Chuyên đề Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề. Trong lĩnh vực kinh doanh bánh kẹo tại thị trường Việt Nam, thương hiệu “KINH ĐÔ” đã trở nên nổi tiếng và được nhiều người tiêu dùng ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước biết đến, được nhắc tới thường xuyên bởi các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trong các dịp Tết Trung thu và Tết Nguyên Đán. Vị thế của Công ty trong ngành đã được khẳng định bởi các sản phẩm với chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng với chủng loại đa dạng và giá cả hợp lý, hệ thống các kênh tiêu thụ rộng khắp và đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Kinh Đô là đơn vị đầu tiên trong cả nước sản xuất và tiêu thụ Snack. Trước đó, Snack hoàn toàn được nhập khẩu từ Thái Lan. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc được thành lập vào năm 1999 và được chuyển giao các công nghệ sản xuất sản phẩm của Kinh Đô trong đó có mặt hàng Snack từ Công ty cổ phần Kinh Đô (Kinh Đô Group). Nhưng trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ Snack của Kinh Đô có chiều hướng đi xuống. Sự sụt giảm về số lượng tiêu thụ và doanh thu đáng báo động. Kinh Đô miền Bắc cần có những biện pháp kịp thời vực dậy và phát triển ngành Snack. Trên cơ sở những kiến thức đã được học và những hiểu biết thực tế về ngành Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc, em xin chọn đề tài : “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội” chuyên đề tốt nghiệp của mình để phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp cho đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty trên thị trường Hà Nội. Chuyên đề thực tập được chia làm ba chương: Chương 1: Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội. Chương 2: Thực trạng và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm Snack tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội.

doc64 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3293 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề. Trong lĩnh vực kinh doanh bánh kẹo tại thị trường Việt Nam, thương hiệu “KINH ĐÔ” đã trở nên nổi tiếng và được nhiều người tiêu dùng ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước biết đến, được nhắc tới thường xuyên bởi các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trong các dịp Tết Trung thu và Tết Nguyên Đán. Vị thế của Công ty trong ngành đã được khẳng định bởi các sản phẩm với chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng với chủng loại đa dạng và giá cả hợp lý, hệ thống các kênh tiêu thụ rộng khắp và đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Kinh Đô là đơn vị đầu tiên trong cả nước sản xuất và tiêu thụ Snack. Trước đó, Snack hoàn toàn được nhập khẩu từ Thái Lan. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc được thành lập vào năm 1999 và được chuyển giao các công nghệ sản xuất sản phẩm của Kinh Đô trong đó có mặt hàng Snack từ Công ty cổ phần Kinh Đô (Kinh Đô Group). Nhưng trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ Snack của Kinh Đô có chiều hướng đi xuống. Sự sụt giảm về số lượng tiêu thụ và doanh thu đáng báo động. Kinh Đô miền Bắc cần có những biện pháp kịp thời vực dậy và phát triển ngành Snack. Trên cơ sở những kiến thức đã được học và những hiểu biết thực tế về ngành Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc, em xin chọn đề tài : “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội” chuyên đề tốt nghiệp của mình để phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp cho đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty trên thị trường Hà Nội. Chuyên đề thực tập được chia làm ba chương: Chương 1: Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội. Chương 2: Thực trạng và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm Snack tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc trên thị trường Hà Nội. Để hoàn thành bài chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị làm việc tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc và đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hoàng Thị Mỹ Doan CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM SNACK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI Quá trình hình thành và phát triển Quá trình hình thành Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc (gọi tắt là Kinh Đô miền Bắc) được thành lập ngày 19/08/1999 theo quyết định số 139/QĐ-UB của UBND tỉnh Hưng Yên bởi các cổ đông sáng lập là thể nhân và Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô (sau đây gọi tắt là Kinh Đô) có trụ sở chính tại 6/134 quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Chính thức đi vào hoạt động ngày 01/09/2001. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc. Tên giao dịch đối ngoại : North Kinhdo Food Joint-stock Company. Tên viết tắt: Công ty Cổ phần Kinh Đô miền Bắc. Logo của công ty: Ý nghĩa của Logo Công ty: Tên “Kinh Đô” là mong muốn của Công ty có sự lớn mạnh vững vàng, nâng cao tầm vóc và uy tín của mình trên thương trường quốc tế. “Màu đỏ” tượng trưng cho sức mạnh nội tại với đầy đủ tâm huyết và lòng trung thành, tất cả vì sự nghiệp xây dựng và phát triển của Công ty. “Hình Ellipse” đại diện cho thị trường nội địa luôn tăng trưởng, sản phẩm của Kinh Đô chiếm thị phần quan trọng và ổn định. “Vương miện” đại diện cho thị trường xuất khẩu, sản phẩm Kinh Đô luôn hướng tới năm châu. Với sức bật trong đầu tư, tạo nên bước đột phá mới, sản phẩm sẽ ngày càng vươn rộng có mặt khắp mọi nơi trên thế giới. Trụ sở chính: Km 22 - Quốc lộ 5, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam. Văn phòng đại diện: 200 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: (84-321) 942128 Fax: (84-321) 943146 Website : www.kinhdofood.com Email : kido.co@kinhdofood.com Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0503000001 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 28/01/2000. Tầm nhìn: Những sản phẩm cơ bản tạo nên giá trị phong cách sống. Sứ mệnh: NKD phấn đấu đưa hình ảnh công ty trở thành một nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm hàng đầu tại miền Bắc thông qua việc vươn lên và củng cố vị trí dẫn đầu thị trường cho các dòng sản phẩm chủ lực do công ty sản xuất là Firstpie, Solite, Bun, Crackers, Bakery, Chocolate đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu ra các thị trường trong khu vực, nhằm khẳng định vị thế cạnh tranh và sự phát triển bền vững của công ty trong môi trường hội nhập quốc tế, tạo ra sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ổn định, góp phần gia tăng cho cổ đông. Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh cao cấp các loại. Mua bán lương thực, thực phẩm, mua bán rượu bia các loại, mua bán thuốc lá điếu,... Sản phẩm chính: Công ty hiện có 21 nhóm sản phẩm Bánh Bakery, bánh Snack, bánh Cracker, Minirol & Layer Cake, bánh mỳ, bánh trung thu, sản phẩm kẹo đường Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm… Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối bao phủ trên 28 tỉnh thành phố phía Bắc và trên 50 nhà phân phối kết hợp với hơn 20.000 cửa hàng bán lẻ cùng chuỗi siêu thị của công ty chiếm 30% thị phần miền Bắc Quy mô: Tổng diện tích nhà xưởng: 12ha. Tổng số lao động: 2000 người. Thu nhập bình quân: 2.500.000 đồng/ tháng. Vốn điều lệ: Tại ngày thành lập là 10.000.000.000 đồng, được chia thành 100.000 cổ phần với mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần do Công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô, các cổ đông sáng lập khác là thể nhân góp. Trong đó công ty Kinh Đô chiếm 60% vốn góp tại thời điểm thành lập. Trang thiết bị vật tư: Đối với doanh nghiệp sản xuất, mọi quyết định đầu tư vào năng lực sản xuất đều quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó trên thị trường. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của Công ty Cổ phần Kinh Đô miền Bắc nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của công nghệ sản xuất và luôn nghiên cứu, lập kế hoạch chi tiết trước mỗi quyết định đầu tư. Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và hướng tới phát triển thị trường xuất khẩu, công nghệ và tất cả các dây chuyền sản xuất do Công ty đầu tư đều là loại hiện đại nhất. Tổng nguyên giá TSCĐ 31/12/2003 : 64.222.052.626 đồng Giá trị còn lại của TSCĐ 31/12/2003 : 58.714.004.651 đồng Quá trình phát triển Ngày 28/01/2000: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền bắc được thành lập. Ngày 01/09/2001: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền bắc đi vào hoạt động. Ngày 15/12/2004: Niêm yết trên sàn chứng khoán. Nơi niêm yết: Trung tâm giao dịch chứng khoán HCM – HSTC Mã chứng khoán: NKD Ngành công nghiệp: Thực phẩm/ Thức uống/ Bánh kẹo Tổng số cổ phần: 5.000.000 cổ phần. Thời gian hoạt động: Vô hạn, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động trước thời hạn theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông của Công ty. Sự gia tăng và phát triển về nguồn vốn: Vốn điều lệ tại ngày thành lập là 10.000.000.000 đồng, được chia thành 100.000 cổ phần với mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần do Công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô, các cổ đông sáng lập khác là thể nhân góp. Nhưng sau đó số vốn điều lệ của công ty đã không ngừng gia tăng. Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô vẫn nắm giữ lượng cổ phiếu áp đảo: 60% vốn điều lệ với tổng mệnh giá 6.000.000.000 VNĐ. Bảng 1.1 : Thông tin chi tiết từng lần tăng vốn của Công ty cụ thể Vốn điều lệ (đồng)  Số lượng cổ phần phát hành thêm  Hình thức phát hành  Giá bán (đồng)  Cổ đông hiện hữu mua  Nhà đầu tư bên ngoài mua   10.000.000.000  100.000  Sáng lập  100.000  100%  0%   13.000.000.000  30.000  Cổ đông hiện hữu  100.000  100%  0%   23.700.000.000  107.000  Cổ đông hiện hữu  100.000  100%  0%   28.440.000.000  47.400  Cổ đông hiện hữu  100.000  100%  0%   35.715.000.000  72.750  Nhà đầu tư bên ngoài  Đấu giá  0%  100%   50.000.000.000  142.850  Trả cổ tức bằng cổ phiếu  Tỷ lệ 10:4  100%  0%   ( Nguồn: Bản cáo bạch của NKD) Bảng 1.2: Cơ cấu sở hữu cụ thể Cổ đông sáng lập  Tổng mệnh giá  %Vốn điều lệ  Loại cổ phần   CTy TNHH Xây dựng và CB thực phẩm Kinh Đô  6.000.000.000  60,00%  CP phổ thông   Vương Ngọc Xiềm  1.000.000.000  10,00%  CP phổ thông   Vương Bửu Linh  1.000.000.000  10,00%  CP phổ thông   Trần Vinh Nguyên  500.000.000  5,00%  CP phổ thông   Trần Quốc Nguyên  500.000.000  5,00%  CP phổ thông   Bùi Thanh Tùng  500.000.000  5,00%  CP phổ thông   Trịnh Hiếu Từ  500.000.000  5,00%  CP phổ thông   (Nguồn : Bản cáo bạch của công ty) Đến cuối tháng 09/2004: Vốn điều lệ của Kinh Đô miền Bắc là 50.000.000.000 đồng và được chia thành 5.000.000 cổ phần có mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần. Cơ cấu sở hữu cụ thể như sau: Cổ đông bên ngoài doanh nghiệp: + Số lượng cổ đông: 168 người. + Sở hữu: 1.803.356 cổ phần, chiếm 36,07 % Vốn điều lệ. Cổ đông trong doanh nghiệp: + Số lượng cổ đông : 07 người. + Sở hữu: 3.196.644 cổ phần, chiếm 63,93 % Vốn điều lệ. Tháng 05/2004: Mua cổ phần của Công ty cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế Hà Nội (HTIC). Năm 2005: Diễn ra các hoạt động chính sau: Ngày 19/12/2005: Công ty đã chính thức niêm yết bổ sung 2.000.000 cổ phần trên thị trường chứng khoán nâng mức vốn điều lệ tăng lên 70.000.000.000 đồng và đến hết ngày 31/12/2006 Công ty có mức vốn điều lệ là 83.999.970.000 đồng. Tham gia góp vốn 44.1 tỉ đồng (chiếm 49%) liên doanh xây dựng cao ốc tại Hà Nội. Góp vốn: 7,5 tỉ đồng (chiếm 15%) thành lập công ty Tribeco-miền bắc Đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cracker: 30 tỉ đồng (100%). Đầu tư 04 cửa hàng Bakery mới: 2 tỉ đồng. Đầu tư dây chuyền Bun mới: 2,6 tỉ đồng. Đầu tư sửa chữa MMTB, nhà xưởng, văn phòng: 3 tỉ đồng. Phát triển thêm 11 sản phẩm mới và 2 nhóm bánh : Hoàn thành lắp đặt và đưa vào sản xuất 1 chuyền bánh Layercake và Swissroll mới. hiện tại đã đi vào sản xuất ổn định. + Nhóm bánh công nghiệp : Đã phát triển thêm 2 loại nhân khoai môn và Sandwich lát + Nhóm bánh Bakery : Đã phát triển thêm được 09 loại sản phẩm phục vụ cho khách hàng thông qua hệ thống Bakery. Năm 2007: Kinh Đô miền bắc có những bước tiến: Ngày 25/05/2007: Công ty đã tiến hành lễ động thổ khởi công xây dựng nhà máy TriBeco Miền Bắc với tổng chi phí khoảng 100 tỷ đồng với diện tích 30.000m2. Dự án này đã nâng tổng số nhà máy thuộc hệ thống Kinh Đô lên 8 nhà máy và 10 công ty thành viên. Ngày 31/05/2007, Công ty đã tiến hành phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu theo tỉ lệ 20% tương đương 1.679.999 cổ phần từ nguồn lợi nhuận giữ lại chưa phân phối và các Quỹ của Công ty nâng tổng Vốn Điều lệ từ 84 tỷ đồng lên 107,9 tỷ đồng. Ngày 18/12/2007 vừa qua, Công ty CP CBTP Kinh Đô Miền Bắc đã chính thức khai trương Bakery Kinh Đô thứ 7 tại địa chỉ 41 Lạc Long Quân. Trong tháng 11, Kinh Đô Miền Bắc cũng đã đồng loạt khai trương 2 Kinh Đô Bakery tại địa chỉ 27 Hàng Lược và 183A Phố Lò Đúc. Nâng tổng số cửa hàng toàn hệ thống Kinh Đô Bakery của công ty lên 9 cửa hàng. Tính đến 31/12/2007 là: 1.815 người tăng 21% so với năm 2006. Năm 2008: Công ty thiết lập thêm 2 nhà phân phối, nâng tổng số nhà phân phối tại miền Bắc lên 51. Tính đến ngày 31/12/2008 : Tổng số cán bộ nhân viên của công ty là: 1.840 người tăng 1% so với 2007. Công ty đã nghiên cứu phát triển 49 sản phẩm mới trong đó tập trung chủ yếu vào các sản phẩm tiêu thụ hệ thống Bakery. Tháng 8/2008: Chính thức triển khai dự án SAP theo kế hoạch triển khai khai thác phần mền hàng đầu thế giới trong quản lý đưa vào ứng dụng. Mở thêm 2 Bakery mới ở Long Biên và Cầu Giấy. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc. Kinh Đô miền Bắc được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông Kinh Đô miền Bắc thông qua ngày 23/3/2004 là cơ sở chi phối toàn bộ các hoạt động của Công ty. Hệ thống tổ chức của công ty theo kiểu ma trận. Hệ thống tổ chức kiểu ma trận cho phép làm việc trực tiếp giữa bộ phận đối tượng và chức năng; mỗi bộ phận đối tượng và phòng chức năng đều có quyền ra mệnh lệnh về các vấn đề có liên quan. Hệ thống này đơn giản hóa cơ cấu tổ chức và rất thích nghi với điều kiện môi trường kinh doanh không ổn định như Công ty cổ phần Kinh Đô. Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc  1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức đúng theo mô hình công ty cổ phần, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và/hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát. Hội đồng Quản trị Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ đại hội. Các thành viên Hội đồng Quản trị là cổ đông của Công ty, được Đại hội đồng cổ đông bầu, cơ cấu HĐQT hiện gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ 3 năm. Hội đồng Quản trị đại diện cho tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của Công ty, có toàn quyền nhân danh các cổ đông này quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích của các cổ đông và tương lai phát triển của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban Kiểm soát Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên với nhiệm kỳ 3 năm và có thể kéo dài thêm 45 ngày để giải quyết những công việc chưa hoàn thành. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật hiện hành về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của mình. Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc của Công ty bao gồm Tổng Giám đốc điều hành và một số Phó Tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng Quản trị và Đại hội cổ đông thông qua. Khối kinh doanh Gồm 3 bộ phận: Sale, marketing, hệ thống Bakery. Phòng Sale có nhiệm vụ: chuyên bán hàng, liên kết, giám sát và duy trì mối quan hệ với các nhà phân phối, tìm hiểu khả năng mở rộng thị trường. Phòng Marketing có nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường nắm bắt nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, xây dựng và thực hiện chiến dịch tung sản phẩm mới ra thị trường, tiến hành các chương trình khuyến mại. Các Bakery như một kênh bán lẻ của Công ty, tại các địa điểm này có tất cả các sản phẩm hiện có của Kinh Đô với mục đích là giới thiệu hình ảnh, đại diện của công ty về trưng bày sản phẩm. Khối phục vụ hỗ trợ Có nhiệm vụ chính là hỗ trợ cho các hoạt động quản lý, sản xuất của công ty. Khối phục vụ hỗ trợ có 5 bộ phận: Phòng quản lý đơn hàng, phòng IT, phòng phát triển nguồn nhân lực, phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán. Khối phục vụ hỗ trợ có nhiệm vụ: Phòng quản lý đơn hàng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch kinh doanh. Tiếp nhận nhu cầu sản lượng từ khối kinh doanh. Xem xét lượng hàng tồn kho, để ra kế hoạch sản xuất mới. Đồng thời, có vai trò điều phối cho phòng cung ứng vật tư. Ngoài ra phòng quản lý đơn hàng còn đảm bảo kho bãi, bảo quản hàng hóa. Phòng IT có nhiệm vụ: Hỗ trợ các hoạt động công nghệ thông tin trong công ty, xây dựng website cho công ty. Phòng phát triển nguồn nhân lực có nhiệm vụ: Thu hút, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiên các chính sách đãi ngộ và chế độ thù lao thỏa đáng. Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ: Quản lý sự vụ, các thủ tục hành chính, có chức năng kiểm soát các hoạt động hành chính trong công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ: Theo dõi giám sát các hoạt động tài chính của công ty, phân tích, lập báo cáo, giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn. Khối sản xuất Có nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất của Công ty. Khối bao gồm 4 bộ phận: Phòng R&D, phân xưởng sản xuất, phòng QC, cơ khí bảo trì. Trong đó: Phòng R&D có nhiệm vụ chính: Nghiên cứu sản phẩm hiện tại và chế biến ra những loại sản phẩm mới. Xem xét những đặc điểm của nguyên vật liệu, công nghệ. Phân xưởng sản xuất có 4 phân xưởng chính sản xuất các sản phẩm mang tính hỗ trợ nhau trong quá trình tận dụng nguyên vật liệu và dây chuyền công nghệ. Sản xuất thử các mẫu sản phẩm mới của phòng R&D để phòng Marketing tung sản phẩm ra thị trường cho phòng Sale bán và đánh giá kết quả. Phòng QC là phòng có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng từng công đoạn, xem xét các phân xưởng thực hiện các tiêu chuẩn đặt ra đặc biệt là những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Phòng cơ khí bảo trì: Theo dõi các thiết bị máy móc kĩ thuật. Kiểm tra thường xuyên các thiết bị máy móc này hạn chế hư hỏng. Nếu xảy ra hư hỏng thì tiến hành thay mới hoặc sửa chữa. Các thành tựu đã đạt được Thành tựu trong kinh doanh Doanh thu của công ty tăng đều đặn qua các năm. Tỉ lệ tăng trưởng bình quân từ 25 - 30%/năm. Tỉ lệ tăng trưởng về doanh thu cao mặc dù thị trường có nhiều biến động, nhưng do đặc thù của ngành là chế biến thực phẩm, mặt hàng tiêu dùng hàng ngày và những nỗ lực riêng nên công ty vẫn có được tỉ lệ tăng trưởng tốt. Có được thành tích này là do công ty đã không ngừng cải tiến kĩ thuật, nhập thêm nhiều loại máy móc, thiết bị hiện đại. Ứng dụng những quy trình sản xuất mới đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Những sản phẩm mới ra đời có mẫu mã bắt mắt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Ngoài ra, sự gia tăng các điểm bán lẻ và hệ thống phân phối đã làm tăng doanh thu một cách đáng kể ( 22%). Biểu đồ 1.1: Doanh thu các năm và kế hoạch năm 2009, 2010 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Tỉ lệ lợi nhuận của Công ty tăng bình quân 30%/năm. Tỉ lệ này duy trì từ năm 2002 đến năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do việc hợp lí hóa trong công tác quản lý, tiết giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm tăng cường đẩy mạnh thị trường xuất khẩu sang các nước đặc biệt là thị trường Lào và chú trọng mở rộng thị trường nội địa các tỉnh phía Bắc. Biểu đồ 1.2: Biểu đồ lợi nhuận các năm và kế hoạch năm 2009, 2010  (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Tuy doanh thu của năm 2008 đạt tiêu chuẩn để ra nhưng mức lợi nhuận của Công ty chỉ đạt 1 tỷ đồng. Năm 2008, là một năm khó khăn chung của toàn nền kinh tế. Những tháng đầu năm, Công ty phải đối mặt với tình hình lạm phát, nguyên vật liệu và chi phí đầu vào tăng cao đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Những tháng tiếp theo công ty phải đối phó với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, sức mua tại thị trường nội địa giảm mạnh và đặc biệt là ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động đầu tư tài chính của công ty. Thị trường chứng khoán của Việt Nam tuột dốc nhanh chóng, thị giác các cổ phiếu của công ty đã đầu tư theo đó mà cũng bị giảm theo. Vào thời điểm lập báo cáo công t