Chuyên đề Đánh giá và hoàn thiện chiến lược xúc tiến cho nhãn hiệu L’ovité nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần mỹ phẩm đẹp

Hiện nay cuộc sống của người dân được cải thiện rõ rệt, họ không còn có tư tưởng “ăn no, mặc ấm” nữa mà lại muốn cuộc sống của mình “ ăn ngon, mặc đẹp”. Do đó nhu cầu làm đẹp cũng gia tăng. Trước đây các chị em phụ nữ thường làm đẹp bằng những vật liệu từ thiên nhiên như: để có mái tóc mượt mà và ống ả họ thường nấu trái bồ kết để gội đầu hay dùng nước vo gạo để da mặt trắng và min màng, Ngày nay với tiến bộ khoa học kỹ thuật thì các sản phẩm làm đẹp phong phú và đa dạng về chủng loại cho các chị em lựa chọn. Ngoài ra, với những sản phẩm được sản xuất từ những nguyên liệu thiên nhiên như: nghệ, ngọc trai, hoa hồng, trái cây, có tác dụng không kém các cách thức làm đẹp từ những nguyên liệu thô, mà còn tiết kiệm thời gian của chị em phụ nữ. Và hiện nay thị trường mỹ phẩm phục vụ người tiêu dùng có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng, uy tín đến các nhãn hiệu trung bình, có cả sản phẩm trong nước và nước ngoài cho người tiêu dùng thoải mái lựa chọn. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì các sản phẩm cần phải có chất lượng cao, cần có chiến lược chiêu thị thật tốt để có thể cạnh tranh với đối thủ. Để có thể có được vị trí trên thị trường công ty cần xây dựng và hoàn thiện chiến lược chiêu thị và xây dựng thương hiệu mạnh. Chiến lược chiêu thị sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, thương hiệu sẽ tạo ra những giá trị cao hơn cho doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Đẹp phân phối hai nhãn hiệu sản phẩm L’ovité và QGirl, tham gia vào thị trường mỹ phẩm sôi động ở nước ta chưa bao lâu chỉ từ tháng 6 năm 2006, do đó công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các nhãn hiệu nổi tiếng có uy tín trong và ngoài nước để có vị trí nhất định trên thị trường.

pdf84 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2196 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá và hoàn thiện chiến lược xúc tiến cho nhãn hiệu L’ovité nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần mỹ phẩm đẹp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hiện nay cuộc sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt, họ không còn có tƣ tƣởng “ăn no, mặc ấm” nữa mà lại muốn cuộc sống của mình “ ăn ngon, mặc đẹp”. Do đó nhu cầu làm đẹp cũng gia tăng. Trƣớc đây các chị em phụ nữ thƣờng làm đẹp bằng những vật liệu từ thiên nhiên nhƣ: để có mái tóc mƣợt mà và ống ả họ thƣờng nấu trái bồ kết để gội đầu hay dùng nƣớc vo gạo để da mặt trắng và min màng,… Ngày nay với tiến bộ khoa học kỹ thuật thì các sản phẩm làm đẹp phong phú và đa dạng về chủng loại cho các chị em lựa chọn. Ngoài ra, với những sản phẩm đƣợc sản xuất từ những nguyên liệu thiên nhiên nhƣ: nghệ, ngọc trai, hoa hồng, trái cây, … có tác dụng không kém các cách thức làm đẹp từ những nguyên liệu thô, mà còn tiết kiệm thời gian của chị em phụ nữ. Và hiện nay thị trƣờng mỹ phẩm phục vụ ngƣời tiêu dùng có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng, uy tín đến các nhãn hiệu trung bình, có cả sản phẩm trong nƣớc và nƣớc ngoài cho ngƣời tiêu dùng thoải mái lựa chọn. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng thì các sản phẩm cần phải có chất lƣợng cao, cần có chiến lƣợc chiêu thị thật tốt để có thể cạnh tranh với đối thủ. Để có thể có đƣợc vị trí trên thị trƣờng công ty cần xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc chiêu thị và xây dựng thƣơng hiệu mạnh. Chiến lƣợc chiêu thị sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, thƣơng hiệu sẽ tạo ra những giá trị cao hơn cho doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Đẹp phân phối hai nhãn hiệu sản phẩm L’ovité và QGirl, tham gia vào thị trƣờng mỹ phẩm sôi động ở nƣớc ta chƣa bao lâu chỉ từ tháng 6 năm 2006, do đó công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các nhãn hiệu nổi tiếng có uy tín trong và ngoài nƣớc để có vị trí nhất định trên thị trƣờng. Khi đã tham gia vào thị trƣờng thì Công ty Cổ phần Mỹ Phẩm Đẹp cũng không nằm ngoài quy luật của thị trƣờng, phải cạnh tranh để tồn tại. Do đó tôi chọn đề tài “ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 2 Đánh giá và hoàn thiện chiến lƣợc xúc tiến xúc tiến cho nhãn hiệu L’ovité nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Cổ phần Mỹ Phẩm Đẹp” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích của đề tài: Phân tích, đánh giá thực trạng của các hoạt động xúc tiến tại Công ty Cổ phần Mỹ Phẩm Đẹp. Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh của Lóvité. Nghiên cứu thị trƣờng mỹ phẩm hiện nay, cũng nhƣ xu hƣớng sử dụng mỹ phẩm của ngƣời tiêu dùng. Nghiên cứu phản hồi của khách hàng đối với các chƣơng trình xúc tiến của nhãn hàng Lóvité. Đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chƣơng trình xúc tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh của nhãn hàng L’ovité. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên những lý luận về các nguyên lý chiêu thị, năng lực cạnh tranh áp dụng vào thực tế để đƣa ra những giải pháp hoàn thiện hơn. Luận văn còn sử dụng những phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thảo luận với các nhân viên phòng marketing và những nhân viên các phòng kinh doanh, đào tạo, nhân sự, kế toán. Ngoài ra, tác giả còn làm một buổi phỏng vấn nhóm tập trung đang sử dụng các nhãn hiệu mỹ phẩm cao cấp có độ tuổi từ 27 – 35. Nghiên cứu định lƣợng, tác giả thiết kế bảng câu hỏi có nội dung khảo sát khách hàng của L’ovité về nhận thức của khách hàng về sản phẩm của L’ovité; đánh giá các hoạt động xúc tiến của công ty trong thời gian qua. Đối tƣợng nghiên cứu là những ngƣời đang sử dụng một trong các sản phẩm của L’ovité, có thu nhập trung bình là 5 – 7 triệu đồng một tháng. Vì đối tƣợng nghiên cứu khó tiếp cận nên tác giả chỉ lấy mẫu là Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 3 50. Phƣơng pháp điều tra là phỏng vấn trực tiếp, tập trung vào các nhân viên văn phòng, một số nhà kinh doanh và nội trợ tại các chung cƣ. Phân tích dữ liệu thứ cấp từ các nguồn: báo chí, các tài liệu và một số báo cáo, kế hoạch của công ty. 4. Giới hạn và hạn chế của đề tài:  Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung chủ yếu vào phân tích thực trạng các hoạt động xúc tiến của công ty. Phân tích những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó làm cơ sở để có thể hoàn hiện chiến lƣợc xúc tiến tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Luận văn phân tích thái độ của khách hàng đối với các hoạt động xúc tiến của công ty trong năm 2008. Và đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện từng thành phần trong hoạt động xúc tiến của công ty.  Hạn chế của đề tài là: Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp có trong rất nhiều yếu tố nhƣ: năng lực sản xuất, sản phẩm, nhân lực, marketing,… Nhƣng trong luận văn chỉ tập trung phân tích về hoạt động xúc tiến của công ty nên chƣa thể có một cái nhìn toàn diện về những lợi thế cạnh tranh mà công ty hiện có. Và vì có nhiều yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của công ty nên trong đề tài chỉ đƣa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nhãn hàng L’ovité. 5. Kết cấu của đề tài Luận văn đƣợc chia thành 5 chƣơng:  Chƣơng 1: là phần giới thiệu cơ sở lý luận của đề tài. Chƣơng này đƣa ra các khái niệm về năng lực cạnh tranh và hoạt động xúc tiến.  Chƣơng 2: giới thiệu khái quát công Beaute Cosmetique SA. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 4  Chƣơng 3: đi sâu vào phân tích tình hình hoạt động xúc tiến của công ty. Phân tích và đánh giá các thành phần trong hoạt động xúc tiến để tìm ra những giải pháp hoàn thiện hơn.  Chƣơng 4: đánh giá phản hồi của khách hàng đối với các hoạt động của công ty.  Chƣơng 5: trình bày những giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc xúc tiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Kết luận của đề tài. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1. Khái quát năng lực cạnh tranh. 1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh đƣợc xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Nhƣ năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, doanh nghiệp, hay là năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Ở bài luận này chúng ta chỉ đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tƣơng tự: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”. Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp những nguồn lực và những năng lực của doanh nghiệp để tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn so với đối thủ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 1.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter. Để nâng cao năng lực cạnh các doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh của mình so với đối thủ. Muốn tìm đƣợc lợi thế cạnh tranh cần phân tích môi trƣờng ngành để có thể biết đƣợc các cơ hội, thách thức, của doanh nghiệp. Porter đƣa ra 5 áp lực cạnh tranh là : (1) Cƣờng độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành, (2) Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ tiềm năng, (3) Mối đe dọa từ các sản phẩm có khả năng thay thế, (4) Quyền lực thƣơng lƣợng của ngƣời mua, và (5) Quyền lực thƣơng lƣợng của nhà cung ứng. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 6 Hình 1: 5 áp lực cạnh tranh của Porter Nguồn: Porter, Lợi thế cạnh tranh,1985, trang 35 1.2.1 Cường độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành. Tính chất và cƣờng độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau: Số lƣợng các đồi thủ cạnh tranh. Tốc độ tăng trƣởng của ngành. Ngành có năng lực dƣ thừa. Sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm. Các rào cản rút lui. Sự tham gia vào ngành cao. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 7 1.2.2 Nguy cơ gia nhập của các đối thủ tiềm năng. Nguy cơ gia nhập của các đối thủ tiềm năng phụ thuộc vào các rào cản gia nhập. Nếu các doanh nghiệp trong ngành tác động quyết liệt nhằm phòng thủ thì khả năng gia nhập ngành rất thấp. Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô. 1.2.3 Mối đe dọa từ các sản phẩm có khả năng thay thế. Khi khách hàng nhạy cảm với sự thay đổi giá thì khi giá sản phẩm tăng, khách hàng có xu hƣớng sử dụng sản phẩm thay thế và ngƣợc lại. Do đó ngoài cạnh tranh với các đối thủ hiện tại trong ngành, doanh nhiệp cần quan tâm đến các hoạt động marketing của các sản phẩm thay thế để đƣa ra những giải pháp kịp thời. Các sản phẩm thay thế đặt một giới hạn về giá cho sản phẩm, khi sản phẩm vƣợt qua giới hạn thì khách hàng sẽ chuyển sang dùng sản phẩm thay thế. Ví dụ: khi giá các loại nƣớc ngọt có gas tăng cao thì khách hàng có xu hƣớng sử dụng nƣớc khoáng hoặc trà xanh thay thế. 1.2.4 Quyền lực thương lượng của người mua. Ngày nay, khách hàng có nhiều thông tin hơn và nhiều sản phẩm để lựa chọn hơn, do đó để có thể phát triển doanh nghiệp cần tạo lập một lƣợng khách hàng trung thành. Điều này làm các doanh nghiệp cạnh tranh để duy trì và phát triển khách hàng, làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm hơn trƣớc. khách hàng có sức mạnh khi có các điều kiện sau: Số lƣợng ngƣời mua nhỏ. Khi khách hàng mua một số lƣợng lớn sản phẩm. Các sản phẩm là những sản phẩm cơ bản, không có tính khác biệt. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 8 Ngƣời mua chiếm tỷ trọng lớn trong sản lƣợng bán của doanh nghiệp. Khách hàng có thông tin đầy đủ… Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau. 1.2.5 Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lƣợng sản phẩm/ dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất. Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hƣớng ngƣợc lại với các điều kiện làm tăng quyền lực của ngƣời mua. Áp lực nhà cung ứng sẽ tăng lên khi: Chỉ có một số ít các nhà cung ứng. Khi sản phẩm thay thế không có sẵn. Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động khách hàng. Khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và đƣợc đánh giá cao bởi các đối thủ của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phải gánh chịu một chí phí cao do thay đổi nhà cung ứng. Khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trƣớc. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh, có thể chia làm 2 loại: bên trong và bên ngoài doanh nhiệp. 1.3.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 1.3.1.1 Trình độ, năng lực và phương thức quản lý. Năng lực và phƣơng thức quản lý thể hiện trong quá trình sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ các phòng ban một cách hợp lý, bộ máy hoạt động gọn nhẹ. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 9 Trình độ, năng lực và phƣơng thức quản lý doanh nghiệp thể hiện qua các chiến lƣợc, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các chiến lƣợc. 1.3.1.2 Năng lực chiêu thị. Năng lực chiêu thị của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trƣờng, khả năng thực hiện chiến lƣợc 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng cao, thì ngƣời tiêu dùng càng hƣớng tới tiêu dùng những hàng hóa có thƣơng hiệu uy tín. Vì vậy, xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với những doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trƣờng. Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu nhƣ tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trƣờng… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán hàng đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ - vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. 1.3.1.3 Khả năng nghiên cứu phát triển. Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò quan trọng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao năng suất, hợp lý hóa sản xuất. 1.3.1.4 Năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trƣớc hết, năng lực tài chính gắn với vốn – là một yếu tố sản xuất cơ bản và là một đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh… có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 10 1.3.1.5 Lực lượng lao động. Trong doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào vừa là lực lƣợng trực tiếp sử dụng phƣơng tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Lao động còn là lực lƣợng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quá trình sản xuất và thậm chí góp sức vào những phát kiến và sáng chế… Do vậy, trình độ của lực lƣợng lao động tác động rất lớn đến chất lƣợng và độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh hƣởng lớn đến năng suất và chi phí của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: 1.3.2.1 Thị trường. Thị trƣờng là môi trƣờng kinh doanh rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thị trƣờng vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm đầu vào thông qua hoạt động mua – bán hàng hóa dịch vụ đầu ra và các yếu tố đầu vào. Thị trƣờng còn đồng thời là công cụ định hƣớng, hƣớng dẫn hoạt động của doanh nghiệp, thông qua mức cầu, giá cả, lợi nhuận… để định hƣớng chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh. Nhƣ vậy, sự ổn định của thị trƣờng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. 1.3.2.2 Thể chế, chính sách. Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp. Thể chế, chính sách bao gồm pháp luật, chính sách về đầu tƣ, tài chính, tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị trƣờng… nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào và đầu ra cũng nhƣ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, đây là nhóm yếu tố rất quan trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 11 của doanh nghiệp nói chung và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. 1.3.2.3 Kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất – kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao gồm hệ thống giao thông, mạng lƣới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục – đào tạo… Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh đến hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến chất lƣợng và giá cả của sản phẩm. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã sử dụng tới tiêu chí phản ánh kết cấu hạ tầng trong tổng số 56 tiêu chí đánh giá về môi trƣờng kinh doanh đƣợc sử dụng để tính năng lực cạnh tranh quốc gia. Để bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động bình thƣờng và nâng cao năng lực cạnh tranh, cần có hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, có chất lƣợng tốt. Điều đó đòi hỏi có sự đầu tƣ đúng mức để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. 1.3.2.4 Các ngành công nghiệp phụ trợ. Hoạt động sản xuất kinh doanh với mỗi doanh nghiệp sẽ liên quan tới một chuỗi các ngành khác và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nhƣ: những ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào, dịch vụ vận tải, cung cấp điện, cung cấp nƣớc… Nếu sử dụng các dịch vụ với chi phí thấp, chất lƣợng phục vụ tốt sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh, bởi vì mỗi lĩnh vực hoạt động sẽ có cơ hội để thực hiện mức độ chuyên môn hóa cao hơn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2 Khát quát lợi thế cạnh tranh. 2.1 Khái niệm lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho khách hàng. Lợi thế có thể ở dƣới dạng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh (trong khi lợi ích là tƣơng đƣơng), hoặc cung cấp những lợi ích vƣợt trội so với đối thủ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 12 khiến khách hàng chấp nhận mức thanh toán cao hơn (Michael Porter, lợi thế cạnh tranh, 1985,trang 26) Lợi thế cạnh tranh bền vững khi đủ lớn để tạo ra khác biệt, đủ lâu dài trƣớc những biến đổi của môi trƣờng kinh doanh và phản ứng của đối thủ. Nó phải là những đặc điểm hiếm có, có thể tạo ra giá trị cho khách hàng, nó có thể bắt chƣớc và thay thế nhƣng không hoàn toàn. 2.2 Cách thức tạo lợi thế cạnh tranh. Với những đặc tính trên, để tạo ra lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần đánh giá lại các nguồn lực bên trong doanh nghiệp và phân tích các lực lƣợng bên ngoài ( 5 áp lực cạnh tranh của Porter). Dùng kết quả thu đƣợc so sánh với đối thủ cạnh tranh. Qua đó doanh nghiệp có thể xác định những năng lực của mình mạnh hơn đối thủ cạnh tranh cần phải nâng cao và phát huy để trở thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. 3 Khái quát về hoạt động xúc tiến. 3.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xúc tiến. 3.1.1 Khái niệm. Xúc tiến là những phƣơng pháp và một nghệ thuật mà các nhà doanh nghiệp dùng để thông tin về sản phẩm, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm; và cũng nhƣ hiểu rõ hơn về doanh nghiệp. Những hoạt động xúc tiến này đƣợc biểu hiện qua nhãn hiệu, bao bì, gian trƣng bày, bán hàng cá nhân, những thông điệp qua các phƣơng tiện thông tin. . . . Một hoạt động xúc tiến có các thành phần: quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, chiêu thị trực tiếp. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SVTH: Phạm Thị Diễm Phƣơng 13 3.1.2 Mục đích của hoạt động xúc tiến. Thông tin cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình, về sự có mặt và vị trí của sản phẩm trên thị trƣờng. Xúc tiến dùng để khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn bằng các chƣơng trình khuyến mãi để kích thích làm tăng lƣợng cầu đối với sản phẩm. Xúc tiến giúp khách hàng so sánh và thấy đƣợc sản phẩm của doanh nghiệp tốt hơn hoặc có điểm ƣu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh khác. Thuyết phục khách hàng mua hàng vì sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng và lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp sẽ làm hài lòng khách hàng. Nhắc nhở khách hàng về sự có sẵn và những lợi ích của sản phẩm nhằm duy trì thị phần của mình. 3.1.3 Vai trò của hoạt động xúc tiến. Hoạt động xúc tiến là một trong 4 yếu tố quan trọng của chiến lƣợc chiêu thị hỗn hợp. Hoạt động xúc tiến hỗ trợ cho các thành phần trong chiêu thị hỗn hợp. Sẽ không một doanh nghiệp nào tồn tại khi chỉ có sản phẩm tốt nhƣng lại không có thị trƣờng khi không tổ chức các hoạt động xúc tiến để bán hàng. Đặc biệt đối với các sản phẩm mới thì hoạt động xúc tiến vô cùng cần thiết vì khách hàng cần đƣợc thông tin về sự có mặt, những lợi ích của sản phẩm mang lại. Đối với những sản phẩm mà khách hàng đã nhận biết thì xúc tiến giúp nâng cao thƣơng hiệu và tạo lòng trung thành trong tâm trí khách hàng. 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến. 3.2.1 Loại sản phẩm. Sản phẩm là hàng tiêu dùng thì với tâm lý ngƣời tiêu d
Luận văn liên quan