Chuyên đề Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp tàu thủy

Những năm qua cùng với trình độ phát triển đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Mọi Doanh Nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải biết mình hoạt động như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh một cách tôt nhất. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trong quá trình đổi mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa cộng với sự gia nhập vào tổ chức WTO bắt buộc các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới phương án tổ chức huy động nguồn vốn trong sản xuất và các quan hệ thanh toán hơn trong doanh nghiệp được diễn ra trên những góc độ khác nhau. Phần hành “Vốn bằng tiền” ở đơn vị nào cũng rất quan trọng và được xem là mạch máu lưu thông nên cần được sử dụng và quản lý chặt chẽ. Qua đó kích thích sự phát triển trở lại của quá trình sản xuất, kinh doanh ngày càng mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong doanh nghiệp. Hơn nữa “vốn bằng tiền” là một bộ phận không thể thiếu vì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh trên sổ kế toán thống kê dưới hình thức tiền tệ để kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở phân trích các hoạt động kinh tế phát triển, những mặt xấu gây thất thoát cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của tài sản tiền và vốn, cùng với những kiến thức thầy cô truyền đạt trong trường cũng như thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy nên em chọn đề tài: “Vốn bằng tiền” để làm bài báo cáo thực tập cho mình. Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần: - Phần I: Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy. - Phần II: Thực trạng kế toán tại đơn vị. - Phần III: Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị.

doc49 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3178 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp tàu thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy, được tiếp xúc với các công việc thức tế liên quan đến chuyên ngành kế toán của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các cô chú trong công ty, đặc biệt là chị Phạm Thị Hương Huyền cùng các anh chị trong phòng kế toán. Kết hợp với kiến thức mà thầy cô ở trường đã truyền đạt đã giúp cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài báo cáo nhưng do là lần đầu tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến để bài báo cáo của mình được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của các thầy cô trong trường CĐ CNTT, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty nhất là các anh chị trong phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. Đà Nẵng, Ngày 20 tháng 3 năm 2010 Sinh viên thực hiện Hồ Thị Vân MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4 LỜI MỞ ĐẦU 4 PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY. 7 1.1 . Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 7 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 7 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 8 1.1.2.1. Chức năng: 8 1.1.2.2. Nhiệm vụ: 9 1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 10 1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý : 10 1.1.3.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: 11 1.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của công ty: 12 1.1.4.1. Thuận lợi: 12 1.1.4.2. Khó khăn: 12 1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: 12 1.2 . Đặc điểm tình hình công tác kế toán tại công ty: 13 1.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 13 1.2.2. Bộ máy kế toán: 14 1.2.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty: 14 1.2.2.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận: 14 1.2.3. Hình thức kế toán tại đơn vị và trình tự lưu chuyển chứng từ: 15 1.2.3.1. Hình thức sổ kế toán: 15 1.2.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy: 16 1.2.3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ: 16 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY. 18 2.1. Những vấn đề chung trong việc sử dụng vốn bằng tiền tại công ty. 18 2.1.1. Các loại tiền sử dụng tại công ty: 18 2.1.2. Mục đích sử dụng vốn bằng tiền tại công ty: 18 2.1.3. Các ngân hàng mà công ty mở tài khoản: 19 2.2. Tổ chức hạch toán kế toán VBT: 19 2.2.1. Kế toán tăng giảm TM: 19 1.2.1.1. Kế toán tăng TM: 19 1.2.1.2. Kế toán giảm TM: 25 2.2.2. Kế toán tăng giảm TGNH: 32 1.2.2.1. Kế toán tăng tiền gửi: 32 1.2.2.2. Kế toán giảm tiền gửi: 36 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 44 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán VBT tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy. 44 3.1.1. Những ưu điểm của hạch toán kế toán VBT tại công ty: 44 3.1.2. Những nhược điểm của hạch toán kế toán VBT tại công ty: 45 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác ké toán VBT tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy. 45 KẾT LUẬN 47 NHẬN XÉT BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 48 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTGT  Thuế Giá trị gia tăng   GC  Gia công   KHKD  Kế hoạch kinh doanh   KH  Khách hàng   KCN  Khu công nghiệp   NVL  Nguyên vật liệu   NKC  Nhật Ký Chung   PX  Phân Xưởng   PGĐ  Phó giám đốc   SC  Sửa chữa   TM  Tiền Mặt   TCHC  Tổ chức hành chính   TGNH  Tiền gửi ngân hàng   TKKT  Thiết kế kỹ thuật   TK  Tài khoản   TTP  Tổ tạo phôi   T.hàn 1  Tổ hàn số 1   T.hàn 2  Tổ hàn số 2   T.hàn 3  Tổ hàn số 3   VBT  Vốn Bằng Tiền   VNĐ  Việt Nam Đồng   LỜI MỞ ĐẦU Những năm qua cùng với trình độ phát triển đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Mọi Doanh Nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải biết mình hoạt động như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh một cách tôt nhất. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trong quá trình đổi mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa cộng với sự gia nhập vào tổ chức WTO bắt buộc các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới phương án tổ chức huy động nguồn vốn trong sản xuất và các quan hệ thanh toán hơn trong doanh nghiệp được diễn ra trên những góc độ khác nhau. Phần hành “Vốn bằng tiền” ở đơn vị nào cũng rất quan trọng và được xem là mạch máu lưu thông nên cần được sử dụng và quản lý chặt chẽ. Qua đó kích thích sự phát triển trở lại của quá trình sản xuất, kinh doanh ngày càng mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong doanh nghiệp. Hơn nữa “vốn bằng tiền” là một bộ phận không thể thiếu vì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh trên sổ kế toán thống kê dưới hình thức tiền tệ để kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở phân trích các hoạt động kinh tế phát triển, những mặt xấu gây thất thoát cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của tài sản tiền và vốn, cùng với những kiến thức thầy cô truyền đạt trong trường cũng như thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy nên em chọn đề tài: “Vốn bằng tiền” để làm bài báo cáo thực tập cho mình. Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần: - Phần I: Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy. - Phần II: Thực trạng kế toán tại đơn vị. - Phần III: Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị. Do thời gian thực tập hạn hẹp, nhận thức chưa sâu, buổi đầu làm quen với công tác kế toán nên kinh nghiệm thực triễn chưa có nên không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo. Kính mong thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán và các bạn thông cảm. Trong tháng, quý có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh nhưng do điều kiện không thể đưa hết vào bài báo cáo của mình nên em chỉ đưa ra một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh. Em xin chân thành gửi tới các thầy cô cùng các anh chị trong công ty lời biết ơn sâu sắc! PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY. . Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy là doanh nghiệp Nhà Nước thuộc tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam. Tiền thân của công ty là xí nghiệp Xây Lắp công nghiệp trực thuộc công ty Xây Lắp và công nghiệp tàu thủy Miền Trung (Công ty Điện chiếu sáng Đà Nẵng). Sau một thời gian hoạt động và phát triển, đến năm 2003 xí nghiệp đổi thành công ty Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy, đến tháng 3 năm 2007 công ty lại đổi thành Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy theo quyết định số 444/QĐ-CNT-ĐMDN-TCCBLĐ của tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam. Là công ty tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Trụ sở chính của công ty nằm trên đường Tạ Quang Bửu - KCN Liên Chiểu - Hòa Hiệp - Liên Chiểu - Đà Nẵng. Tên đầy đủ: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy Tên giao dịch: Shipbuilding industry construction and electicity mechanics company limited. Tên viết tắt: Sicem.ltd. Email: Sicem@vnn.vn Địa chỉ: 01 Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu – Hòa Hiệp – Liên Chiểu – Đà Nẵng. Số điện thoại: 05112 772 365 – 05112 770 442 Fax: 0511 845 004 Mã số thuế: 0400571350 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:3204000084 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 15/03/2007. Tài khoản: 431101010022 tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng. Địa chỉ: Số 64 – Nguyễn Văn Linh – Đà Nẵng. Tổng số vốn ban đầu: 30.372.000.000 ( năm 2001). Người đại diện công ty: Ông Nguyễn Phú Hòa Thời gian đầu xí nghiệp chỉ có một số thiết bị máy móc cũ kỹ, nguồn nhân lực ít, tay nghề công nhân chưa cao nên nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh còn khó khăn. Tuy nhiên cho đến nay, công ty đã có được một số thành tích đáng kể: Nguồn nhân lực khi mới thành lập cả công ty chỉ có vài chục người nhưng cho đến nay công ty đã có khoảng 400 cán bộ công nhân viên. Tổng tài sản của công ty năm 2008 là 110.855.369.000 đồng. Phạm vi hoạt động: Bước đầu thành lập công ty chỉ hoạt động trong địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhưng đến nay công ty đã hoạt động trên phạm vi các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Banglades,… Sản phẩm được ưa chuộng nhất trên thị trường hiện nay của công ty là trụ chiếu sáng bát giáp côn, sản phẩm rất đa dạng về các mặt hàng. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Chức năng: Công ty sản xuất lắp đặt và kinh doanh các ngành nghề phục vụ cho các ngành công nghiệp dân dụng, cung cấp lắp đặt trang thiết bị công nghệ, các dây chuyền công nghệ phục vụ cho sản xuất. Sản xuất các thiết bị cơ khí phụ trợ, thiết bị trên Boong tàu phục vụ cho ngành công nghiệp Tàu Thủy. Gia công và chế tạo lắp đặt hệ thống, thiết bị nâng hạ cần trục dầm cầu trục các loại dưới 300 tấn. Nhiệm vụ: Bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức của công ty một cách hợp lý, đảm bảo sản xuất gia công các loại mặt hàng máy móc, thiết bị một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tăng cường và thực hiện đúng quy trình sản xuất, lưu trữ vận chuyển một cách tiết kiệm nhằm giảm bớt chi phí và thuận tiện cho việc phục vụ khách hàng. Phấn đấu giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc doanh đối với các mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp thông qua sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, giá cả và phương thức kinh doanh. Bảo toàn và phát triển vốn để hoạt động, có chế độ quản lý tốt, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật để không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh. Tuân thủ Pháp Luật hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ báo cáo thống kê do Nhà Nước quy định. Thực hiện phân phối theo lao động, mức lương tối thiểu và công bằng xã hội. Cải thiện và chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty. Làm tốt công tác bảo hộ về an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :  Chú thích: Đặc điểm chung: Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy là doanh nghiệp được thành lập bởi một thành viên, chủ tịch công ty có quyền hạn cao nhất, ban Giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty theo hướng trực tuyến – chức năng. Bộ phận quản lý của công ty gồm có 5 phòng ban, 2 phân xưởng và các đội thi công công trình. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: - Chủ tịch công ty: là người có quyền hạn cao nhất, điều hành trực tiếp ban giám đốc. - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giám đốc có quyền ra quyết định quan trọng và là người trực tiếp quản lý dự án đầu tư. - Phó giám đốc kinh doanh: Chịu sự giám sát của Giám đốc và phụ trách kinh doanh và các hoạt động thương mại. - Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu sự giám sát của Giám đốc và phụ trách kỹ thuật và phân xưởng sản xuất. - Phòng kế hoạch – kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất và thương mại hàng tháng, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ quá trình sản xuất. Chịu trách nhiệm với ban giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. - Phòng thiết kế nghiên cứu sản phẩm mới: Quản lý và giám sát các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động sản xuất, thiết kế nghiên cứu sản phẩm mới. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về giải pháp kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng KCS: Quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng của sản phẩm sản xuất cũng như chất lượng của thiết bị vật tư hàng hóa nhâp kho phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng tổng hợp – hành chính: Xây dựng cơ cấu nhân sự, tham mưu cho Giám đốc về công tác nhân sự tại công ty. Chịu trách nhiệm thực hiện các công tác liên quan đến chế độ lao động tiền lương. Tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản xuất, tuân thủ chính sách của Nhà Nước. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giám sát về mặt tài chính của công ty, là đầu mối giải quyết mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của công ty, thực hiện đúng điều lệ kế toán mà Nhà Nước quy định. - Phân xưởng cơ điện: Điều hành lực lượng lao động thực hiện các lệnh sản xuất về chế tạo thiết bị, gia công cơ khí theo yêu cầu của bộ phận quản lý công ty. - Phân xưởng kết cấu thép: Điều hành lực lượng lao động thực hiện các lệnh sản xuất gia công cấu kiện sắt thép theo yêu cầu của bộ phận quản lý công ty. - Đội xây lắp: Thi công lắp đặt các công trình mà công ty đã nhận thầu. Những thuận lợi, khó khăn của công ty: Thuận lợi: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty chặt chẽ. Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng lớn. Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện tốt cho công nhân viên làm việc có hiệu quả. Có đội ngũ công nhân tay nghề cao. Tất cả các phòng ban tại công ty đều được trang bị máy vi tính thuận tiện cho công việc kinh doanh của đơn vị cũng như việc cập nhập những thông tin mới về thị trường và sản phẩm mới. Khó khăn: Cạnh tranh thị trường với những nhà cung cấp khác. Cùng chung khó khăn với ngành cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định. Địa điểm của công ty khá xa nên việc đi lại của công nhân khá khó khăn. Năng lực con người còn hạn chế. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: Chỉ tiêu  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008   Tổng Doanh thu  15.102.521.053  35.043.151.226  50.445.327.000   Tổng chi phí  13.547.285.355  32.938.070.368  45.327.179.000   Tổng lợi nhuận  1.555.235.700  2.105.080.860  5.118.148.000   Nộp NSNN  759.022.715  814.621.409  1.000.000.000   Nhận xét: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm trên nhìn chung khá tốt. Tổng lợi nhuận năm 2008 tăng 3.013.067.140 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ 2.43%. Lợi nhuận năm 2007 tăng 549.845.160 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 1.35%. Trong đó: + Tổng chi phí năm 2008 tăng 1.238.910.864 đồng so với năm 2007 chiếm tỉ lệ 1.37%, năm 2007 tăng 1.939.078.501 đồng so với năm 2006 chiếm tỉ lệ 2.43%. + Tổng doanh thu năm 2008 tăng 1.540.217.578 đồng so với năm 2007 chiếm tỉ lệ 1.43%, năm 2007 tăng 1.994.063.017 đồng so với năm 2006 chiếm tỉ lệ 2.32%. + Nộp Ngân Sách Nhà Nước năm 2008 tăng 185.378.591 đồng so với năm 2007 chiếm tỉ lệ 1.22%, năm 2007 tăng 55.598.694 đồng so với năm 2006 chiếm tỉ lệ 1.07%. Lợi nhuận của công ty tăng nhanh và đáng kể là nhờ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công nhân làm việc tích cực đạt năng suất cao; sự điều hành và lãnh đạo tốt của ban lãnh đạo. Kế toán huy động và quản lý nguồn vốn hợp lý, vận dụng tối đa nguồn vốn như khi thu tiền hợp đồng bán hàng về tiến hành đầu tư để tạo nguồn vốn lãi suất như: Gửi tiền vào Ngân hàng, đẩy nhanh tối đa lợi nhuận. Lưu chuyển vốn lưu động. Thêm vào đó là các công trình mang nhiều lợi nhuận khác. Nhìn chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao. . Đặc điểm tình hình công tác kế toán tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Bộ máy kế toán: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty:  Chú thích: Nhiệm vụ của từng bộ phận: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, thực hiện chức năng quản lý tài chính. Đầu tuần kế toán trưởng báo cáo tình hình chung của công ty cho cấp trên đồng thời nhận công việc mà cấp trên giao, sau đó chỉ đạo hướng dẩn công tác kế toán cho các kế toán viên. Kế toán trưởng còn tham gia kí duyệt các quyết định chi tiền, tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính. Kế toán tổng hợp: Tính giá thành cho các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành; ghi chép các khoản công nợ đối với khách hàng sau đó chuyển kế toán trưởng; tổng hợp, xử lý tất cả các số liệu của từng bộ phận kế toán chi tiết, tính toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối kỳ (cuối quý) lập báo cáo kế toán, in bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh tài chính. Kế toán tiền mặt – tiền gửi: Theo dõi việc thu – chi và việc lập phiếu thu – chi tiền mặt (TM) công ty. Căn cứ vào chứng từ thu – chi TM để phản ánh tình hình luân chuyển TM trên các sổ kế toán chi tiết cần thiết như: sổ thu TM, sổ chi TM. Theo dõi các khoản thu – chi tiền gửi ngân hàng (TGNH), giao dịch với các ngân hàng, theo dõi các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động ở phân xưởng, lập bảng kê vật tư, ghi sổ chi tiết vật tư định kỳ, tham gia kiểm kê định kỳ và đối chiếu với thủ kho. Theo dõi chứng từ nhập xuất vật tư trong ngày. Thủ quỹ: Quản lý TM ở công ty, theo dõi việc thu chi trong ngày, cuối mỗi ngày thủ quỹ khóa sổ, kiểm kê tồn quỹ và đối chiếu với kế toán tổng hợp trước khi trình lên kế toán trưởng. Hình thức kế toán tại đơn vị và trình tự lưu chuyển chứng từ: Hình thức sổ kế toán: Hiện nay hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng là hình thức “Sổ Nhật Ký Chung” (NKC) và được trang bị máy tính theo hình thức kế toán máy. Đây là hình thức khá đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với đặc điểm sản xuất tại công ty. Trình tự hạch toán theo phương pháp NKC được biểu diễn qua sơ đồ:  Chú thích: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy: Phầm mềm kế toán máy mà công ty đang sử dụng là phầm mềm H.A.Engine: Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ NKC theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản với chương trình kế toán máy. Sau khi kế toán nhập các định khoản vào máy, máy sẽ mã hóa ghi vào NKC và ghi vào các sổ, thẻ chi tiết. Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TM thì cùng với việc ghi vào NKC máy sẽ mã hóa tự động ghi vào sổ quỹ được theo dõi trên máy tính. Thủ quỹ ghi các nghiệp vụ này cào sổ quỹ TM để theo dõi số tiền tồn hằng ngày. - Hiện nay công ty chỉ mới mở được sổ chi tiết cho các Tài khoản (TK): 111, 112, 131, 138, 141, 331, 338,… Công ty chưa mở số chi tiết cho các TK loại 5. - Công ty áp dụng chế độ kế toán tập trung, các công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán. - Phương pháp hạch toán: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá: Thực tế đích danh. - Kỳ kế toán: Quý. - Niên độ kế toán: Năm. - Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ. PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY. Những vấn đề chung trong việc sử dụng vốn bằng tiền tại công ty. Các loại tiền sử dụng tại công ty: VBT tại công ty sử dụng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (TGNH). Công ty không hạch toán tiền đang chuyển để tránh rủi ro về vốn vì khi công ty bán hàng cho khách hàng (KH) thì KH thanh toán chậm cho ngân hàng khi dùng tiền đang chuyển gây ra ứ đọng vốn và bị công ty khác chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của công ty. Mục đích sử dụng vốn bằng tiền tại công ty: Lượng VBT tại công ty sử dụng với 2 mục đích chính: Hoạt động giao dịch: Công ty đã sử dụng VBT để thanh toán cho các
Luận văn liên quan