Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một nội dung quan trọng trong đề tài nghiên cứu “Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn các tỉnh Tây Nguyên và đề xuất phương án quy hoạch, xử lý và quản lý chất thải rắn phù hợp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”. Nội dung của chuyên đề này phục vụ cho việc đánh giá thực trạng thu gom, quản lý chất thải rắn và dự báo lượng chất thải rắn phát sinh trong các ngành sản xuất có liên quan và làm căn cứ đề xuất phương án quy hoạch, quản lý chất thải tại tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên. Chuyên đề bao gồm 4 phần chính đánh giá chi tiết thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Phần 1 giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu mà chuyên đề muốn đạt được cũng như các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài. Phần 2 sẽ đi tìm hiểu một số cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, trong đó nói rõ hơn về các lý thuyết có liên quan cũng như thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phần 3 tìm hiểu thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2008 – 2012. Phần 4 sẽ kết luận các nội dung chủ yếu của vấn đề nghiên cứu mà chuyên đề thực hiện.
32 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn các tỉnh Tây Nguyên và đề xuất phương án quy hoạch, xử lý và quản lý chất thải rắn phù hợp đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH KH& CN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
KHCN –TN3/11-15
“Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”
---------------------------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Số: 10
Tên chuyên đề: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
Đề tài:
“Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn các tỉnh Tây Nguyên và đề xuất phương án quy hoạch,
xử lý và quản lý chất thải rắn phù hợp đến năm 2020’’
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Trung Dũng
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Tây Nguyên
Người thực hiện: Ts. Tuyết Hoa Niêkdăm
Cơ quan thực hiện: Trường Đại học Tây Nguyên
ĐẮK LẮK – 07/2013
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH KH& CN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
KHCN –TN3/11-15
“Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”
---------------------------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Số: 10
Tên chuyên đề: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
Đề tài:
“Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn các tỉnh Tây Nguyên và đề xuất phương án quy hoạch,
xử lý và quản lý chất thải rắn phù hợp đến năm 2020’’
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
CƠ QUAN THỰC HIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
TS. Trần Trung Dũng
NGƯỜI THỰC HIỆN
Ts. Tuyết Hoa Niêkdăm
ĐẮK LẮK , 07/2013
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng theo ngành kinh tế 11
Hình 3.2: Cơ cấu số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh 12
Hình 3.3: Mức tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng qua các năm 13
Hình 3.4: Chuyển dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp qua các năm 14
Hình 3.5: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo huyện, thành phố 17
Hình 3.6: Tốc độ tăng trưởng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 20
Hình 3.7: Tốc độ tăng trưởng ngành du lịch, vận tải và bưu chính viễn thông 21
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Giá trị và cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam (Giá năm 2010) 5
Bảng 1.2. Giá trị các ngành công nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 (Giá năm 2010) 6
Bảng 1.3. Giá trị ngành thương mại – dịch vụ ở Việt Nam (Giá năm 2010) 7
Bảng 1.4. Cơ cấu ngành thương mại – dịch vụ ở Việt Nam 8
Bảng 3.1 Tổng sản phẩm và tỷ trọng các ngành của tỉnh Lâm Đồng (theo giá năm 2010) 10
Bảng 3.2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh qua các năm 11
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng qua các năm (theo giá năm 2010) 13
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo huyện, thành phố (theo giá năm 2010) 15
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp phân theo huyện, thành phố 16
Bảng 3.6: Số cơ sở thương mại, du lịch, dịch vụ và khách sạn, nhà hàng phân theo 18
Bảng 3.7: Giá trị ngành thương mại dịch vụ tỉnh lâm đồng năm 2008-2012 19
Bảng 3.8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ qua các năm (theo giá năm 1994) 20
Bảng 3.9: Doanh thu ngành du lịch, vận tải và bưu chính viễn thông của tỉnh giai đoạn 2008-2011 (theo giá năm 1994) 21
Bảng 3.10: Kim ngạch xuất nhập khẩu các của tỉnh qua các năm (theo giá năm 1994) 22
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
PP Đ Phân phối điện
NN Nước nóng
HN Hơi nước
ĐHKK Điều hòa không khí
BQ Bình quân
N-L-NN Nông lâm ngư nghiệp
CN - XD Công nghiệp – Xây dựng
TM - DV Thương mại – Dịch vụ
CNKK Công nghiệp khai khoán
CNCB Công nghiệp chế biến
SXVPPDKDVN Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
XD Xây dựng
TP Thành phố
Tp.BMT Thành phố Buôn Ma Thuột
KSNH Khách sạn nhà hàng
BCVT Bưu chính viễn thông
TÓM TẮT
Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một nội dung quan trọng trong đề tài nghiên cứu “Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn các tỉnh Tây Nguyên và đề xuất phương án quy hoạch, xử lý và quản lý chất thải rắn phù hợp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”. Nội dung của chuyên đề này phục vụ cho việc đánh giá thực trạng thu gom, quản lý chất thải rắn và dự báo lượng chất thải rắn phát sinh trong các ngành sản xuất có liên quan và làm căn cứ đề xuất phương án quy hoạch, quản lý chất thải tại tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên. Chuyên đề bao gồm 4 phần chính đánh giá chi tiết thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Phần 1 giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu mà chuyên đề muốn đạt được cũng như các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài. Phần 2 sẽ đi tìm hiểu một số cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, trong đó nói rõ hơn về các lý thuyết có liên quan cũng như thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phần 3 tìm hiểu thực trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2008 – 2012. Phần 4 sẽ kết luận các nội dung chủ yếu của vấn đề nghiên cứu mà chuyên đề thực hiện.
PHẦN 1. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết
Công nghiệp, thương mại dịch vụ là hai trong ba ngành chính của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, tăng khối lượng, chủng loại cũng như chất lượng các hàng hóa trong nền kinh tế từ đó góp phần nâng cao mức sống cho người dân, tạo nên sự tăng trưởng cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ mang lại nhiều lợi ích và là nhiệm vụ tất yếu của mọi nền kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, việc phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ cũng gây nên nhiều hậu quả tiêu cực. Ở một số nước, bên cạnh những đóng góp to lớn thì sự phát triển của công nghiệp, thương mại và dịch vụ cũng tạo nên sự ô nhiễm nghiêm trọng về nguồn nước, không khí, đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Để công nghiệp, dịch vụ và thương mại phát triển bền vững thì đòi hỏi phát triển công nghiệp, dịch vụ và thương mại phải gắn với quy hoạch và bảo vệ môi trường. Và để việc hoạch , bảo vệ môi trường có hiệu quả đòi công tác quy hoạch, bảo vệ môi trường phải dựa trên tình trạng phát triển của công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Quy hoạch, xử lý và quản lý chất thải rắn là một nhánh nhỏ trong quy hoạch và bảo vệ môi trường. Cũng như quy hoạch và bảo vệ môi trường, để đánh giá đúng tình trạng thu gom, xử lý chất thải rắn cũng như xây dựng các phương án quy hoạch và xử lý chất thải rắn trong tương lai cũng đòi hỏi phải dựa trên căn cứ tình hình phát triển của ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Xuất phát từ yêu cầu đó, chuyên đề đánh giá tình hình phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ tỉnh Lâm Đồng sẽ góp phần cho việc đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn tại Lâm Đồng cũng như đề xuất phương án quy hoạch, xử lý và quán lý chất thải rắn trong tương lai được chính xác hơn.
1.2 Mục tiêu chuyên đề
- Đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp, xây dựng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008-2012.
- Đánh giá thực trạng phát triển ngành thương mại – dịch vụ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008-2012.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Dùng để nghiên cứu các công trình nghiên cứu có liên quan đến tình hình phát triển lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ trước đây nhằm định hướng cho việc nghiên cứu của chuyên đề.
1.3.2 Phương pháp chuyên gia
Được nhóm tư vấn sử dụng để đánh giá lại các kết luận đưa ra, đảm bảo các kết luận sát với mục tiêu của chủ đề, đảm bảo tính khoa học, tính chính xác.
1.3.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trên cơ sở bộ số liệu, thông tin có được từ các nguồn tài liệu báo cáo sẽ sử dụng các biện pháp kỹ thuật để đưa ra những kết luận đối với các vấn đề chính sau:
- Vai trò của ngành công nghiệp, thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế.
- Thực trạng phát triển của lĩnh vực công nghiệp–xây dựng giai đoạn 2008-2012.
- Thực trạng phát triển của lĩnh vực thương mại – dịch vụ giai đoạn 2008-2012.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm công nghiệp: Theo từ điển bách khoa toàn thư, công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Ở Việt Nam, công nghiệp bao gồm các ngành:
- Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí.
- Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ).
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
- May mặc, đồ dụng gia đình.
- Chế biến, sản xuất các chất hóa chất cần thiết.
Khái niệm xây dựng: Trong các dự án đầu tư xây dựng, xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng. Mặc dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của nhiều nhân tố. Hoạt động xây dựng được quản lí bởi nhà quản lí hay chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng; giám sát bởi kỹ sư tư vấn giám sát cùng với kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của dự án.
Phát triển công nghiệp: Được hiểu là quá trình lớn lên, tăng lên mọi mặt của ngành công nghiệp. Nó bao gồm sự tăng trưởng về mặt quy mô và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế và yếu tố chất lượng. Tỷ trọng ngành khai thác giảm, tỷ trọng ngành chế biến tăng.
Khái niệm thương mại: Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó.
Khái niệm dịch vụ: Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vu
Phát triển thương mại và dịch vụ là gì: Được hiểu là quá trình lớn lên, tăng lên về mọi mặt của ngành thương mại – dịch vụ. Nó bao gồm sự tăng trưởng về mặt quy mô đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế và yếu tố chất lượng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
- Tình hình phát triển công nghiệp ở Việt Nam
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp Việt Nam năm 2012 đạt 3.436.868 tỷ đồng. Trong đó ngành công nghiệp chế biến và chế tạo đóng vai trò chủ đạo chiếm tới 86,79%, các ngành còn lại như công nghiệp khoai khoáng; sản xuất và phân phối điện... chiếm tỷ trọng nhỏ với 12,21%.
Bảng 1.1. Giá trị và cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam (Giá năm 2010)
Đơn vị: Giá trị: Tỷ đồng; Cơ cấu: %
Chỉ tiêu
Tổng
Khai khoáng
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
2008
2.472.182
226.982
9,18
2.128.592
86,10
103.126
4,17
13.761
0,56
2009
2.681.900
247.900
9,24
2.301.721
85,82
117.100
4,37
15.179
0,57
2010
2.963.500
250.466
8,45
2.563.031
86,49
132.501
4,47
17.502
0,59
2011
3.233.178
255.206
7,89
2.812.507
86,99
146.711
4,54
18.755
0,58
2012
3.436.868
267.708
7,79
2.982.824
86,79
165.930
4,83
20.406
0,59
Tăng BQ
8,59
4,21
8,80
12,63
10,35
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt nam
Ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân mỗi năm tăng 8,59%. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tiến bộ, tỷ trọng ngành khai khoáng giảm, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tạo và các ngành khác tăng. Tỷ trọng ngành khai khoáng năm 2008 là 9,18% nhưng đến năm 2012 chỉ còn 7,79%. Tỷ trọng các ngành khác tăng từ 90,82% lên mức 92,21%. Tăng trưởng khá và cơ cấu chuyển dịch theo hướng tiến bộ nên ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 phát triển khá.
Cũng như các ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp liên quan đến bảo vệ môi trường ở Việt Nam như thu gom xử lý rác thải, xử lý ô nhiễm hay quản lý chất thải giai đoạn 2008 - 2012 cũng có sự phát triển khá. Giá trị sản xuất của ngành này vào năm 2012 đạt 20.406 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn này đạt 10,35%, hầu hết các ngành đều có mức tăng trưởng dương.
Bảng 1.2. Giá trị các ngành công nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 (Giá năm 2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng
Khai thác, xử lý và cung cấp nước
Thoát nước và xử lý nước thải
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu
Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
Giá trị
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
2008
13.761
7.635
55,48
837
6,08
5.034
36,58
364
2,64
2009
15.179
7.683
50,61
1.058
6,97
6.134
40,41
305
2,01
2010
17.502
8.933
51,04
1.232
7,04
6.992
39,95
344
1,96
2011
18.755
9.886
52,71
1.258
6,71
7.433
39,63
179
0,95
2012
20.406
11.217
54,97
1.318
6,46
7.710
37,78
161
0,79
Tăng BQ (%)
10,35
10,10
12,02
11,25
(18,43)
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt nam
Mặc dù bảo vệ môi trường nói chúng, quản lý chất thải rắn nói riêng là một trong những vấn đề quan trọng luôn được sự quan tâm của Đảng, nhà nước và ngành công nghiệp bảo vệ môi trường trong những năm qua cũng có sự phát triển ấn tượng. Tuy nhiên trước thực trạng ngành công nghiệp trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng cao, trình độ máy móc sản xuất công nghiệp lạc hậu nên sự phát triển ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay cũng đã và đang tạo ra nhiều tác động tiêu cực. Lượng chất thải rắn do ngành công nghiệp thải ra hàng năm đã làm ô nhiễm rất nhiều sông suối, ảnh hưởng đến ngành thủy sản, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh, gây ô nhiễm rất nhiều diện tích đất nông nghiệp, làm ô nhiễm không khí và tạo ra nhiều làng ung thư
Tình hình phát triển thương mại – dịch vụ ở Việt Nam
Giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ ở Việt Năm năm 2012 đạt 1.046.772 tỷ đồng. Trong đó ngành “bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác” có tỷ trọng cao nhất với 327.348 tỷ đồng, chiếm 31,27 %. Tốc độ tăng trưởng ngành thương mại – dịch vụ giai đoạn 2008-2012 đạt mức trung bình - khá, bình quân đạt 6,62%/năm.
Bảng 1.3. Giá trị ngành thương mại – dịch vụ ở Việt Nam (Giá năm 2010)
Đơn vị: Giá trị: Tỷ đồng; TT BQ: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
TT BQ
Tổng
810.156
863.199
925.276
988.440
1.046.772
6,62
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
243.955
262.686
283.947
306.161
327.348
7,63
Vận tải, kho bãi
55.360
60.056
65.305
69.993
73.997
7,52
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
72.661
74.328
80.788
86.858
92.929
6,34
Thông tin và truyền thông
19.608
21.014
22.732
24.373
26.559
7,88
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
100.780
109.545
118.688
127.356
134.259
7,43
Hoạt động kinh doanh bất động sản
124.925
130.333
134.774
139.545
141.062
3,08
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
26.096
27.217
28.453
30.240
32.412
5,57
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
7.670
8.031
8.425
9.019
9.613
5,81
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc
47.883
51.365
55.200
59.131
63.471
7,30
Giáo dục và đào tạo
44.306
47.215
50.495
54.149
58.135
7,03
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
20.620
22.008
23.544
25.256
27.118
7,09
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
12.907
13.925
15.052
16.094
17.211
7,46
Hoạt động dịch vụ khác
30.408
32.312
34.493
36.672
38.829
6,30
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
2.977
3.164
3.380
3.593
3.829
6,49
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt nam
Cơ cấu ngành thương mại – dịch vụ chuyển dịch chậm không theo hướng tiến bộ. Tỷ trọng ngành thương nghiệp vẫn còn quá cao, chiếm 31,27% và trong 5 năm tỷ trọng ngành thương nghiệp chỉ giảm có giảm 1,16%%. Trong tất cả các ngành con của ngành thương mại – dịch vụ, không có ngành nào có sự thay đổi cơ cấu hơn 2%, câu cấu hầu hết tất cả các ngành đều ít có sự thay đổi. Tăng trưởng khá nhưng chuyển dịch cơ cấu chậm theo hướng không bền vững chứng tỏ tình hình phát triển ngành thương mại – dịch vụ ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập.
Bảng 1.4. Cơ cấu ngành thương mại – dịch vụ ở Việt Nam
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Thay đổi
Tổng
100
100
100
100
100
-
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
30,11
30,43
30,69
30,97
31,27
1,16
Vận tải, kho bãi
6,83
6,96
7,06
7,08
7,07
0,24
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
8,97
8,61
8,73
8,79
8,88
(0,09)
Thông tin và truyền thông
2,42
2,43
2,46
2,47
2,54
0,12
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
12,44
12,69
12,83
12,88
12,83
0,39
Hoạt động kinh doanh bất động sản
15,42
15,1
14,57
14,12
13,48
(1,94)
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
3,22
3,15
3,08
3,06
3,1
(0,12)
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
0,95
0,93
0,91
0,91
0,92
(0,03)
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc
5,91
5,95
5,97
5,98
6,06
0,15
Giáo dục và đào tạo
5,47
5,47
5,46
5,48
5,55
0,08
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
2,55
2,55
2,54
2,56
2,59
0,04
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
1,59
1,61
1,63
1,63
1,64
0,05
Hoạt động dịch vụ khác
3,75
3,74
3,73
3,71
3,71
(0,04)
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
0,37
0,37
0,37
0,36
0,37
-
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt nam
Mặc dù lượng chất thải rắn do ngành thương mại – dịch vụ thải ra môi trường không lớn bằng ngành công nghiệp, nông nghiệp. Nhưng với tốc độ tăng trưởng ngành cao với lại thực trạng môi trường ở Việt Nam đang có nhiều bất cập thì sự phát triển của ngành thương mại – dịch vụ trong thời gian vừa qua cũng góp phần làm tăng những tác động tiêu cực đến môi trường và tạo ra nhiều thách thức trong việc quản lý nguồn chất thải rắn nó riêng và bảo vệ môi trường trong thời gian tới nói chung.
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đóng góp của ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong nền kinh tế giai đoạn 2008 - 2012
Sự phát triển kinh tế của tỉnh được thể hiện qua sự phát triển các ngành kinh tế, trong đó ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển chung của tỉnh. Tổng sản phẩm và cơ cấu các ngành trong nền kinh tế của tỉnh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1 Tổng sản phẩm và tỷ trọng các ngành của tỉnh Lâm Đồng (theo giá năm 2010)
ĐVT: Giá trị là triệu đồng; Cơ cấu và TTBQ là %
Năm
Tổng số
Nông nghiệp
CN -XD
Dịch vụ
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
2008
37.068.676
19.210.465
51,82
9.628.052
25,97
8.230.159
22,20
2009
42.092.514
21.549.195
51,19
10.975.618
26,07
9.567.701
22,73
2010
48.543.047
23.873.462
49,18
12.817.737
26,40
11.851.848
24,42
2011
54.034.663
26.148.490
48,39
14.353.144
26,56
13.533.029
25,05
2012
59.887.514
28.389.442
47,40
15.589.736
26,03
15.908.336
26,56
TTBQ
12,74
10,26
12,80
17,91
Nguồn: Niên giám thống kê
Tổng giá trị sản phẩm của tỉnh tăng trưởng bình quân 12,74% trong giai đoạn 2008 -2012. Trong đó, ngành nông nghiệp tăng trưởng thấp nhất, bình quân 10,26 %, ngành dịch vụ tăng trưởng cao đạt 17,91% và ngành công nghiệp – xây dựng với mức độ 12,80 %. Có thể nói, ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ có mức tăng trưởng khá cao, đóng góp ngày càng nhiều vào nền sản xuất của tỉnh. Việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp – xây d