Thị trường mới nổi (EME): là một nền kinh tế
có thu nhập bình quân từ thấp đến trung bình.
Chiếm 80% dân số thế giới và đại diện cho
khoảng 20% nền kinh tế thế giới.
Các nước trong thị trường mới nổi sẽ tái cơ
cấu nền kinh tế của họ để có 1 cơ hội thương
mại, chuyển giao công nghệ, và tiếp nhận các
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
45 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định giá thị trường mới nổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
ĐỊNH GIÁ THỊ
TRƯỜNG MỚI NỔI
Tim Koller, Marc Goedhart and Davd Wessels
Chuyên đề 7:
1Định giá thị trường mới nổi
GVHD: TS.Lê Đạt Chí
Thực hiện: Nhóm 5
Lớp : TCDN ngày 1
Khóa : 20
Thành viên nhóm 5:
1) Lê Thị Thanh Huyền
2) Nguyễn Phạm Thùy Dương
3) Nguyễn NhưMai
4) Trần Thanh Long
5) Yem Sam Orn
6) Ngô Thanh Nhiên
2Định giá thị trường mới nổi
LOGO
NỘI DUNG
NỘI DUNG
3
2
ĐỊNH GIÁ CONSUCO: DỰ KIẾN VÀ ĐỊNH GIÁ
DÒNG TIỀN TRONG TƯƠNG LAI
3
KẾT LUẬN
4
GiỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI1
PHƯƠ G PHÁP ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI
I. Sơ lược về thị trường mới nổi
Thị trường mới nổi (EME): là một nền kinh tế
có thu nhập bình quân từ thấp đến trung bình.
Chiếm 80% dân số thế giới và đại diện cho
khoảng 20% nền kinh tế thế giới.
Các nước trong thị trường mới nổi sẽ tái cơ
cấu nền kinh tế của họ để có 1 cơ hội thương
mại, chuyển giao công nghệ, và tiếp nhận các
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
4
1) Khái niệm về thị trường mới nổi:
I. Sơ lược về thị trường mới nổi
Hệ thống thông tin yếu kém
Hệ thống kế toán chưa hoàn chỉnh
Hạn chế về chuỗi số liệu lịch sử và thống kê số
liệu
Rủi ro quốc gia
Tỷ lệ lạm phát cao và khó dự đoán
Rủi ro ngoại hối
Rủi ro đầu cơ
5
2) Những hạn chế của thị trường mới nổi:
3) Các thị trường mới nổi tiềm năng
6
S
T
T Quốc gia
Tăng
trưởng
GDP
dài hạn
GDP
đầu
người Ưu điểm Nhược điểm
1 Argentina 4.1% 10,675
Cơ sở vật chất tốt,
có lợi thế về SX
nông nghiệp
Rủi ro lạm phát
cao, rủi ro chính
sách
2 Bangladesh 7.5% 764
Tăng trưởng nhanh,
lao động rẻ, thị
trường chứng khoán
lớn và linh hoạt
Cơ sở vật chất
chưa phát triển,
điều hành và giám
sát hạn chế
3 Ả rập 6.3% 2,810
Ngành năng lượng,
thương mại, giao
thông vận tải và du
lịch hoạt động tương
đối tốt
Tình hình chính
trị không ổn định,
thất nghiệp cao
3) Các thị trường mới nổi tiềm năng
7
STT Quốc gia
Tăng
trưởng
GDP dài
hạn
GDP
đầu
người Ưu điểm Nhược điểm
4 Ghana 1,546
Có lợi thế về
tài nguyên,
dầu mỏ
Chưa tận dụng được
tài nguyên, thường
xuyên bị khủng
hoảng tài chính
5 Iraq 7.6% 3,325
Tài nguyên
dầu mỏ lớn An ninh bất ổn
6 Kazakhstan 4.5% 11,115
Giàu tài
nguyên thiên
nhiên
Bất ổn về chính trị,
khó khăn về nợ nần
1) Phương Pháp Định Giá
2) Kết hợp rủi ro thị trường trong định giá thị
trường mới nổi
8
II. Định giá thị trường mới nổi
1.1 Chiết khấu dòng tiền với các khả năng trong
tương lai có thể xảy ra.
1.2 Chiết khấu dòng tiền có rủi ro quốc gia được
đưa vào chi phí sử dụng vốn.
1.3 Định giá dựa vào hệ số lợi thế so sánh trong
thương mại và giao dịch.
9
1) Phương pháp định giá
II. Định giá thị trường mới nổi
Mô hình hóa các rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Ví dụ: Trong điều kiện bình thường, một công ty ở thị
trường phát triển ổn định và một công ty tương tự ở thị
trường mới nổi đều có tốc độ tăng trưởng ổn định của
dòng tiền là 3%. Tuy nhiên, trong thị trường mới nổi, với
khả năng 25% xảy ra ra suy thoái, tốc độ tăng trưởng sẽ
thấp hơn 55%.
Rủi ro sẽ được tính đến nhưng không phải thông qua suất
chiết khấu mà thông qua dòng tiền kỳ vọng thấp hơn.
10
1.1 Chiết khấu dòng tiền với các khả năng trong
tương lai có thể xảy ra.
1.2 Chiết khấu dòng tiền có rủi ro quốc gia
được đưa vào chi phí sử dụng vốn.
Phản ánh rủi ro vào suất chiết khấu, dùng suất chiết
khấu để chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp trong
điều kiện bình thường.
Khó khăn: không có phương pháp chuẩn để xác định
suất chiết khấu tăng thêm từ rủi ro quốc gia, và tác
động của những rủi ro này lên các ngành là khác
nhau.
Giải pháp: có thể áp dụng hệ số nhạy cảm λ của
Damodaran vào rủi ro quốc gia.
11
1.3 Định giá dựa vào hệ số lợi thế so sánh
trong thương mại và giao dịch.
Xác định những lợi thế so sánh tốt nhất của công ty
và so sánh các chỉ số tài chính với công ty tương tự
rồi kết luận về giá trị của công ty
Giả định: thị trường hiệu quả và các so sánh được
đánh giá chính xác
II. Định giá thị trường mới nổi
Các bước dự đoán và định giá dòng tiền:
Chuyển bảng CĐKT và BC KQKD từ danh nghĩa thành
dòng tiền thực, từ đó có thể tính toán được các tỷ số tài
chính phù hợp và có cái nhìn tổng quan về tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
Dự đoán tình hình hoạt động của DN trên cơ sở thực tế:
doanh thu, chi phí bằng tiền, vốn lưu động, bất động sản,
nhà xưởng, máy móc và khấu hao
14
2) Phản ánh lạm phát vào dòng tiền dự đoán
và phân tích tài chính:
II. Định giá thị trường mới nổi
Các bước dự đoán và định giá dòng tiền (tt)
Chuyển những dự đoán trên về dạng danh nghĩa bằng
cách nhân cho chỉ số lạm phát. Giá trị ròng của BĐS,
TSCĐ, khấu hao, hàng tồn kho không nên điều chỉnh, vì
những giá trị này sẽ giống nhau dù là dựa trên dòng tiền
danh nghĩa hay dòng tiền thực.
Dự đoán lãi vay và những khoản mục không thuộc hoạt
động SXKD chính dưới dạng dòng tiền danh nghĩa (dựa
vào CĐKT năm trước).
15
II. Định giá thị trường mới nổi
2) Phản ánh lạm phát vào dòng tiền dự đoán
và phân tích tài chính:
Các bước dự đoán và định giá dòng tiền (tt)
Xác định thuế TNDN danh nghĩa
Hoàn chỉnh bảng CĐKT danh nghĩa. Xác định vốn CSH,
sau đó cân bằng CĐKT, xác định các khoản mục còn lại.
Hoàn chỉnh CĐKT thực. Nợ, chứng khoán thị trường, lãi
vay, thuế TNDN chuyển sang dòng tiền thực bằng cách sd
tỷ lệ LP. Từ CĐKT và KQKD (thực + danh nghĩa) ước
lượng dòng tiền tự do.
Ước tính giá trị thường xuyên
16
II. Định giá thị trường mới nổi
2) Phản ánh lạm phát vào dòng tiền dự đoán
và phân tích tài chính:
(*) Những thị trường mới nổi có những qui
định khác nhau về bản chất so với các thị
trường phát triển => lam cho phân tích sai lệch
tình hình hoạt động của DN.
Các khác biệt về kế toán thường được loại bỏ
khi xác định dòng tiền từ bảng CĐKT và BC
thu nhập.
17
II. Định giá thị trường mới nổi
2) Phản ánh lạm phát vào dòng tiền dự đoán
và phân tích tài chính:
1) Sơ lược về ConsuCO
2) Ước tính chi phí sử dụng vốn
2.1. Các giả định cơ bản
2.2. Các nguyên tắc chung
2.3. Ước tính Chi phí vốn cổ phần
2.4. Ước tính chi phí nợ sau thuế
2.5. Ước tính WACC
2.6. Ước tính phần bù rủi ro quốc gia
3) Giải thích kết quả tính toán
18
III. Định giá ConsuCo:
Dự kiến và định giá dòng tiền trong tương lai
Nền kinh tế mới nổi Brazil: có nền kinh tế tài
nguyên khá quan trọng, tiêu dùng năng động.
ConsuCo là công ty sản xuất tiêu dùng hàng đầu
Brazil.
Xét trong điều kiện kinh doanh bình thường và đi
xuống. Đối với kịch bản đi xuống, phân tích hoạt
động của Consuco theo điều kiện kinh tế bất lợi
trong quá khứ. Chúng ta giả định lợi nhuận âm và
doanh thu thực tế giảm đến 5 năm và giả định tăng
trưởng trong điều kiện bình thường.
19
1) Sơ lược về ConsuCo
Tỷ suất sinh lợi trong kịch bản đi xuống giảm mạnh và sau đó tăng
lên khi bắt đầu có sự phục hồi. Sau năm 2010, tỷ suất sinh lợi danh
nghĩa vượt qua trường hợp bình thường. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lợi
danh nghĩa cao một cách giả tạo khi so sánh với tỷ suất sinh lợi thực.
1) Sơ lược về ConsuCo
Ước tính chi phí vốn cổ phần
Ước tính chi phí nợ sau thuế
Ước tính WACC
Tính toán chi phí sử dụng vốn ở bất kỳ quốc gia nào đều là
thách thức lớn, đối với các thị trường mới nổi thì thách thức
lại càng lớn.
Trong phần này, cung cấp các giả định cơ bản làm nền tảng
cho các vấn đề quan trọng và một cách thực tế để ước tính
các thành phần của chi phí sử dụng vốn.
21
2) Ước tính chi phí sử dụng vốn ở thị
trường mới nổi
Phân tích đứng trên quan điểm của một nhà đầu tư quốc tế với
một danh mục đầu tư đa dạng hoá. Không có khuôn khổ nào được
thiết lập để ước tính chi phí vốn cho các nhà đầu tư trong nước.
Do đó chi phí sử dụng vốn trong nước sẽ dựa dựa trên chi phí vốn
quốc tế.
Hầu hết các rủi ro quốc gia được đa dạng hoá trên phương diện
của một nhà đầu tư quốc tế. Do đó, chúng ta không cần cộng thêm
phần bù rủi ro như truyền thống vào trong chi phí sử dụng vốn.
=> Với những giả định trên, chi phí sử dụng vốn ở thị trường mới
nổi sẽ trở nên gần hơn với chi phí sử dụng vốn quốc tế.
22
2.1.CÁC GIẢ ĐỊNH CƠ BẢN
Sử dụng mô hình CAPM để ước lượng chi phí của vốn.
Ở đây không có câu trả lời nào gọi là đúng mà căn cứ vào thực tế.
Trong thị trường mới nổi thì thường thông tin và độ sai lệch dự
liệu rất quan trọng. Hãy linh hoạt sắp xếp cá mảng thông tin có
sẳn để ước tính chi phí sử dụng vốn và liên kết kết quản với cách
tiếp cận phí bảo hiểm rủi ro quốc gia và các nhân tố khác.
Giả định về tiền tệ là đáng tin cậy. Nền tảng mô hình được đặt
trong một tập hợp chung của các giả định tiền tệ để đảm bảo rằng
dự báo dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
23
2.2.CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Cho phép thay đổi trong chi phí vốn: Chi phí vốn trong
việc định giá thị trường mới nổi có thể thay đổi, dựa trên
sự kỳ vọng lạm phát, thay đổi trong cơ cấu vốn của công ty
và chi phí nợ, dự đoán những cải cách trong hệ thống thuế.
Tránh trộn lẫn các phương pháp tiếp cận: không được cộng
phần bù rủi ro vào chi phí vốn để chiết khấu dòng tiền theo
cách phương pháp ước tính dòng tiền trong tương lai.
Nếu chiết khấu dòng tiền trong tương lai theo kịch bản
kinh doanh bình thường, phải cộng thêm phần bù rủi ro
quốc gia vào tỷ lệ chiết khấu.
24
2.2.CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Uớc tính chi phí vốn cổ phần, sử dụngmô hình CAPM
re = rf+β(rm – rf)
Lãi suất phi rủi ro: , lãi suất phi rủi ro trong các thị trường
mới nổi khó để ước tính từ trái phiếu chính phủ hơn so với
ở các thị trường phát triển.
Ba vấn đề chính phát sinh:
Đầu tiên, hầu hết các khoản nợ của chính phủ tại các thị
trường mới nổi thực tế không phải là phi rủi ro: việc xếp
hạng trên phần lớn khoản nợ này thường thấp cấp hơn
đầu tư.
Thứ hai, rất khó để tìm thấy trái phiếu chính phủ dài hạn
đang giao dịch sôi động với tính thanh khoản đầy đủ.
25
2.3.Ước tính chi phí vốn cổ phần
Nợ dài hạn được giao dịch thường theo đô la Mỹ,
đồng tiền châu Âu, hoặc đồng yên Nhật Bản. Vì
vậy, nó không thích hợp cho việc chiết khấu dòng
tiền danh nghĩa trong nước.
Lãi suất phi rủi ro dựa trên trái phiếu 10 năm của
chính phủ Mỹ cũng như tại các thị trường phát triển.
Thêm vào sự khác biệt dự kiến của lạm phát giữa Mỹ
và trong nước để xây dựng một lãi suất rủi ro danh
nghĩa bằng đồng tiền trong nước. Sự khác biệt giữa
lạm phát từ chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu chính
phủ trong nước được định danh bằng nội tệ so với đô
la Mỹ.
26
2.3.Ước tính chi phí vốn cổ phần
Beta:
tính toán thực tế beta liên quan đến các chỉ số thị
trường trong nước. Điều này không phù hợp với quan
điểm của một nhà đầu tư toàn cầu, các chỉ số trong
một thị trường mới nổi sẽ hiếm khi đại diện được cho
một nền kinh tế đa dạng sẽ làm cho thị trường bị bóp
méo.
Do đó, chúng ta sẽ ước tính beta của ngành liên quan
hoặc liên quan đến chỉ số thị trường toàn cầu.
27
2.3.Ước tính chi phí vốn cổ phần
Thị trường chứng khoán trong nền kinh tế mới nổi thường nhỏ,
với khả năng thanh khoản tập trung trong một vài cổ phiếu, khó
để tìm một mẫu đại diện của công ty giao dịch công khai trong
nước để ước tính một phiên bản beta của ngành.
Trong trường hợp đó, lấy một beta của ngành từ các quốc gia có
thể so sánh được với sự hoạt động là giống nhau hoặc trong một
khu vực tương tự. Với các giả định ngầm định là yếu tố tác động
cơ bản về rủi ro hệ thống sẽ tương tự tại thị trường mới nổi và thị
trường phát triển.
Beta không nợ = Beta có nợ/ (1+(1-T)*(D/E)
Beta(VCP)=beta(tài sản) + D/E(beta(tài sản)-beta(nợ))
28
2.3.Ước tính chi phí vốn cổ phần
29
Ước lượng cho beta ngành không đòn bẫy tài chính là 0,55.
Đối với ConsuCo, chúng tôi sử dụng ba nguồn để ước tính beta trong
một nhóm các nước tương tự nhau: beta Bloomberg, beta Barra, và
beta được điều chỉnh cho sự bùng nổ công nghệ cao.
2.3.Ước tính chi phí vốn cổ phần
30
Phần bù rủi ro thị trường
Phần bù rủi ro thị trường: tỷ suất sinh lợi vượt trội
của thị trường vốn cổ phần ở trong nước so với thị
trường trái phiếu ở trong nước không đại diện tốt cho
phần bù rủi ro thị trường. Sự chênh lệch này thậm chí
còn nhiều hơn ở thị trường mới nổi do thiếu đa dạng
hóa trong thị trường vốn cổ phần trong nước.
Sử dụng một ước tính toàn cầu về phần bù rủi ro thị
trường từ 4,5% đến 5,5%.
31
Rf(brazil)=(1+rf (USD))*(1+I (brazi)) / (1+I (USD)) -1
2.3.Ước tính chi phí vốn cổ phần
32
2.4.Ước tính Chi phí sau thuế của nợ
Trong hầu hết các nền kinh tế mới nổi, không có
thị trường thanh khoản cho trái phiếu danh
nghiệp
Không có hoặc có rất ít thông tin trên thị trường
sẵn sàng để ước tính chi phí của nợ
Từ quan điểm của nhà đầu tư quốc tế: chi phí nợ
bằng đồng tiền trong nước = lãi suất phi rủi ro
của USD/EUR + chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát
của đồng tiền trong nước và đồng USD/EUR.
33
ConsuCo không có xếp hạng tín dụng riêng, nên dựa
vào tỷ số thanh toán lãi vay EBITDA của nó so với
các công ty trong cùng ngành.
Giả định ConsuCo có thể sẽ được đánh giá từ mức B
đến + B. Chi phí nợ của ConsuCo có thể được ước
lượng là tổng của lãi suất phi rủi ro bằng đồng Reais
của Brazil cộng với phần chênh lệch mức sinh lợi có
hệ thống của trái phiếu các công ty được xếp hạng
B+ so với trái phiếu chính phủ Mỹ (hình 12)
2.4.Ước tính Chi phí sau thuế của nợ
34
2.4.Ước tính Chi phí sau thuế của nợ
WACC = (E/VL)rE + (1 – tC)(D/VL)r*D
Trong các thị trường mới nổi, nhiều công ty có cơ cấu
vốn khác thường so với các công ty quốc tế cùng
ngành với họ do rủi ro quốc gia.
Khả năng suy thoái của kinh tế vĩ mô làm cho các
công ty bảo thủ hơn trong việc thiết lập đòn bẩy của
họ.
Sự bất thường trong nợ trong nước hoặc thị trường
chứng khoán. Về lâu dài, khi bất thường được khắc
phục, các công ty sẽ hội tụ về một cấu trúc vốn tương
tự như của đối thủ cạnh tranh toàn cầu của họ.
35
2.5.Ước tính WACC
36
Ước tính WACC cho kịch bản bình thường và kịch bản đi xuống trong các điều
khoản danh nghĩa. Giả định lạm phát cao thì sẽ kịch bản đi xuống dẫn đến chi phí
vốn gia tăng cao hơn trong những năm khủng hoảng cho đến năm 2009.
2.5.Ước tính WACC
Thêm phần bù rủi ro quốc gia vào WACC khi chiết khấu
dòng tiền kinh doanh bình thường thay cho một dòng
tiền dự kiến
Lưu ý, không có cách tiếp cận nào để ước tính phần bù
rủi ro, nên:
Không sử dụng phần bù rủi ro đầu tư ra nước ngoài
trong dài hạn bằng sự khác biệt mức sinh lợi giữa trái
phiếu dài hạn của chính phủ Mỹ và trái phiếu trong
nước bằng đồng USD với cùng một thời gian đáo
hạn.
Bù đắp ước lượng phần bù rủi ro quốc gia cao bằng
cách ước lượng để dự báo lợi nhuận và tăng trưởng.
37
2.6.Ước tính phần bù rủi ro quốc gia
Phần bù rủi ro quốc gia thấp là vì tỷ suất sinh lợi quá
khứ của thị trường chứng khoán ở Brazil không hỗ
trợ mức phần bù cao. Trung bình tỷ suất sinh lợi trên
thị trường chứng khoán Brazil hơn 10 năm qua là
vào khoản 3.8% mỗi năm.
Giai đọan kinh doanh bình thường: GDP thực tăng
trung bình khoảng 2%/năm và tỷ lệ lạm phát là
9%/năm, phần bù rủi ro quốc gia khoảng 5%, tỷ suất
sinh lợi mong đợi của cổ phiếu với Beta trong điều
kiện bình thường không có khủng hoảng khoảng
12% cao hơn rất nhiều so với tỷ suất sinh lợi trên
thực tế.
38
2.6.Ước tính phần bù rủi ro quốc gia
39
3) Giải thích kết quả tính toán
Kết quả thứ nhất là xác suất bình thường và đi xuống
lần lượt là 75% và 25%, cho ta giá trị của mỗi cổ
phiếu là 206 reais.
Kết quả thứ hai với xác suất là 65% và 35% cho ta
giá trị cổ phiếu là 188 reais.
Như vậy, với xác suất suy thoái kinh tế từ 25%-35%,
cổ phiếu ConsuCo có giá trị từ 188 đến 206 reais.
Theo dữ liệu trong quá khứ, giá cổ phiếu ConsuCo
bất ổn trong những năm gần đây (phụ lục 22.15), giá
cổ phiếu T12/2004 là 230 reais. Bốn tháng trước đó,
giá là 150 reais và đầu năm đó giá là 270 reais.
=> Kết quả trên không phù hợp với số liệu thực tế
3) Giải thích kết quả tính toán
41
Trong các thị trường mới nổi, giá cổ phiếu không là tài
liệu tham khảo đáng tin cậy cho giá trị nội tại vì:
Thứ nhất, cổ phiếu sẵn sàng giao dịch thường chỉ có giới
hạn, với vốn chủ sở hữu cổ phần lớn trong tay của một
nhóm nhỏ các chủ sở hữu, các cổ đông công chúng có ảnh
hưởng ít hoặc không có ảnh hưởng => giá cổ phiếu trên
thị trường cũng có thể thấp hơn giá trị nội tại, theo ước
tính từ phân tích DCF.
Thứ hai, tính thanh khoản cổ phiếu thị trường mới nổi
thường thấp hơn nhiều so với các thị trường phát triển.
Giá cổ phiếu ở thị trường mới nổi thường nhiều biến động
hơn so với các thị trường phát triển.
3) Giải thích kết quả tính toán
42
ConsuCo được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Brazil. Doanh thu cổ phiếu được đo bằng ngày giao
dịch thương mại từ cổ phiếu sẵn sàng giao dich
khoảng 130 ngày, khoảng cách không quá xa với mức
100 ngày ở Mỹ và các nước châu Âu.
Tuy nhiên, bởi vì sự biến động giá cổ phiếu, nên sử
dụng kết quả DCF và cách tiếp cận rủi ro quốc gia là
có ý nghĩa quan trọng trong việc định giá cổ phiếu
ConsuCo.
3) Giải thích kết quả tính toán
43
IV. KẾT LUẬN
Các khái niệm và phương pháp định giá trong thị
trường mới nổi được sử dụng tương tự như trong thị
trường phát triển.
Tuy nhiên, thi trường mới nổi còn tồn tại những yếu tố
không ổn định và những rủi ro như lạm phát, chính trị,
việc kiểm soát ngoại hối, tính minh bạch của thông tin,
hệ thống kế toán chưa hoàn thiện, tính thanh khoản của
thị trường, thuế,….
Khi định giá thị trường mới nổi thường kết hợp các
phương pháp:
- Kết hợp phân tích dòng tiền danh nghĩa và dòng tiền
thực tế.
- Xây dựng các kịch bản của dòng tiền, chiết khấu các
dòng tiền với chi phí vốn (không bao gồm rủi ro quốc
gia), tính tỷ trọng các giá trị DCF từ xác suất các kịch
bản.
- Chi phí sử dụng vốn cho thị trường mới nổi ước tính
theo giả định lãi suất phi rủi ro toàn cầu, rủi ro thị trường
và beta, tương tự như ước tính trong thị trường phát
triển.
IV. KẾT LUẬN
45
- Ước tính chi phí sử dụng vốn cho thị trường mới nổi
chủ yếu dựa trên giả định lãi suất phi rủi ro toàn
cầu, phần bù rủi ro thị trường và beta, tương tự như
những cái sử dụng cho thị trường phát triển. Trong
khi giá trị của các công ty tại các thị trường mới nổi
thường dễ biến động hơn so với các thị trường phát
triển, nên tiếp cận kết quả dự đoán DCF với một
quốc gia rủi ro cao và một bội số dựa trên định giá.
IV. KẾT LUẬN