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án
-Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án
-Tạo điều kiện sớm phát hiện những khó khăn vướng mắc này sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
-Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
1.4- Đặc điểm của quản lý dự án
Quản lý dự án có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng ban chức năng. Và kết thúc dự án cần phải phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị
Thứ hai: nhiệm vụ không có tính lặp lại liên tục mà có tính chất mới mẻ, các số liệu thống kê được sử dụng hạn chế trong các dự án
Thứ ba: quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người đứng đầu dự án và nhoms tham gia dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy vậy, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí thời gian và mức độ thoả mãn các yêu cầu về kỹ thuật.
Thứ tư: tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao và thường phải trả giá đắt cho các quyết định sai lầm.
2-Nội dung quản lý dự án
Đứng trên mỗi khía cạnh khác nhau, công tác quản lý dự án lại có một nội dung riêng, trong bài này sẽ trình bày 3 nội dung chính:
2.1-Quản lý vĩ mô và vi mô đối với các dự án
2.1.1-Quản lý vĩ mô đối với dự án
Đây chính là công tác quản lý của nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ định hướng và chi phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà nước để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá hối đoái, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống pháp luật, những qui định về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm, tiền lương...
Hiện nay, vấn đề về quản lý dự án ở tầm vĩ mô nói chung vẫn còn là vấn đề đang được xem xét hoàn thiện, chưa trở thành nề nếp với hệ thống đầy đủ các qui định, biện pháp quản lý hữu hiệu mà lâu nay được quan tâm mới chỉ là thuộc một bộ phận của hoạt động đầu tư của dự án đó là đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.2-Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát...các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạot động mua bán...Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có thể khác nhau, nhưng đều phải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của dự án đó là: thời gian, chi phí và chất lượng.
2.2- Lĩnh vực quản lý dự án
Theo lĩnh vực quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực sau:
- Quản lý phạm vi: quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoaì phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian: quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, giám sát và phân phối tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ ra mỗi công việc cần phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đâu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
- Quản lý chi phí: quản lý chi phí của dự án là quán trình dự toán kinh phí, giám sát quản lý chi phí theo tiến độ của từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng: quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư
- Quản lý nhân lực: quản lý là việc hướng dẫn phối hợp những nỗ lực tham gia dự án và việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy sự sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào
- Quản lý thông tin: quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý cần báo cáo cho họ bằng cách nào
- Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: quản lý hợp động và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn, thương lượng điều hành các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ...cần thiết cho dự án. quá trình quản lý này giải quyết vấn đề bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ và chất lượng cung cấp
- Lập kế hoạch tổng quan là quá trình quản lý dự án theo một trình tự lôgíc, là sự chi tiết hoá mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạc định những chương trình để thực hiện những công việc đó để đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy
Biểu 3- Các lĩnh vực quản lý của dự án
2.3 Quản lý theo chu kỳ của dự án
Chu kỳ dự án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Nó xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng pha và ai sẽ tham gia thực hiện. Chu kỳ của dự án thường chia thành 4 giai đoạn sau:
-Giai đoạn xây dựng ý tưởng
Giai đoạn này xây dựng bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương hướng thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng được bắt đầu ngay khi nhận được đề nghị làm dự án, do đó, quản lý dự án được cần đến ngay từ khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án…là những công việc được triển khai và cần được quản lý trong giai đoạn này.
-Giai đoạn phát triển
Là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nài mà nội dung chủ yếu của nó tập trung vào cong tác thiết kế và lập kế hoạch. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc như:
Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.
Lập kế hoạch tổng quan
Phân tách công việc của dự án
Lập kế hoạch tiến độ thời gian
Lập kế hoạch ngân sách
Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất
Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu.
Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
Xin phê chuẩn thực hiện
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể bắt đầu
- Giai đoạn thực hiện
Là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần thực hiện như việc xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt…Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp …
- Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn này một số công việc cần được thực hiện như:
Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.
Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo .
Thanh quyết toán tài chính
đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao Sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết..
Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành
Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những người tham gia dự án
Giải phóng và bố trí lại thiết bị
3-Mô hình tổ chức quản lý dự án
Trong báo cáo đánh giá thực hiện nhiệm vụ 5 năm từ 1996-2000 và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2001-2005, định hướng đến năm 2010 của ngành xây dựng, Bộ xây dựng đã đặt ra mục tiêu “Thống nhất quản lý nhà nước trên toàn quốc về xây dựng thông qua việc hàon thiện cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện bao gồm cả tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả. Tách bạch rõ ràng quản lý hành chính nhà nước với quyền tự chủ kinh doanh trong xây dựng, bằng việc hoàn thiện phương thức cơ chế đầu tư xây dựng, cải cách thủ tục, phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch trong tất cả các khâu của dự án đầu tư “.
Để đạt được mục tiêu đặt ra trên đây, trong qui chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và được sửa đổi bổ sung theo nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ đã xác định 4 hình thức tổ chức quản lý dự án được vận dụng trong lĩnh vực đầu tư ở nước ta đó là:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án
Chìa khoá trao tay
Tự thực hiện dự án
3.1-Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Biểu 4: Sơ đồ của mô hình:
Với hình thức này, chủ đầu tư không phảiđi thuê hoặc không thành lập ban quản lý dự án mà trực tiếp quản lý dự án. Họ tự thân hoặc sử dụng bộ máy có sẵn kiêm nhiệm làm chức năng quản lý dự án. Các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuôí cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn tư vấn cho chủ đầu tư. Như vậy rõ ràng hình thức tổ chức quản lý dự án này chỉ phù hợp với các chủ đầu tư có đủ năng lực, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý dự án đồng thời chỉ áp dụng cho các dự án có qui mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
3.2- Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Biểu5: Sơ đồ mô hình
Đây là hình thức quản lý do một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều hành thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án được thực hiện dưới hai hình thức là: tư vấn quản lý theo hợp đồng và ban quản lý dự án chuyên ngành. Với hành thức này chủ nhiệm điều hành sẽ là người thay mặt chủ đầu tư quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý dự án. Như trong quan hệ với các tổ chức tư vấn, thiết kế, giám sát, lựa chọn nhà thầu xây lắp và cung ứng thiết bị để thực hiện dự án. Vận dụng hình thức này sẽ đảm bảo tính chuyên sâu của quản lý dự án, giúp cho các chủ đầu tư tập trung vào chức năng chính của mình được xã hội phân công. Hình thức thường được áp dụng đối với dự án có qui mô lớn tính chất kỹ thuật phức tạp.
3.3- Mô hình chìa khoá trao tay.
Hình thức chìa khoá trao tay còn được gọi là hợp động thiết kế và xây dựng. Hình thức này được vận dụng trong trường hợp sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư đưọc duyệt, chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ từ khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị xây lắp, cho đến khi bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Biểu 6: Mô hình như sau:
Như vậy khác với hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, mọi trách nhiệm sẽ được giao cho nhà quản lý và họ phải chịu trách nhiện hoàn toàn đối với việc thực hiện dự án. Trong một số trường hợp, bên quản lý dự án là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp, họ đã có thể được phép cho người khác nhận thầu từng việc trong dự án đã trúng thầu. Khi đó họ giống như một người thứ cai điều hành dự án.
3.4- Mô hình tự thực hiện dự án
Về bản chất mô hình tực thực hiện dự án khép kính hơn tất cả. Tất cả các công việc đều được khép kín trong một đơn vị chủ đầu tư, từ lập dự án, thực hiện dự án cho đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng. Để áp dụng hình thức này chủ đầu tư phải có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượn