Chuyên đề Định tuyến trong mạng ngang hàng P2P

Trong những năm gần đây, công nghệ ngang hàng (peer-to-peer - P2P) hay mạng ngang hàng đã trở nên phổ biến trong các nghiên cứu về lĩnh vực Internet. So với các mô hình mạng khác, mạng ngang hàng có nhiều ưu điểm như khả năng mở rộng, không tồn tại điểm chết, khả năng của hệ thống tỉ lệ với số lượng máy tham gia,. Tất cả những đặc điểm trên đã tạo lên công nghệ P2P và các ứng dụng ngang hàng liên quan. Nhiều ứng dụng lớn đã và đang được xây dựng trên mạng ngang hàng như FreeNet, Napster, Gnutella, BitTorrent, eMule.Trong các loại mạng ngang hàng , mạng ngang hang có cấu trúc hiện nay được sử dụng một cách phổ biến bởi những ưu điểm của nó. Ngày nay nhu cầu về thông tin ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và các loại hình dịch vụ, vv điều này đã thúc đẩy thế giới phải tìm ra giải pháp mới. Các kỹ thuật định tuyến đã phần nào giải quyết được một số vấn đề lưu lượng trong mạng. Nội dung được trình bày trong chuyên đề sẽ làm rõ về các vấn đề trên.

doc35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3720 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định tuyến trong mạng ngang hàng P2P, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA VIỄN THÔNG 1 BỘ MÔN CHUYỂN MẠCH Tên chuyên đề: ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG NGANG HÀNG P2P Danh sách nhóm 12 STT  Họ và tên  Lớp  Số điện thoại  E-mail  Nhiệm vụ  Ghi chú   1  Nguyễn văn Phúc  H10vt1  0983117321  vanphucnguyen4586@gmail.com  Viết chương 1  Nhóm trưởng   2  Phạm Văn Đồng  H10vt1  01674552698  phamdongh10vt1@gmail.com  Viết chương 1    3  Nguyễn Văn Tuyên  H10vt1  01886204999        oleola1986@gmail.com  Viết chương 2    4  Nguyễn Văn Thái  H10vt1  0912278777              vanthai66@gmail.com  Viết chương 2    5  Đàm Trọng Tú  H10vt1  01686940762  huukhanh_cn@yahoo.com  Viết chương 2    ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Lời nói đầu Các thuật ngữ viết tắt Danh mục các hình vẽ Danh mục các bảng biểu Chương 1: Tổng quan về mạng ngang hàng P2P và định tuyến Tổng quan về mạng ngang hàng Phân loại mạng ngang hàng Hệ thống ngang hàng lai (Hybrid Peer to Peer System) Mạng ngang hàng thuần túy (Pure Peer to Peer System) Kiến trúc siêu ngang hàng (Super-peer Architecture) Mạng ngang hàng có cấu trúc (Structured) Khái quát về định tuyến Bảng định tuyến Định tuyến động và định tuyến tĩnh Định tuyến tĩnh Định tuyến động Kết luận chương 1 Chương 2: Định tuyến trong mạng ngang hàng P2P 2.1. Các thuật toán định tuyến trong mạng ngang hàng P2P 2.2. Định tuyến dựa vào tiền tố (Prefix routing) 2.3. Thuật toán Plaxon et al 2.4. Thuật toán Tapetry 2.5. Thuật toán Pastry 2.6. Thuật toán Chord 2.7. Thuật toán CAN 2.8. Kết luận chương 2 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO  GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN          TS. LÊ NHẬT THĂNG   Lời Mở đầu Trong những năm gần đây, công nghệ ngang hàng (peer-to-peer - P2P) hay mạng ngang hàng đã trở nên phổ biến trong các nghiên cứu về lĩnh vực Internet. So với các mô hình mạng khác, mạng ngang hàng có nhiều ưu điểm như khả năng mở rộng, không tồn tại điểm chết, khả năng của hệ thống tỉ lệ với số lượng máy tham gia,.. Tất cả những đặc điểm trên đã tạo lên công nghệ P2P và các ứng dụng ngang hàng liên quan. Nhiều ứng dụng lớn đã và đang được xây dựng trên mạng ngang hàng như FreeNet, Napster, Gnutella, BitTorrent, eMule...Trong các loại mạng ngang hàng , mạng ngang hang có cấu trúc hiện nay được sử dụng một cách phổ biến bởi những ưu điểm của nó. Ngày nay nhu cầu về thông tin ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và các loại hình dịch vụ,…vv điều này đã thúc đẩy thế giới phải tìm ra giải pháp mới. Các kỹ thuật định tuyến đã phần nào giải quyết được một số vấn đề lưu lượng trong mạng. Nội dung được trình bày trong chuyên đề sẽ làm rõ về các vấn đề trên. Do thời gian nghiên cứu chuyên đề cũng như sự  hiểu biết có hạn  nên không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm thực hiện rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc để nhóm chúng em hoàn thiện hơn nội dung chuyên đề. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy Lê Nhật Thăng cùng các bạn đã cung cấp thêm tài liệu giúp nhóm  em hoàn thành chuyên đề này.                                                Nhóm sinh viên thực hiện Các Thuật Ngữ Viết Tắt Từ viết tắt  Nghĩa tiếng Anh  Nghĩa tiếng Việt   P2P  PEER-TO-PEER  Mạng Ngang Hàng   IP  Internet Protocol  Giao Thức Mạng Internet   DNS  Distributed Network System  Hệ Thống Mạng Phân Tán   DHT  Distributed Hash Table  Bảng Băm phân Tán   ICQ  I Seek You  Mạng xã hội ICQ   SPRR  Simple prefix routing  Định tuyến đựa và tiền tố đơn giản   PC  Personal computer  Máy tính cá nhân   PDA  Personal Digital Assistant  Thiết Bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân   CPU  Central processing unit  Bộ sử lý trung tâm   ID  Identifier  Định Dạng   IDS  integrated data store  sự lưu giữ dữ liệu tích hợp   DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Danh mục Hình 1.1: Mô hình mạng ngang hàng……………………………………………………..8 Hình 1.2: Mạng ngang hàng lai thế hệ thứ nhất (Napster)……………………………….10 Hình1. 3: Mạng ngang hàng thuần túy (Gnutella 0.4, FreeNet)…………………………11 Hình 1.4: Kiến trúc siêu ngang hàng(Gnutella 0.6, JXTA)………………………….......12 Hình 1. 5: Cơ chế của bảng băm phân tán (DHT)……………………………………….14 Hình 2.1 : Độ dài thông điệp gốc của khối 512 bít………………………………………22 Hình 2.1: Bảng Định Tuyến Chứa các Node có ID……………………………………...24 Hình 2.3: Bảng Finger table và cấp key cho từng node 0,1,3 và keys 1,2,6……………..26 Hình 2.4: Lưu giữ key trong mạng Chord……………………………………………….27 Hình 2.5: Tương tác với chorp qua 2 đường……..………………………………………28 Hình 2.6: Mạng CAN với không gian khóa 2 chiều………………………….………….29 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGANG HÀNG P2P VÀ ĐỊNH TUYẾN 1.1 Tổng quan về mạng ngang hàng P2P Hiện nay, tên gọi “ mạng ngang hàng ” hay “ mạng đồng đẳng ” và các ứng dụng của kiểu mạng này như là: Napster, Skype, BitTorrent, FlashGet, Sopcast, ICQ...vv..không còn xa lạ gì với người dùng Internet. Mạng ngang hàng (Peer-to-Peer – P2P) bắt đầu xuất hiện từ 1999 và đã thu hút sự quan tâm trong những năm gần đây. Đặc biệt việc áp dụng các mô hình P2P trong việc xây dựng những ứng dụng chia sẻ tệp (file), video, điện thoại trên nền Internet (Internet-based telephony) đã đạt được nhiều thành công. Hiện nay các ứng dụng P2P chiếm khoảng 50% (thậm chí 75%) băng thông trên Internet. Các mạng ngang hàng Peer-to-Peer (P2P) cung cấp một nền tảng tốt để chia sẻ dữ liệu, phân phối nội dung cùng với các ứng dụng truyền thông đa hướng mức ứng dụng ở phạm vi rộng. Các mạng P2P có khả năng cung cấp một kiến trúc định tuyến hiệu quả có tính chất tự tổ chức trên diện rộng, kết hợp với khả năng chịu đựng lỗi, cân bằng tải và quan điểm về vị trí rõ ràng. Như vậy, sự phổ biến của mạng ngang hàng là rất rộng nhưng hiểu biết về mạng ngang hàng, cũng như mạng ngang hàng bao gồm những thành phần gì? Thế nào được gọi là mạng ngang hàng? Cấu trúc ra sao? Hoạt động ra sao? Có bao nhiêu loại mô hình mạng được gọi là mạng ngang hàng?..vv..thì đa phần người dùng chưa có cái nhìn tổng quan và chi tiết về chúng. Trong chương này, chúng em sẽ trình bày về những vấn đề đó. Đầu tiên, chúng em sẽ trình bày về các thành phần trong mạng ngang hàng và khái niệm mạng ngang hàng. Sau đó, chúng em sẽ giới thiệu qua về các loại mô hình mạng ngang hàng. 1.1.1 Định nghĩa mạng ngang hàng Trong tài liệu tham khảo [8], Oram đã định nghĩa về mạng ngang hàng như sau: “Mạng ngang hàng là 1 lớp ứng dụng tận dụng ưu điểm của lưu trữ các tài nguyên, các chu trình, nội dung, giá trị hiện diện của con người ở phía rìa của mạng Internet. Bởi vì việc truy cập tới các tài nguyên phi tập trung này giống như đang hoạt động trong một môi trường kết nối không ổn định và các địa chỉ IP không thể đoán trước được, các nút mạng ngang hàng phải hoạt động bên ngoài hệ thống DNS và có quyền tự trị đáng kể hoặc hoàn toàn độc lập với các máy chủ trung tâm”. Theo định nghĩa này, mạng ngang hàng là một hệ thống phân tán đặc biệt trong tầng ứng dụng, ở đó mỗi cặp điểm nút có thể giao tiếp với nhau thông qua giao thức định tuyến trọng các tầng mạng ngang hàng. Mỗi điểm nút giữ 1 đối tượng dữ liệu nào đó có thể là nhạc, ảnh, tài liệu,..vv... Mỗi điểm nút có thể truy vấn tới đối tượng nó cần từ các điểm nút khác thông qua kết nối logic trong tầng mạng ngang hàng. Và sau đây là mô hình kết nối trong mạng ngang hàng peer to peer  Hình 1.1. Mô hình mạng ngang hàng 1.2 Phân loại mạng ngang hàng Hai tiêu chí cơ bản để phân loại mạng ngang hàng: Theo mục đích sử dụng Chia sẻ file (file sharing) Điện thoại VoIP (telephony) Đa phương tiện media streaming (audio, video) Diễn đàn thảo luận (Discussion forums) Tiêu chí này thường được các nhà phát triển ứng dụng quan tâm. Theo đó các ứng dụng với đặc điểm riêng sẽ được phân loại và áp dụng theo những mô hình sẵn có, chuyên biệt. Theo topo của mạng ở tầng vật lý và mạng phủ. Đây là tiêu chí được phát triển qua từng thời kỳ và được xem xét nghiên cứu để tìm ra những giải pháp tốt nhất, xây dựng nền tảng vững chắc cho các ứng dụng sau này. 1.2.1 Hệ thống ngang hàng lai (Hybrid Peer to Peer System) Đây là mạng ngang hàng thế hệ thứ nhất, đặc điểm là vẫn còn dựa trên một máy chủ tìm kiếm trung tâm - đặc điểm của mô hình khách chủ, chính vì vậy nó còn được gọi là mạng ngang hàng lai hay mạng tập trung (centralized Peer-to-Peer networks). Cấu trúc Overlay của mạng ngang hàng lai có thể được mô tả như một mạng hình sao. Nguyên tắc hoạt động: Mỗi client lưu trữ files định chia sẻ với các nút khác trong mạng. Một bảng lưu trữ thông tin kết nối của người dùng đăng kí (IP address, connection bandwidth…). Một bảng liệt kê danh sách các files mà mỗi người dùng định chia sẻ (tên file, dung lượng, thời gian tạo file…). Mọi máy tính tham gia mạng được kết nối với máy chủ tìm kiếm trung tâm, các yêu cầu tìm kiếm được gửi tới máy chủ trung tâm phân tích, nếu yêu cầu được giải quyết máy chủ sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy chứa tài nguyên trong mạng và quá trình truyền file được thực hiện theo đúng cơ chế của mạng ngang hàng, giữa các host với nhau mà không cần quan máy chủ trung tâm.  Hình 1.2. Mạng ngang hàng lai thế hệ thứ nhất (Napster) Ưu điểm: Dễ xây dựng. Tìm kiếm file nhanh và hiệu quả. Nhược điểm: Vấn đề luật pháp, bản quyền. Dễ bị tấn công. Cần quản trị (central server). Napster là mạng ngang hàng đặc trưng cho hệ thống mạng ngang hàng của thế hệ thứ nhất, chúng được dùng cho việc chia sẻ các file giữa các người dùng Internet, được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên nhanh chóng bị mất thị trường bởi yếu tố về luật pháp. Khái niệm và kiến trúc của Napster vẫn còn được sử dụng trong các ứng dụng khác như: Audiogalaxy, WinMX. Với Napster, việc tìm kiếm file bị thất bại khi bảng tìm kiếm trên máy chủ vì lý do nào đó không thực hiện được. Chỉ có các file truy vấn và việc lưu trữ được phân tán, vì vậy máy chủ đóng vai trò là một nút cổ chai. Khả năng tính toán và lưu trữ của máy chủ tìm kiếm phải tương xứng với số nút mạng trong hệ thống, do đó khả năng mở rộng mạng bị hạn chế rất nhiều. 1.2.2 Mạng ngang hàng thuần túy (Pure Peer-to-peer System) Mạng ngang hàng thuần túy là một dạng khác của thế hệ thứ nhất trong hệ thống các mạng ngang hàng. Không còn máy chủ tìm kiếm tập trung như trong mạng Napster, nó khắc phục được vấn đề nút cổ chai trong mô hình tập trung. Tuy nhiên vấn đề tìm kiếm trong mạng ngang hàng thuần túy lại sử dụng cơ chế Flooding, yêu cầu tìm kiếm được gửi cho tất cả các nút mạng là láng giềng với nó, điều này làm tăng đáng kể lưu lượng trong mạng. Đây là một yếu điểm của các mạng ngang hàng thuần túy. Các phần mềm tiêu biểu cho mạng ngang hàng dạng này là Gnutella 0.4, FreeNet.  Hình1. 3. Mạng ngang hàng thuần túy (Gnutella 0.4, FreeNet) Ưu điểm: Dễ xây dựng. Đảm bảo tính phân tán hoàn toàn cho các nút tham gia mạng, các nút tham gia và rời khỏi mạng một cách tùy ý mà không ảnh hưởng đến cấu trúc của mạng. Nhược điểm: Tốn băng thông. Phức tạp trong tìm kiếm. Các nút có khả năng khác nhau (CPU power, bandwidth, storage) đều có thể phải chịu tải (load) như nhau. 1.2.3 Kiến trúc siêu ngang hàng (Super-peer Architecture) Để khắc phục nhược điểm của mạng ngang hàng thuần túy, một mô hình mang ngang hàng mới được phát triển với tên gọi là mạng siêu ngang hàng. Đây được gọi là mạng ngang hàng thế hệ 2. Phần mềm tiêu biểu cho mạng ngang hàng kiểu này là Gnutella 0.6 và JXTA (Juxtapose). JXTA được bắt đầu phát triển bởi SUN từ 2001 (Đây là giao thức P2P mã nguồn mở). JXTA được sử dụng cho PCs, mainframes, cell phones, PDAs - để giao tiếp theo cách không tập trung. Skype cũng được xây dựng dựa trên cấu trúc này.  Hình 1.4. Kiến trúc siêu ngang hàng(Gnutella 0.6, JXTA) Nguyên tắc hoạt động: Trong mô hình mạng siêu ngang hàng tồn tại một trật tự phân cấp bằng việc định nghĩa các Super-peers. Các Super-peer tạo thành một mạng không cấu trúc, có sự khác nhau giữa Super-peers và Client-peers trong mạng, mỗi Super-peer có nhiều kết nối đến các Client-peers. Mỗi Supper-peer chứa một danh sách các file được cung cấp bởi các Client-peer và địa chỉ IP của chúng vì vậy nó có thể trả lời ngay lập tức các yêu cầu truy vấn từ các Client-peer gửi tới. Ưu điểm: Hạn chế việc Flooding các query, làm giảm lưu lượng trong mạng, nhưng vẫn tránh được hiện tượng nút cổ chai (do có nhiều Super-peers). Khắc phục được nhược điểm về sự khác nhau về CPU power, bandwidth… ở mạng ngang hàng thuần túy, các Super-peer sẽ chịu tải chính, các nút khác chịu tải nhẹ. Nhược điểm: Mỗi điểm Super-peer trở thành điểm gây lỗi cho nhóm siêu ngang hàng tương ứng trong trường hợp số lượng Client trong nhóm là rất lớn (tuy nhiên, nhược điểm này đã được giải quyết bằng việc cải tiến mạng siêu ngang hàng thông thường, đưa ra khái niệm siêu ngang hàng dư cấp k). 1.2.4 Mạng ngang hàng có cấu trúc (Structured) Hệ thống mạng ngang hàng không cấu trúc thể hiện nhược điểm: không có gì đảm bảo tìm kiếm sẽ thành công. Đối với tìm kiếm các dữ liệu phổ biến được chia sẻ trên nhiều máy, tỉ lệ thành công là khá cao, ngược lại, nếu dữ liệu chỉ được chia sẻ trên một vài máy thì xác suất tìm thấy là khá nhỏ. Tính chất này là hiển nhiên vì trong mạng ngang hàng không cấu trúc, không có bất kì mối tương quan nào giữa một máy và dữ liệu nó quản lý trong mạng, do đó yêu cầu tìm kiếm được chuyển một cách ngẫu nhiên đến một số máy trong mạng. Số lượng máy trong mạng càng lớn thì khả năng tìm thấy thông tin càng nhỏ. Một nhược điểm khác của hệ thống này là do không có định hướng, một yêu cầu tìm kiếm thường được chuyển cho một số lượng lớn máy trong mạng làm tiêu tốn một lượng lớn băng thông của mạng, dẫn đến hiệu quả tìm kiếm chung của mạng thấp. Mạng ngang hàng có cấu trúc khắc phục nhược điểm của mạng không cấu trúc bằng cách sử dụng hệ thống DHT (Distributed Hash Table - Bảng Băm Phân Tán). Hệ thống này định nghĩa liên kết giữa các nút mạng trong mạng phủ theo một thuật toán cụ thể, đồng thời xác định chặt chẽ mỗi nút mạng sẽ chịu trách nhiệm đối với một phần dữ liệu chia sẻ trong mạng. Với cấu trúc này, khi một máy cần tìm một dữ liệu, nó chỉ cần áp dụng một giao thức chung để xác định nút mạng nào chịu trách nhiệm cho dữ liệu đó và sau đó liên lạc trực tiếp đến nút mạng đó để lấy kết quả. Nguyên tắc hoạt động: Topo mạng được kiểm soát chặt chẽ. Files (hoặc con trỏ trỏ tới files) được đặt ở một vị trí xác định. Điều quan trọng đối với những hệ thống có cấu trúc là cung cấp sự liên kết (mapping) giữa nội dung (ví dụ: id của file) và vị trí nút (ví dụ: địa chỉ nút). Việc này thường dựa trên một cấu trúc dữ liệu bảng băm phân tán (Distributed Hash Table).  Hình 1. 5. Cơ chế của bảng băm phân tán (DHT) Dựa trên cấu trúc bảng băm phân tán đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất ra các mô hình mạng ngang hàng có cấu trúc, điển hình là cấu trúc dạng vòng (như trong hình vẽ mô tả): Chord, Pastry…, và cấu trúc không gian đa chiều: CAN, Viceroy. Ưu điểm: Khả năng mở rộng được nâng cao rõ rệt do không có điểm tập trung gây ra hiện tượng thắt nút cổ chai tại những điểm này. Các truy vấn tìm kiếm được phát đi theo một thuật toán cụ thể, hạn chế tối đa lượng truy vấn hay kỹ thuật flooding, tiết kiệm băng thông mạng. Nhược điểm: Việc quản lí cấu trúc của topo mạng gặp khó khăn, đặc biệt trong trong trường hợp tỷ lệ vào/ra mạng của các nút cao. Vấn đề cân bằng tải trong mạng. Sự khác biệt về topology trên mạng overlay và mạng liên kết vật lý dẫn đến thời gian trễ truy vấn trung bình cao. 1.3 Khái quát về định tuyến 1.3.1. Khái niêm: - Định tuyến là 1 quá trình chọn lựa các đường đi trên một mạng máy tính để gửi dữ liệu qua đó. - Định tuyến chỉ ra hướng và đường đi tốt nhất từ nguồn đến đích của các gói tin (packer) thông qua các node trung gian là router. 1.3.2. Nguyên tắc định tuyến: - Trong hoạt động định tuyến , người ta chia làm hai loại là định tuyến trực tiếp và định tuyến gián tiếp. Định tuyến trực tiếp là định tuyến giữa hai máy tính nối với nhau vào một mạng vật lý. Định tuyến gián tiếp là định tuyến giữa hai máy tính ở xa các mạng vật lý khác nhau nên chúng phải thực hiện thông qua cac Gateway. - Để kiểm tra xem máy đích có năm trên cùng một mạng vật lý với máy nguồn hay không thì người gửi phải tách lấy địa chỉ mạng của máy đích trong phần tiêu đề của gói dữ liệu và so sánh với phần địa chỉ mạng trong phần địa chỉ IP của nó. Nêu trùng thì gói tin sẽ được truyền trực tiếp nếu không cần phải xác định Gateway để truyền các gói này thông qua nó để ra mạng ngoài thích hợp. 1.4. Bảng định tuyến: - Bảng định tuyến hay còn gọi là bảng chọn đường( Routing table). Các host và các router trên mạng internet đều chứa 1 bảng định tuyến để tính toán các chặng tiếp theo cho gói tin . Bảng định tuyến này gán tương ứng mỗi địa chỉ đích với một địa chỉ Router cần đến ở chặng tiếp theo . Địa chỉ đích trong bảng định tuyến có thể bao gồm cả địa chỉ mang , mạng con và hệ thống độc lâp .Trong bảng định tuyến có thể bao gồm một tuyến mặc định được biểu diễn bằng địa chỉ 0.0.0.0. -Bảng định tuyến có thể tạo ra bởi người quản trị mạng hoặc từ sự thay đổi thông tin định tuyến giữa các router bằng các giao thức định tuyến động. Bảng định tuyến có rất nhiều dạng nhưng đơn giản và phổ biến nhất có thể diễn đạt được bằng mô hình mạng bao gồm các thông tin sau. + Địa chỉ đích của mạng, mạng con và hệ thống độc lập. + Địa chỉ IP của giao diện router kế tiếp phải đến + Giao tiếp vật lý trên router phải sử dụng để đến chặng kế tiếp + Mặt nạ mạng của địa chỉ đích + Khoảng cách quản trị + Thời gian(tính theo giây) từ khi router cập nhật. 1.5.. Định tuyến tĩnh và định tuyến động - Định tuyến là quá trình mà router thực hiện để chuyển gói dữ liệu tới mạng đích. Tất cả các router dọc theo đường đi đều dựa vào địa chỉ IP đích của gói dữ liệu để chuyển gói theo đúng hướng đến đích cuối cùng .Để thực hiện được điều này, router phải học thông tin về đường đi tới các mạng khác .Nếu router chạy định tuyến động thì router tự động học những thông tin này từ các router khác .Còn nếu router chạy định tuyến tĩnh thì người quản trị mạng phải cấu hình các thông tin đến các mạng khác cho router . - Đối với định tuyến tĩnh ,các thông tin về đường đi phải do người quản trị mạng nhập cho router . Khi cấu trúc mạng có bất kỳ thay đổi nào thì chính người quản trị mạng phải xoá hoặc thêm các thông tin về đường đi cho router . Những loại đường đi như vậy gọi là đường đi cố địn. Đối với hệ thống mạng lớn thì công việc bảo trì mạng định tuyến cho router như trên tốn rất nhiều thời gian .Còn đối với hệ thống mạng nhỏ ,ít có thay đổi thì công việc này đỡ mất công hơn . Chính vì định tuyến tĩnh đòi hỏi người quản trị mạng phải cấu hình mọi thông tin về đường đi cho router nên nó không có được tính linh hoạt như định tuyến động .Trong những hệ thống mạng lớn , định tuyến tĩnh thường được sử dụng kết hợp với giao thức định tuyến động cho một mục đích đặc biệt. 1.5.1.Định tuyến tĩnh: 1.5.1.1. Hoạt động định tuyến tĩnh: Hoạt động của định tuyến tĩnh có thể chia ra làm 3 bước như sau: - Đầu tiên ,người quản trị mạng cấu hình các đường cố định cho router. - Router cài đặt các đường đi này vào bảng định tuyến . - Gói dữ liệu được định tuyến theo các đường cố định này . Người quản trị mạng cấu hình đường cố định cho router bằng lệnh iprouter. 1.5.1.2. Cấu hình đường cố định: Sau đây là các bước để cấu hình đường cố định : - Xác định tất cả các mạng đích cần cấu hình ,subnet mask tương ứng và gateway tương ứng .Gateway có thể là cổng giao tiếp trên router hoặc là địa chỉ của trạm kế tiếp để đến được mạng đích . - Bạn vào chế độ cấu hình toàn cục của router . - Nhập lệnh ip router với địa chỉ mạng đích, subnet mask tương ứng và gateway tương ứng mà bạn đã xác định ở bước 1. Nếu cần thì bạn thêm thông số về chỉ số tin cậy . - Lặp lại bước 3 cho những mạng