Ngân hàng - một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Không chỉ đóng vai trò là nơi thu hút tiền từ mọi thành phần, tổ chức kinh tế để đầu tư, cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài ngước, nó còn đóng vai trò là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với đó, đầu năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.Với việc ra nhập WTO bên cạnh những cơ hội, các NH Việt Nam cũng chịu không ít những thách thức mới. Các ngân hàng nước ngoài sẽ được phép mở rộng mạng lưới hoạt động tại Việt Nam. Với những thế mạnh về vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật các ngân hàng nước ngoài sẽ là những đối thủ cạnh tranh lớn của các NHTM Việt Nam. Đứng trước những cơ hội và thách thức đan xen, các NHTM của Việt Nam đã đưa ra những chiến lược gì để tăng cường năng lực cạnh tranh của đơn vị mình trên cả thị truờng trong và ngoài nước.
Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế và những vấn đề “nóng” mà NH đang phải đương đầu chính là lý do khiến tôi quyết định lựa chọn NH là nơi thực tập của mình. Và NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank chi nhánh Đông Đô chính là nơi tôi quyết định thực tập.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, được tiếp xúc và làm việc trực tiếp với các anh chị cán bộ NH, nhất là trong thời gian làm việc tại phòng phục vụ khách hàng cá nhân, tôi đã nắm rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh và nhận thức được sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại đây. Nhằm vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu được trong thời gian qua và góp một vài ý kiến trong quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Đông Đô, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Đông Đô. Thực trạng và giải pháp”.
Vấn đề nâng cao NLCT là vấn đề phức tạp, trong chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư nâng cao NLCT và các vấn đề còn tồn tại. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của chi nhánh Đông Đô hơn nữa.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2007-2009.
Chương 2: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Đông Đô.
113 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2329 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng VPBank chi nhánh Đông Đô: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng - một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Không chỉ đóng vai trò là nơi thu hút tiền từ mọi thành phần, tổ chức kinh tế để đầu tư, cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài ngước, nó còn đóng vai trò là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với đó, đầu năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.Với việc ra nhập WTO bên cạnh những cơ hội, các NH Việt Nam cũng chịu không ít những thách thức mới. Các ngân hàng nước ngoài sẽ được phép mở rộng mạng lưới hoạt động tại Việt Nam. Với những thế mạnh về vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật…các ngân hàng nước ngoài sẽ là những đối thủ cạnh tranh lớn của các NHTM Việt Nam. Đứng trước những cơ hội và thách thức đan xen, các NHTM của Việt Nam đã đưa ra những chiến lược gì để tăng cường năng lực cạnh tranh của đơn vị mình trên cả thị truờng trong và ngoài nước.
Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế và những vấn đề “nóng” mà NH đang phải đương đầu chính là lý do khiến tôi quyết định lựa chọn NH là nơi thực tập của mình. Và NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank chi nhánh Đông Đô chính là nơi tôi quyết định thực tập.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, được tiếp xúc và làm việc trực tiếp với các anh chị cán bộ NH, nhất là trong thời gian làm việc tại phòng phục vụ khách hàng cá nhân, tôi đã nắm rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh và nhận thức được sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại đây. Nhằm vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu được trong thời gian qua và góp một vài ý kiến trong quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Đông Đô, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Đông Đô. Thực trạng và giải pháp”.
Vấn đề nâng cao NLCT là vấn đề phức tạp, trong chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư nâng cao NLCT và các vấn đề còn tồn tại. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của chi nhánh Đông Đô hơn nữa.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2007-2009.
Chương 2: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Đông Đô.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1.1 Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh
1.1.1 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Đông Đô
Thứ nhất, sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Sự gay gắt này là do:
Sự xuất hiện của các NHTM mới trong nước và cả nước ngoài ngày càng nhiều: Các NHTM mới thành lập với những lợi thế vượt trội như: chính là những NH mở ra thị trường tiềm năng cho nền kinh tế, có tham vọng và động cơ chiếm lĩnh thị trường rất lớn, đã nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm từ những NH đang hoạt động, nắm bắt thu thập thông tin thị trường nhạy bén...Sự tham gia thị trường của những NH này cùng với mạng lưới chi nhánh của nó trở thành mối đe doạ về khả năng phải chia sẻ thị phần của các NH đang hoạt động. Trước sự thâm nhập mạnh mẽ của các NHTM mới này, NHTMCP Đông Đô cũng không nằm ngoài vòng cạnh tranh này. Là chi nhánh cấp I của NHTMCP ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank, Đông Đô chịu sự cạnh tranh của chính hội sở chính của các NH mới thành lập. Bởi áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của hệ thống NH trên đòi hỏi VPBank Đông Đô muốn tồn tại và giữ vững thị phần thì phải không ngừng đầu tư nâng cao NLCT.
Dưới đây là bảng danh sách các NHTM mới thành lập và hoạt động tại Việt Nam có sự cạnh tranh mạnh với VPBank Đông Đô.
Bảng 1.1: Danh sách các NHTM mới thành lập tại Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2008
STT
Tên NH
Năm thành lập
1
NHTMCP Liên Việt
2007
2
NHTMCP Bảo Việt
2007
3
NHTMCP FPT
2007
4
NH Ngoại Thương Châu Á
2008
5
NH Việt Nam Thường tín (VietBank)
2008
(Nguồn tổng hợp trên mạng)
Sự cạnh tranh với các đối thủ uy tín đã tồn tại lâu năm: Đây là mối lo thường trực của các NH trong kinh doanh. Sự cạnh tranh này không kém phần gay gắt so với sự cạnh tranh với các NHTM mới gia nhập, thậm trí còn khốc liệt hơn. Nếu như các NHTM mới thành lập có lợi thế về sức trẻ và sự nhạy bén thì các NH hoạt động lâu năm lại có lợi thế về kinh nghiệm, uy tín và thương hiệu. NH VPBank tuy đã hoạt động được hơn 15 năm nhưng so với các NHTM lớn khác thì vẫn còn là non trẻ. Đặc biệt, với chi nhánh Đông Đô là chi nhánh mới đi vào hoạt động được gần 2 năm, nhưng là một trong những chi nhánh trụ cột của NHTMCP VPBank, tất yếu sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các chi nhánh cùng cấp với nó. Với lợi thế địa điểm đặt tại 362 phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội, đây là ngã ba giao cắt với đường Đại Cồ Việt và Trần Khát Chân – một vị trí rất thuận tiện để quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng. Chính vì thế mà tại khu vực này có rất nhiều chi nhánh của các NH lớn, thậm chí cả trụ sở chính của các NH.
Dưới đây là danh sách các NH và chi nhánh của các NH lớn đang cạnh tranh với chi nhánh Đông Đô.
Bảng 1.2: Danh sách các chi nhánh của các NH lớn nằm trong khu vực cùng cạnh tranh về địa bàn.
STT
Tên chi nhánh,
NH cạnh tranh
Địa chỉ
Tên NH
1
Chi nhánh Thủ đô
Số 91, phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội
NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( Agribank)
2
Phòng giao dịch số 6
Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội
NH Đầu tư và phát triển Việt Nam( BIDV)
3
Chi nhánh Techcombank
Số 348, phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội
NH Kĩ thương Việt Nam(Techcombank)
4
Chi nhánh Vietinbank
306, Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
NHTMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
5
MaritimeBank Hai Bà Trưng
554 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội
NHTMCP Hàng Hải (MaritimeBank)
6
Chi nhánh Hà Nội
184-186, Bà Triệu
NHTMCP Á Châu (ACB)
7
Chi nhánh Vietcombank
32 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
(Nguồn tự tổng hợp từ thực tế)
Trên đây chính là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với VPBank Đông Đô. Trước lợi thế về kinh nghiệm và uy tín của những NH này càng đòi hỏi VPBank Đông Đô phải quan tâm đến các hoạt động đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường.
Thứ hai, vì mục tiêu lợi nhuận: Đây có thể nói là động lực lớn nhất thúc đẩy các NHTM ngày càng tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì mục đích này, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh là sự đảm bảo về sự nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và đảm bảo độ an toàn cao nhằm thu hút khách hàng, qua đó mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong các NHTM nói chung và VPBank Đông Đô nói riêng là việc làm hết sức cần thiết.
Thứ ba, sức ép từ phía khách hàng: Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, những yêu cầu, đòi hỏi của họ đối với các ngân hàng cũng ngày càng khắt khe hơn về chất lượng dịch vụ cung cấp, uy tín của ngân hàng hay thái độ phục vụ của NH... Những NH đáp ứng được những yêu cầu đa dạng của khách hàng với thái độ phục vụ chu đáo sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển bền vững của NH trong tương lai. Nhưng để có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu trên cũng như để có thể tiếp tục tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì NH VPBank Đông Đô phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thứ tư, vì thương hiệu và sự uy tín: VPBank là NHTMCP mới thành lập. Vì vậy, vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu luôn được ngân hàng đặc biệt chú trọng. Chi nhánh Đông Đô là chi nhánh cấp 1 của NH, việc chi nhánh đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cũng chính là thúc đẩy phát triển thương hiệu cho ngân hàng VPBank ngày một uy tín hơn, đồng thời cũng nhằm tạo đà cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của VBPank.
Thứ năm, sự xuất hiện các DV mới: Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các DV tài chính mới cũng như các DV truyền thống vốn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường NH vì thế mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm thị phần của các NHTM nếu như các NHTM này không có chiến lược đầu tư thích hợp. Trước tình hình này, sự tăng cường đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh cho NH Đông Đô chính là một giải pháp đối ứng hết sức thoả đáng.
Thứ sáu, trong xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, cùng với đó là việc ra nhập WTO vào đầu năm 2007 của Việt Nam đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các NH của Việt Nam. Nhưng cùng với cơ hội cũng là những thách thức đặt ra cho các NH Việt Nam. Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức thì các NH sẽ tiếp tục phát triển vững mạnh, ngược lại NH có thể bị đào thải khỏi dòng cạnh tranh gay gắt của tiến trình toàn cầu hóa. Đây không chỉ là vấn đề cạnh tranh giữa các NH trong nước vơi nhau mà còn là vấn đề cạnh tranh với các NH uy tín của các nước trên thế giới. Sự xâm nhập của các NH này vào Việt Nam sẽ tạo ra không ít những khó khăn cho tất cả các NH từ NHNN đến NHTM của Việt Nam. Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, NHTMCP VBPank nói chung và Đông Đô nói riêng càng phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn nữa để cùng với các NHNN, NHTM của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh với các NH nước ngoài.
Từ những luận điểm trên có thể khẳng định rằng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Đông Đô là một nhu cầu cần thiết, là một tất yếu khách quan.
1.1.2 Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Đông Đô
1.1.2.1 Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho nâng cao năng lực cạnh tranh
Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, muốn triển khai thực hiện được các hoạt động đầu tư tại đơn vị mình thì trước tiên phải huy động được vốn. Ngay từ đầu Chi nhánh Đông Đô đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến việc kinh doanh. Quán triệt quan điểm này, trong hơn hai năm qua, chi nhánh đã nỗ lực xây dựng và thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn hơn nữa cho chi nhánh. Cụ thể:
Chi nhánh đã quán triệt, xây dựng quy chế khoán huy động vốn tới từng cán bộ, từng phòng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư, các tổ chức kinh tế. Kết hợp với việc thường xuyên phát động phong trào thi đua huy động vốn với các tiêu chí cụ thể, khen thưởng kịp thời đến từng phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ giúp tăng trưởng được nguồn vốn đáng kể.
Đồng thời, chi nhánh cũng tăng cường đầu tư mở rộng mạng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc, mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng..., đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và đặt thêm nhiều máy ATM thông qua việc phát hành miễn phí và mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Điểm đáng chú ý là chi nhánh thường xuyên bám sát tình hình thị trường, tích cực theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng điều chỉnh lãi suất kịp thời. Chính vì vậy mà NH VPBank nói chung và chi nhánh Đông Đô nói riêng luôn duy trì được một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì hạn và phong phú về hình thức. Điều này được thể hiện cụ thể:
Mới đây từ ngày 21/8/2009, VPBank điều chỉnh tăng lãi suất đối với tất cả các sản phẩm huy động vốn bằng VNĐ hiện có của ngân hàng, gồm huy động tiết kiệm từ cá nhân, huy động tiền gửi tài khoản từ các tổ chức kinh tế và huy động tiết kiệm rút gốc linh hoạt. Điểm đặc biệt trong lần điều chỉnh này của VPBank là bên cạnh việc tăng lãi suất hầu hết các kỳ hạn của tất cả các sản phẩm huy động, VPBank còn đặc biệt chú ý đến việc huy động vốn ở các kỳ hạn dài. Bằng chứng là VPBank chính thức huy động vốn ở kỳ hạn 18 tháng và lãi suất huy động VNĐ các kỳ hạn 24, 36 tháng được điều chỉnh tăng khá mạnh, mức điều chỉnh tăng thêm cao nhất là 0.8%/năm, đưa lãi suất huy động tiết kiệm bình quân của kỳ hạn 36 tháng tại VPBank đạt 9.80%/năm. Cụ thể:
Lãi suất huy động tiết kiệm bằng VNĐ của VPBank (dành cho các cá nhân) được điều chỉnh tăng ở các kỳ hạn từ 1 tháng trở lên, mức tăng thấp nhất là 0.1%/năm và cao nhất là 0.8%/năm. Như vậy, lãi suất huy động tiết kiệm VNĐ bình quân của VPBank sau khi được điều chỉnh thấp nhất đạt 8.10%/năm (kỳ hạn 1 tháng) và cao nhất đạt 9.80%/năm (kỳ hạn 36 tháng). Kỳ hạn huy động mới được VPBank thêm vào danh mục, kỳ hạn 18 tháng, có lãi suất bình quân là 9.40%/năm. Ngoài ra, đối với sản phẩm huy động này, VPBank còn có các kỳ hạn gửi 1, 2, 3 tuần giúp khách hàng có thể sử dụng vốn một cách linh hoạt.
Lãi suất huy động tiền gửi tài khoản bằng VNĐ của VPBank (dành cho các tổ chức kinh tế) được điều chỉnh tăng ở các kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 6, 24 và 36 tháng với mức tăng thấp nhất là 0.2%/năm và cao nhất là 0.4%/năm. Sau sự điều chỉnh này, lãi suất huy động tiền gửi tài khoản của VPBank bình quân thấp nhất đạt 7.30%/năm (kỳ hạn 1 tháng) và cao nhất đạt 8.80%/năm (kỳ hạn 36 tháng). Sản phẩm huy động vốn này cũng có các kỳ hạn gửi với thời gian ngắn - 1, 2, 3 tuần.
Lãi suất huy động tiết kiệm rút gốc linh hoạt được điều chỉnh tăng ở tất cả các kỳ hạn huy động hiện có với mức điều chỉnh tăng thấp nhất là 0.05%/năm và cao nhất là 0.7%/năm. Sau điều chỉnh này, lãi suất huy động tiết kiệm rút gốc linh hoạt tại VPBank bình quân thấp nhất đạt 7.60%/năm (kỳ hạn 1 tháng) và cao nhất đạt 9.30%/năm (kỳ hạn 36 tháng).
Kể từ ngày 11/9/2009, VPBank chính thức áp dụng trên toàn hệ thống biểu lãi suất huy động vốn bằng USD mới. Đợt điều chỉnh này, VPBank tăng lãi suất USD ở tất cả các kỳ hạn huy động hiện có với mức tăng thấp nhất là 0.3%/năm (loại Không kỳ hạn) và cao nhất lên tới 1.1%/năm (loại kỳ hạn 12 tháng). Sau khi điều chỉnh, lãi suất huy động USD thấp nhất là 0.50%/năm (Không kỳ hạn) và cao nhất là 2.80%/năm (kỳ hạn 36 tháng).
Biểu 1.3: Lãi suất huy động USD của VPBank sau khi được điều chỉnh
Loại kỳ hạn
Lãi suất áp dụng từ 11/9/2009 (%/năm)
Mức tăng so với biểu lãi suất cũ (%/năm)
Không kỳ hạn
0.50
0.3
KH 01 tháng
1.30
0.4
KH 02 tháng
1.50
0.4
KH 03 tháng lãi cuối kỳ
1.70
0.5
KH 04 tháng lãi cuối kỳ
1.70
0.5
KH 06 tháng lãi cuối kỳ
2.20
0.9
KH 07 tháng lãi cuối kỳ
2.20
0.9
KH 09 tháng lãi cuối kỳ
2.25
0.85
KH 12 tháng lãi cuối kỳ
2.60
1.1
KH 13 tháng lãi cuối kỳ
2.70
1.05
KH 24 tháng lãi cuối kỳ
2.70
0.95
KH 36 tháng lãi cuối kỳ
2.80
0.8
(Nguồn báo cáo thường niên của NH VPBank tháng 09/2009)
Từ biểu lãi suất trên cho thấy, VPBank Đông Đô đã rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra được các sản phẩm, dịch vụ với lãi suất và mức phí phù hợp, góp phần thu hút được nhiều nguồn vốn huy động hơn.
Ta có thể thấy sự nhạy bén rõ nét của NH đặc biệt trong những tháng đầu năm 2009 này.Trong bối cảnh thị trường chứng khoán và bất động sản đã sôi động trở lại từ vài tháng trở lại đây của năm 2009, nguồn vốn huy động của các NH đã có sự dịch chuyển qua các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn. Trước thực tế đó, để tiếp tục giữ vững nguồn vốn hiện có và từng bước tăng trưởng nguồn vốn, Chi nhánh đã không ngừng đa dạng hoá các hình thức huy động, chú trọng nhiều hơn vào huy động vốn từ dân cư. Ngoài các loại hình truyền thống như tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trả lãi hàng tháng, hàng quý...còn có thêm tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng và tặng quà đối với tiền gửi nội, ngoại tệ... và nhiều hình thức huy động đa dạng đáp ứng thị hiếu của khách hàng.
Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư, Chi nhánh còn tìm mọi biện pháp giữ vững và tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn.
Để tăng thêm sự thu hút vốn, ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động, NHTMCP VPBank còn thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất huy động rất nhạy bén. Đồng thời, triển khai nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hàng. Gần đây, VPBank chính thức triển khai trên toàn hệ thống chương trình khuyến mại “ Mừng sinh nhật- Nhân đôi niềm vui”. Điều này đã góp phần thu hút thêm được rất nhiều nguồn vốn huy động từ dân cư.
Song song với đó, Chi nhánh luôn cố gắng làm tốt công tác tiếp thị tới khách hàng nhất là các điểm, các phòng giao dịch mới mở, ban đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể. Chi nhánh cũng thường xuyên đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tiền gửi tại ngân hàng trên cơ sở duy trì một lượng lớn khách hàng gắn bó.
Thông qua việc thực hiện hàng loạt các chính sách, biện pháp như vừa đề cập ở trên, cùng với sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ, nhân viên chi nhánh Đông Đô nhằm thu hút vốn, kết quả tổng nguồn vốn huy động của Đông Đô đã gia tăng đáng kể trong hơn 2 năm hoạt động. Cụ thể, tình hình huy động vốn của Chi nhánh đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Được thành lập từ 15/12/2007 với mức huy động vốn tại thời điểm 31/12/2007 là 442,383 tỷ đồng. Sau 1 năm hoạt động đến cuối năm 2008 chi nhánh đã huy động được 924,104 tỷ đồng tăng 481,721 tỷ đồng so với cuối năm 2007( tương đương tăng 108,9%) và đạt 102.7% so với kế hoạch đề ra. Đến cuối tháng 06/2009 tổng nguồn vốn huy động đạt được là 1258,390 tỷ đồng tăng 334,286 tỷ đồng so với cuối năm 2008 và tăng 4,9 % so với kế hoạch tháng 6 năm 2009 đặt ra. Dưới đây là bảng thể hiện tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm.
Bảng 1.4: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/ 2008
Tháng 06/2009
TH
KH
TH
% so KH
% so năm 2007
KH
TH
% so KH
% so năm 2008
Tổng huy động vốn
442,383
900
924,104
102,7%
208,9%
1200
1.258,390
104,9%
136,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH VPBank Đông Đô)
Ta có thể thấy rõ hơn sự tăng trưởng nguồn vốn này của chi nhánh thông qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 1.5: Tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh Đông Đô
giai đoạn 2007-2009
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh VPBank Đông Đô năm 2007-2009)
Trong đó, việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn của chi nhánh được thể hiện cụ thể trong bảng cơ cấu nguồn vốn huy động như sau:
Bảng 1.6: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
06/ 2009
Giá trị (tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỉ trọng
(%)
Tổng huy động vốn
442,383
100
924,104
100
1.258,390
100
1
Phân theo thời gian huy động
Ngắn hạn
227,153
51,35
478,389
51,76
635,624
50,51
Trung hạn
123,782
27,98
302,143
32,69
298,188
23,69
Dài hạn
91,448
20,67
143,572
15,55
324,578
25,80
2
Phân theo dòng tiền huy động
Nguồn nội tệ
298,451
67,47
644,934
69,79
754,78
59,98