Hiện nay xu hướng quốc tế ngày cang diễn ra sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực, và tác động đến tất cả các mặt đời sống của chúng ta. Trong quá trình phát triển, thì hoạt động thương mại quốc tê luôn là hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong mỗi quốc gia đó. Với Việt Nam một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì thương mại quốc tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước được thành công. Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thì không thể không nhắc đến ngành sản xuất xuất khẩu giầy dép, đây là một trong những ngành luôn có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu, lại là một ngành thu hút được nhiều lao động trình độ lao động thấp, yêu cầu trình độ công nghệ máy móc không phải thuộc loại quá hiện đại. Do đó đây là một ngành rất phù hợp với trình độ công nghiệp hiện nay của Việt Nam.
Xuất khẩu giầy dép luôn là ngành khai thác được lợi thế so sánh của nước ta mà còn là ngành đem về khoản thu ngoại tệ lớn. Và một trong những thị trường có sức tiêu thụ lớn giầy dép xuất khẩu của Việt Nam đó là liên minh châu Âu (EU). EU là thị trường có sức tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới và là một đối tác quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU luôn chiếm từ 50-70% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Ngoài ra EU là một trong ba trụ cột kinh tế của thế giới. Cho đến nay, EU luôn là một trong những khu vực thị trường lớn với 27 nước thành viên có tiềm lực kinh tế hùng mạnh hàng đầu thế giới. Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Cộng đồng châu Âu – EC- ngày 22/10/1992. Trải qua 18 năm, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU ngày càng được củng cố, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm sau cao hơn năm trước. Bắt đầu từ ngày 1/12/2009 EU đã chính thức thông qua hiệp ước Lisbon, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của EU, điều này sẽ ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EU nói chung và hoạt động xuất khẩu giầy dép sang EU nói riêng. Do đó đầy mạnh xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU không chỉ là vấn đề cấp thiết có tính chiến lược lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trước mắt đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Mục địch nghiên cứu:
Tìm hiểu về thị trường giầy dép EU, cơ chế chính sách nhập khẩu của EU đối với mặt hàng giầy dép và thực trạng của hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trường EU, những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp cho ngành đạt hiệu quả hơn trong quá trình tìm kiếm đối tác cũng như xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU.
Đối tượng, phạm vi nghiêm cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung chủ yếu tìm hiểu thị trường EU và năng lực xuất khẩu giầy dép của ngành giầy dép Việt Nam trong thời gian qua
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU từ năm 2000 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia
Kết cấu bài viết:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu bài viết được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về viện nghiên cứu Thương mại – Bộ Công Thương
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào thị trường EU
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường EU
79 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3321 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh xuất khẩu giày dép sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
( ( (
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề tài:
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIÀY DÉP SANG
THỊ TRƯỜNG EU
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Thoa
Mã sinh viên : CQ482707
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Khóa : 48
Hệ : Chính quy
Hà nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LUC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIÊN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƯƠNG 8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện nghiên cứu Thương mại 8
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Thương mại 10
1.2.1. Chức năng 10
1.2.2. Nhiệm vụ 10
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và mối quan hệ giữa các đơn vị của Viện Nghiên cứu Thương mại 11
1.3.1. Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển thương mại 13
1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban 13
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ban 13
1.3.2. Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại 13
1.3.2.1. Chức năng 13
1.3.2.2. Nhiệm vụ 13
1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức 14
1.3.3. Ban Nghiên cứu Thị trường 14
1.3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban 14
1.3.3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban 14
1.3.4. Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường 15
1.3.4.1. Chức năng và nhiệm vụ 15
1.3.4.2. Cơ cấu tổ chức 15
1.3.5. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo 15
1.3.5.1. Chức năng, nhiệm vụ 15
1.3.5.2. Tổ chức bộ máy của phòng 16
1.3.6. Phòng Hợp tác quốc tế 16
1.3.6.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng 16
1.3.6.2. Cơ cấu tổ chức 16
1.3.7. Phòng Thông tin tư liệu 17
1.3.7.1. Chức năng 17
1.3.7.2. Phòng có các nhiệm vụ sau 17
1.3.7.3. Cơ cấu tổ chức 18
1.3.8. Phòng Nghiên cứu và Phát triển dự án 18
1.3.8.1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng 18
1.3.9. Văn phòng 19
1.3.10. Phòng Tài chính kế toán 20
1.3.10.1. Chức năng 20
1.3.10.2. Nhiệm vụ 20
1.3.10.3. Quyền hạn 20
1.3.11. Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh 21
1.3.12. Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 22
2.1. Khái quát chung về thị trường giày dép EU 22
2.1.1. Một số đặc điểm chung về thị trường giày dép EU 22
2.1.1.1. Thị trường có quy mô lớn 22
2.1.1.2. Đặc điểm về người tiêu dùng 23
2.1.1.3. Đặc điểm thị trường phân theo giá cả và chất lượng giầy dép 24
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động phân phối giầy dép trên thị trường EU 27
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại thị trường EU 29
2.1.2.1. Tình hình sản xuất giày dép tại EU 29
2.1.2.2. Tình hình tiêu thụ giày dép của thị trường EU 31
2.1.3. Những quy định pháp lý của EU đối với việc nhập khẩu giầy dép 33
2.1.3.1. Quy định về thuế quan 33
2.1.3.2. Các quy định phi thuế 34
2.1.2.3. Những yêu cầu và quy định riêng trong ngành 39
2.2. Thực trạng xuất khẩu giày dép vào thị trường EU 40
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu 40
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo từng nước trong khối 43
2.2.3. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 45
2.2.4. Thị phần xuất khẩu giầy dép tại EU 46
2.2.5. Giá xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU 48
2.3. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu giày dép sang thị trường EU 50
2.3.1. Những kết quả đạt được 50
2.3.2. Những tồn tại hạn chế. 50
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIẦY DÉP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 54
3.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU 54
3.1.1. Cơ hội 54
3.1.2. Thách thức 56
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày dép sang thị trường EU. 58
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước. 58
3.2.1.1. Gắn nhập khẩu công nghệ nguồn với xuất khẩu. 58
3.2.1.2. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép 59
3.2.1.3. Tăng cường cung ứng nguyên liệu. 60
3.2.1.4. Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo điều kiện tối đa cho xuất khẩu. 62
3.2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp. 63
3.2.2.1. Đa dạng mẫu mã sản phẩm xuất khẩu. 63
3.2.2.2. Tăng cường xây dựng thương hiệu cho giày dép Việt Nam 63
3.2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại. 65
3.2.2.4. Xây dựng quy trình sản xuất và chính sách sản phẩm xuất khẩu theo hướng liên kết. 67
3.2.2.5. Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào EU 68
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương 9
Hình 2: Cơ cấu bộ máy của viện 12
Hình 3: Phân đoạn thị trường giày dép EU theo giá cả và chất lượng 25
Hình 4 - Cơ cấu kênh phân phối cơ bản mặt hàng giày dép tại thị trường EU 28
Bảng1: Giá trị sản lượng của ngành công nghiệp giày dép EU từ 2005-2009 30
Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu giầy dép của EU giai đoạn 2003-2009 32
Bảng 2 : Bảng phân loại kích cỡ giầy cho một đơn hàng nhập khẩu 12 đôi của EU 36
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu giầy dép sang EU giai đoạn 2000 – 2009 41
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU giai đoạn 2000-2009 42
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu giầy dép sang các nước thuộc khối EU 44
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu chủng loại giầy dép xuất khẩu sang EU 45
Biểu đồ 3: Thị phần giầy dép tại thị trường EU theo giá trị nhập khẩu năm 2009. 47
Biều đồ 4: Thị phần giầy dép tại thị trường EU theo số lượng nhập khẩu giầy dép năm 2009 47
Biểu đồ 5: Thị phần giầy dép của các nước ngoài khối EU xuất khẩu vào EU năm 2009 48
Biểu đồ 6: Diễn biến giá cả xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU 49
Bảng 6: Dự báo triển vọng xuất khẩu giày dép của Việt Nam đến 2015 56
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay xu hướng quốc tế ngày cang diễn ra sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực, và tác động đến tất cả các mặt đời sống của chúng ta. Trong quá trình phát triển, thì hoạt động thương mại quốc tê luôn là hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong mỗi quốc gia đó. Với Việt Nam một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì thương mại quốc tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước được thành công. Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thì không thể không nhắc đến ngành sản xuất xuất khẩu giầy dép, đây là một trong những ngành luôn có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu, lại là một ngành thu hút được nhiều lao động trình độ lao động thấp, yêu cầu trình độ công nghệ máy móc không phải thuộc loại quá hiện đại. Do đó đây là một ngành rất phù hợp với trình độ công nghiệp hiện nay của Việt Nam.
Xuất khẩu giầy dép luôn là ngành khai thác được lợi thế so sánh của nước ta mà còn là ngành đem về khoản thu ngoại tệ lớn. Và một trong những thị trường có sức tiêu thụ lớn giầy dép xuất khẩu của Việt Nam đó là liên minh châu Âu (EU). EU là thị trường có sức tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới và là một đối tác quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU luôn chiếm từ 50-70% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Ngoài ra EU là một trong ba trụ cột kinh tế của thế giới. Cho đến nay, EU luôn là một trong những khu vực thị trường lớn với 27 nước thành viên có tiềm lực kinh tế hùng mạnh hàng đầu thế giới. Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Cộng đồng châu Âu – EC- ngày 22/10/1992. Trải qua 18 năm, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU ngày càng được củng cố, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm sau cao hơn năm trước. Bắt đầu từ ngày 1/12/2009 EU đã chính thức thông qua hiệp ước Lisbon, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của EU, điều này sẽ ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EU nói chung và hoạt động xuất khẩu giầy dép sang EU nói riêng. Do đó đầy mạnh xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU không chỉ là vấn đề cấp thiết có tính chiến lược lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trước mắt đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Mục địch nghiên cứu:
Tìm hiểu về thị trường giầy dép EU, cơ chế chính sách nhập khẩu của EU đối với mặt hàng giầy dép và thực trạng của hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trường EU, những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp cho ngành đạt hiệu quả hơn trong quá trình tìm kiếm đối tác cũng như xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU.
Đối tượng, phạm vi nghiêm cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung chủ yếu tìm hiểu thị trường EU và năng lực xuất khẩu giầy dép của ngành giầy dép Việt Nam trong thời gian qua
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU từ năm 2000 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia
Kết cấu bài viết:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu bài viết được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về viện nghiên cứu Thương mại – Bộ Công Thương
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào thị trường EU
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường EU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIÊN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện nghiên cứu Thương mại
- Tên doanh nghiệp: Viện Nghiên cứu Thương mại
- Tên tiếng Anh: Vietnam institute for trade (VIT)
- Địa chỉ: 46 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 8 262 721
- Fax: (04) 8 248 279
- Email: vit@netnam.org.vn
- Hình thức pháp lý: Đơn vị sự nghiệp hành chính
- Tên giao dịch trong hoạt động của Viện là tên tiếng việt: Viện Nghiên cứu Thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh chính của Viện: Nghiên cứu khoa học về kinh tế - thương mại.
Viện Nghiên cứu Thương mại là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học quốc gia được thành lập theo Quyết định số 721/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8/11/1995 trên cơ sở hợp nhất Viện Kinh tế kỹ thuật Thương mại và Viện Kinh tế Đối ngoại mà tiền thân là:
- Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương nghiệp (1983 - 1992)
- Viện Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế vật tư (1983 - 1992)
- Viện Kinh tế Đối ngoại (1982 - 1995)
- Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương mại (1992 - 1995)
Mối quan hệ giữa Viện Nghiên cứu Thương mại với các cơ quan khác của Bộ Thương mại được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
Nguồn: www.moit.gov.vn
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Thương mại
1.2.1. Chức năng
Viện Nghiên cứu Thương mại có chức năng nghiên cứu những vấn đề khoa học về kinh tế - thương mại như: nghiên cứu các chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại; nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển thương mại; nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, dự báo xu hướng phát triển của thị trường hàng hoá và dịch vụ thế giới cũng như Việt Nam; nghiên cứu các vấn đề về thương mại liên quan đến môi trường, hội nhập kinh tế của Việt Nam; tổ chức đào tạo trên đại học, đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ và cung cấp các dịch vụ tư vấn, thông tin thương mại, thông tin thị trường…
1.2.2. Nhiệm vụ
Là đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại, nằm trong hệ thống các viện nghiên cứu khoa học quốc gia nên Viện Nghiên cứu Thương mại có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển thương mại và thị trường;
- Nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại;
- Nghiên cứu kinh tế và thương mại thế giới, các tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của Việt Nam;
- Nghiên cứu và dự báo về thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ trong nước và quốc tế;
- Nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
- Nghiên cứu những vấn đề về thương mại liên quan đến môi trường của Việt Nam;
- Tổ chức đào tạo trên đại học chuyên ngành kinh tế thương mại;
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, công nghệ thông tin và ngoại ngữ cho cán bộ thương mại;
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân cả trong và ngoài nước về những lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu của Viện;
- Hợp tác nghiên cứu, đào tạo và trao đổi thông tin khoa học thương mại với các tổ chức nghiên cứu, các trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước...
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và mối quan hệ giữa các đơn vị của Viện Nghiên cứu Thương mại
Các mô hình tổ chức phổ biến hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng và trực tuyến tham mưu. Đối với Viện nghiên cứu Thương mại, mô hình tổ chức quản lý cũng gồm có mô hình trực tuyến chức năng và trực tuyến tham mưu.
Đối với mô hình này, người Lãnh đạo đứng đầu Viện là Viện trưởng. Viện trưởng là người đứng đầu cơ quan, có thẩm quyền cao nhất, có quyền quyết định và bổ nhiệm các Trưởng, Phó các Phòng, Ban. Có nhiệm vụ tổ chức triển khai toàn bộ hoạt động của Viện, là người chịu trách nhiệm về hoạt động của. Viện với cơ quan quản lý cấp trên.
Các Phó Viện trưởng, có nhiệm vụ tham mưu, quản lý giúp Viện trưởng trong phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ mình phụ trách.
Tiếp đến là các Phòng, Ban chuyên môn và nghiệp vụ. Mỗi một Phòng, Ban có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện các công việc của cấp trên giao xuống.
Hình 2: Cơ cấu bộ máy của viện
Nguồn: Viện nghiên cứu thương mại
1.3.1. Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển thương mại
1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban
- Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ cho việc xây dựng chiến lược và qui hoạch phát triển thương mại;
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược, qui hoạch phát triển thương mại các vùng lãnh thổ, địa phương và quốc gia theo đề tài, dự án khoa học do Bộ hoặc các cơ quan yêu cầu.
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ban
Cơ cấu tổ chức của Ban gồm 1 trưởng ban, các phó trưởng ban, các nhóm nghiên cứu. Hiện nay, Ban có 11 cán bộ khoa học, trong đó có 2 Tiến sĩ, 7 cử nhân và 2 kỹ sư, tổ chức hoạt động nghiên cứu theo ban nhóm:
- Thương mại và phát triển;
- Phát triển thị trường và thương mại quốc tế;
- Phát triển thị trường và thương mại trong nước.
1.3.2. Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại
1.3.2.1. Chức năng
Nghiên cứu về chính sách và cơ chế quản lý thương mại, tiến trình đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý thương mại để thực hiện nhiệm vụ do Bộ Thương mại và Viện giao.
1.3.2.2. Nhiệm vụ
Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại;
- Nghiên cứu xác lập luận cứ khoa học trong tiến trình đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại;
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ về hoạch định chính sách và cơ chế quản lý thương mại.
- Nghiên cứu chính sách phát triển thương mại nội địa, thương mại quốc tế và hội nhập.
1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay Ban nghiên cứu chính sách và cơ chế quản lý thương mại có 9 cán bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có 1 tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 6 cử nhân kinh tế và luật.
- Lãnh đạo ban: Gồm trưởng Ban và các phó trưởng Ban
- Các nhóm nghiên cứu:
Nhóm 1: Chính sách phát triển ngành hàng tư liệu sản xuất, công nghiệp tiêu dùng, hàng nông sản.
Nhóm 2: Chính sách hội nhập khu vực và thế giới.
Nhóm 3: Cơ chế quản lý thương mại.
Nhóm 4: Chính sách phát triển thương mại với thị trường ngoài nước (Mỹ, EU, ASEAN).
Nhóm 5: Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại.
1.3.3. Ban Nghiên cứu Thị trường
1.3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường hàng hoá, dịch vụ, quan hệ cung - cầu, xu hướng phát triển thị trường trong nước và quốc tế;
- Nghiên cứu và đánh giá các chính sách trong nước và quốc tế đối với từng mặt hàng, từng thị trường cụ thể;
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thị trường trong và ngoài nước;
- Là đầu mối phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thương mại, thị trường trong nước và quốc tế;
- Tư vấn thị trường cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.
1.3.3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban
Ban nghiên cứu thị trường gồm 8 thành viên, trong đó có 1 nghiên cứu viên chính, 7 nghiên cứu viên. Trong 8 thành viên có 3 thạc sĩ và 5 cử nhân. Lãnh đạo Ban gồm: 1 trưởng ban và 2 phó trưởng ban. Ban Nghiên cứu thị trường hình thành các nhóm nghiên cứu theo đối tượng nghiên cứu là thị trường hàng hoá và dịch vụ, các phân nhóm hàng hoá, dịch vụ; theo khu vực địa lý là thị trường thế giới, thị trường khu vực, thị trường từng nước và thị trường nội địa.
1.3.4. Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường
1.3.4.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Nghiên cứu các vấn đề thương mại môi trường liên quan đến hoạt động thương mại trong nước và quốc tế của Việt Nam;
- Tư vấn về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động thương mại trong nước và quốc tế;
- Là đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện nghiên cứu các vấn đề thương mại môi trường.
1.3.4.2. Cơ cấu tổ chức
Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường gồm có 7 thành viên, 1 trưởng ban và 1 phó trưởng ban. Trong đó có 3 thạc sĩ và 4 cử nhân kinh tế.
1.3.5. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo
1.3.5.1. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo thuộc Viện Nghiên cứu Thương mại có chức năng thăm mưu, giúp Viện trưởng về công tác quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo của Viện.
Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch nghiên cứu khoa học và đào tạo của Viện;
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các đề tài đúng tiến độ và các qui chế về quản lý khoa học do Nhà nước ban hành;
- Quản lý các hoạt động đào tạo của Viện. Tổ chức và quản lý các khoá đào tạo sau đại học theo đúng quy chế của Nhà nước;
- Thực hiện các quan hệ công tác với các cơ quan quản lý cấp trên, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến công tác quản lý khoa học và đào tạo của Viện;
- Quản lý cán bộ, cơ sở vật chất - kỹ thuật của phòng theo sự phân cấp quản lý của Viện, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản lý khoa học và đào tạo của Viện;
- Được sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Viện phục vụ cho các hoạt động quản lý khoa học và đào tạo; được chủ động khai thác và sử dụng các nguồn kinh phí hỗ trợ khác ngoài nguồn kinh phí Nhà nước cấp theo hạn mức hàng năm.
1.3.5.2. Tổ chức bộ máy của phòng
- Lãnh đạo phòng gồm trưởng phòng và 1 phó trưởng phòng;
- Các chuyên viên nghiệp vụ.
1.3.6. Phòng Hợp tác quốc tế
1.3.6.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng
Phòng Hợp tác quốc tế có chức năng tổ chức các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, trao đổi thông tin khoa học, thương mại với các tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học ngoài nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng là:
- Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các khu vực thị trường và các nước nhằm phát triển thương mại Việt Nam;
- Tổ chức hoạt động hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, các doanh nghiệp và các nhà khoa học để phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế thương mại;
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ nghiên cứu hợp tác quốc tế.
1.3.6.2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo phòng: 1 Trưởng phòng
- Các nhóm công tác:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ nêu trên, Phòng Hợp tác quốc tế được chia thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế và các viện khoa học khu vực châu á - Thái Bình Dương bao gồm các nước và các tổ chức như ASEAN, diễn đàn APEC, ASEM...
Nhóm 2: Nghiên cứu hợp tác quốc tế với các nước, khu vực thị trường châu úc, châu Phi.
Nhóm 3: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực châu Âu và ITC.
Nhóm 4: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực châu Mỹ, hoạt động cửa các tổ chức WTO, WB, ADB.
1.3.7. Phòng Thông tin tư liệu
1.3.7.1. Chức năng
Chức năng của Phòng là tổ chức hiện hoạt động thông tin thư viện