Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Nghệ An

Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được coi là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế, và thương mại giữa các nước trên thế giới.Tuy nhiên thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, bởi các chủ thể tham gia có sự cách biệt về địa giới cũng như chế độ chính trị, kinh tế xã hội. Do đó, các bên tham gia luôn quan tâm đến việc tìm ra phương thức thanh toán có hiệu quả nhất, tức là có ít rủi ro nhất đối với cả người mua lẫn người bán. Và phương thức tín dụng chứng từ được các chủ thể chọn trong thanh toán quốc tế bởi nó hội tụ được các yêu cầu từ cả hai phía người nhập khẩu và người xuất khẩu. Với những ưu điểm vượt trội của mình, phương thức tín dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên đây là phương thức thanh toán phức tạp, đa dạng nên để hiểu và sử dụng tốt phương thức này là việc không đơn giản. Qua quá trình thực tập về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng công thương Nghệ An, em đã được tìm hiểu và nắm bắt được phần nào về nghiệp vụ này. Em nhận thấy rằng việc mở rộng hình thức thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ còn gặp phải không ít khó khăn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh chung của cả Ngân hàng. Do vậy em đã chọn dề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Nghệ An” Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài còn nhiều khiếm khuyết.Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương NA Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương NA

docx53 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1887 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được coi là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế, và thương mại giữa các nước trên thế giới.Tuy nhiên thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, bởi các chủ thể tham gia có sự cách biệt về địa giới cũng như chế độ chính trị, kinh tế xã hội. Do đó, các bên tham gia luôn quan tâm đến việc tìm ra phương thức thanh toán có hiệu quả nhất, tức là có ít rủi ro nhất đối với cả người mua lẫn người bán. Và phương thức tín dụng chứng từ được các chủ thể chọn trong thanh toán quốc tế bởi nó hội tụ được các yêu cầu từ cả hai phía người nhập khẩu và người xuất khẩu. Với những ưu điểm vượt trội của mình, phương thức tín dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên đây là phương thức thanh toán phức tạp, đa dạng nên để hiểu và sử dụng tốt phương thức này là việc không đơn giản. Qua quá trình thực tập về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng công thương Nghệ An, em đã được tìm hiểu và nắm bắt được phần nào về nghiệp vụ này. Em nhận thấy rằng việc mở rộng hình thức thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ còn gặp phải không ít khó khăn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh chung của cả Ngân hàng. Do vậy em đã chọn dề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Nghệ An” Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài còn nhiều khiếm khuyết.Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương NA Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương NA Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 1.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Thanh toán quốc tế đã ra đời như một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Các quan hệ thanh toán quốc tế được chia làm hai lĩnh vực rõ ràng là:Thanh toán trong ngoại thương (hay gọi theo cách cũ là mậu dịch ) va Thanh toán phi ngoại thương (tức thanh toán phi mậu dịch ). TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ là một hình thức của thanh toán trong ngoai thương (thanh toán mậu dịch ), một hình thức thanh toán phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hiện nay, trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN), thanh toán quốc tế được hiểu là quá trình thực hiện các nghiệp vụ như: chuyển tiền, thanh toán thẻ, nhờ thu, thanh toán L/C và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ trong nội bộ hệ thống NHCTVN, giữa NHCT với các tổ chức tài chính khác ở trong và ngoài nước thông qua mạng IBS (hệ thống nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHCTVN), mạng SWIFT (mạng tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống khác. 1.1.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ( Thư tín dụng - Letter of Credit ) 1.1.2.1 Khái niệm chung về phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit ),theo đó,NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba ( người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C. Bàng ngôn ngữ luật,định nghĩa về Tín dụng chứng từ được nêu tại Điều 2, UCP 600, như sau:”Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp. Thư tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng thư trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung L/C. Chính vì vậy, người ta còn gọi phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là thanh toán L/C. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có: + Người yêu cầu,Người mở, Người xin mở(aplicant): Là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ.trong thương mại quốc tế, người mở thường là người nhập khẩu,yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C. + Người thụ hưởng, Người hưởng, Người hưởng lợi (beneficiary):Là bên hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chập nhận thanh toán của L/C. + Ngân hàng Phát Hành ( Issuing Bank ): Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu của Người mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho Người mở. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.Nếu không có sự thỏa thuận trước, thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn NHPH. NHPH còn có tên gọi khác là ngân hàng mở ( Opening Bank ). + Ngân hàng thông báo ( Advising Bank ) : Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu. Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp, còn có thể có các ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh toán L/C như ngân hàng xác nhận (Confirming bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank), ngân hàng chấp nhận (Accepting bank), ngân hàng hoàn tiền (Reimbursing bank)....... +Ngân hàng xác nhận ( confirming bank):Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH. +Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank):Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu,hoặc lá bất cứ ngân hàng nào nếu có giá trị tự do. Sự khác biệt giữa thanh toán tín dụng chứng từ với các phương thức thanh toán khác được thể hiện rõ nét ở những ưu, nhược đIểm của phương thức thanh toán này, ngoài những khác biệt rõ nét như phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đảm bảo công bằng cho người xuất khẩu và người nhập khẩu hơn các phương thức khác, phạm vi áp dụng rộng hơn nhưng ngược lại lại phức tạp và tốn kém cho người xuất khẩu và người nhập khẩu hơn các phương thức thanh toán khác, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bắt buộc có sự tham gia của bên thứ ba là ngân hàng. 1.1.2.2. Các loại thư tín dụng chủ yếu. a. Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) Là loại thư tín dụng mà người yêu cầu mở có toàn quyền đề nghị ngân hàng mở thư tín dụng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà không cần báo trước cho người hưởng lợi biết (đương nhiên việc đó phải diễn ra trước khi thư tín dụng được thanh toán).Như vậy loại thư tín dụng có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý. Đứng trên giác độ quyền lợi của bên bán, loại thư tín dụng này không đảm bảo quyền lợi cho họ; do đó ngày nay nó ít được sử dụng trong thương mại quốc tế . b.Thư tín dụng không thể huỷ ngang ( Irrevocable L/C ). Đây là loại thư tín dụng mà sau khi nó đã được mở ra thì mọi việc liên quan tới sửa đổi bổ sung hoặc huỷ bỏ nó ngân hàng mở chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở sự thoả thuận của các bên có liên quan. c.Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirm irrevocable L/C). Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đó. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi cho nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán. d. Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C). Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi người thụ hưởng đã được trả tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào. e. Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C). Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. f. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C). Là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định. g. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) Là loại thư tín dụng được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở trước đó. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu. Việc vận hành quá trình thanh toán theo loại thư tín dụng này nói chung khá phức tạp; đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ … h. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C). Là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên đối tác cũng đã được mở ra. k.Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred L/C ). Là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở sẽ thanh toán dần dần trị giá thư tín dụng cho người hưởng lợi theo tiến trình chuyển giao hàng hoá của họ với bên mua. Loại thư tín dụng này thích ứng với các hợp đồng giao hàng nhiều lần . l. Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C). Là loại thư tín dụng có một điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ: người yêu cầu mở cho phép người thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định trong tổng số tiền của thư tín dụng đã mở, ngay cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua. m. Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C). Là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho bên mua. 1.2.Vai trò của hoạt động TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ trong nước, xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ra đời và phát triển, trong đó TTQT là mảng hoạt động có vai trò quan trọng đối với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng. Thứ nhất, TTQT là nghiệp vụ bổ sung, hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác của ngân hàng, chẳng hạn như khi phát triển hoạt động TTQT sẽ tăng cường được khả năng huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của ngân hàng. Thứ hai, tiến hành hoạt động TTQT tốt sẽ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao được uy tín của mình.. Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ ngân hàng, từ trang bị kỹ thuật đến đào tạo chuyên viên, góp phần đưa ngân hàng trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thứ tư, TTQT là dịch vụ trung gian, phí thu được từ hoạt động TTQT không phải là thu nhập chủ yếu nhưng cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa, mức phí trong hoạt động TTQT cũng là công cụ để ngân hàng thực hiện chiến lược lôi cuốn khách hàng Nói tóm lại, TTQT là mảng hoạt động rất quan trọng của ngân hàng, nó không chỉ tạo ra thu nhập mà còn là nhân tố giúp ngân hàng nâng cao uy tín, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng qui mô nghiệp vụ hoạt động cũng như tăng cường mối quan hệ của mình với các ngân hàng khác trên toàn thế giới. 1.2.1.Các tiêu chí phản ánh việc mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ Hướng tới các mục tiêu: Thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng về thanh toán quốc tế: Đáp ứng nhu cầu khách hàng về các hình thức L/C, số lượng, qui mô, địa điểm, thời gian trong hoạt động thanh toán quốc tế. Thu hút tối đa khách hàng cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của NH nói chung. Đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng. Nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng đối với khách hàng và các đối tác nước ngoài. 1.2.2. Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các nhân tố sau: + Các nhân tố chủ quan ( Xuất phát từ phía các ngân hàng ): Dự trữ ngoại tệ Tỷ giá hối đoái Uy tín của ngân hàng trong TTQT Đội ngũ cán bộ và công nghệ thanh toán Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu + Các nhân tố khách quan: Chính sách của chính phủ và ngân hàng nhà nước về TTQT - Chịu sự điều chỉnh của các bộ luật quốc tế 1.2.3.Các biện pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ - Nghiên cứu đa dạng hoá các hình thức L/C - Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý - Đổi mới công nghệ ngân hàng Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Nghệ An 2.1.Tổng quan về Ngân hàng công thương Nghê An 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Hệ thống ngân hàng Việt Nam được thành lập ban đầu là ngân hàng một cấp; một hệ thống ngân hàng nhà nước vừa hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng, vừa cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Đến năm 1989, hệ thống ngân hàng được tách thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng, và các Ngân hàng thương mại nhà nước cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. NHCTNA cũng được ra đời từ đó. Trước đây, NHCTNA là chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc NHCTVN, tổ chức gồm trụ sở chính, 02 chi nhánh ngân hàng cấp 2 và một số phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. NHCTNA hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, ngoài ra NHCTNA còn hoạt động ở một số địa bàn khác theo sự chỉ đạo của NHCTVN hoặc liên kết với các tổ chức khác. Đến năm 2006, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thành lập, điều chỉnh chi nhánh, phòng giao dịch; 02 chi nhánh ngân hàng cấp 2 trực thuộc NHCTNA được tách ra khỏi NHCTNA và được điều chỉnh thành ngân hàng cấp 1 trực thuộc NHCTVN. Từ đó đến nay, NHCTNA không có chi nhánh trực thuộc. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Nghệ An. - Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng Công Thương Việt Nam được thống đốc Ngân hàng nhà nước phê chuẩn tại quyết định số 67/QĐ-NH 5 ngày 27/03/1993. - Căn cứ Quyết định số 090/Qđ-HĐQT-NHCT ngày 04/6/02003 của hội đồng quản trị về việc “Phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện đại hoá chi nhánh”. - Theo đề nghị của tộng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Quyết định: Chuyển mới mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thương Nghệ An theo dự án hiện đại hoá Ngân hàng công thương, thì Cơ cấu tổ chức của NHCTNA được thể hiện qua sơ đồ sau: Các Điểm giao dịch   Bộ phận kiểm tra, kiểm soát   Các Phòng giao dịch   Phòng tiền tệ kho quỹ   Phòng quản lý rủi ro   Phòng thông tin điện toán   Ban Giám đốc   Phòng thanh toán xuất nhập khẩu   Phòng kế toán giao dịch   Quan hệ kiểm tra, kiểm soát Quan hệ quản lý, điều hành   Phòng khách hàng cá nhân   Phòng tổ chức- hành chính   Phòng khách hàng doanh nghiệp   NHCTNA có 160 cán bộ công nhân viên, trong đó có 145 người đã tốt nghiệp từ Đại học trở lên, chiếm 90%. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong NHCTNA như sau: 1. Ban giám đốc: - Quản lý, điều hành mọi hoạt động tại NHCTNA. 2. Phòng tổ chức- Hành chính: - Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ; - Quản lý lao động, tiền lương, BHYT, BHXH, các chế độ liên quan đến chính sách của cán bộ công nhân viên; - Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh; - Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn tài sản tại NHCTNA. 3. Phòng khách hàng doanh nghiệp: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp; - Tham mưu cho Ban giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh; - Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh; - Báo cáo hoạt động kinh doanh; - Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; - Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHCTNA. 4. Phòng khách hàng cá nhân: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình để khai thác vốn; - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. 5. Phòng kế toán giao dịch: - Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; - Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; - Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, hạch toán kế toán; Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính; Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên; - Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. 6. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu; - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, quản lý ngoại hối. 7. Phòng thông tin điện toán: - Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán; - Bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính bảo đảm thông suốt hoạt động tại NHCTNA. 8. Phòng quản lý rủi ro: - Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác quản lý rủi ro; - Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; - Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng và tài sản bảo đảm; - Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng; Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề; - Quản lý, khai thác và xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nhằm thu hồi các khoản nợ; Quản lý, theo dõi và đôn đốc thu hồ các khoản nợ đã xử lý rủi ro. 9. Phòng tiền tệ kho quỹ: - Thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt; - Cung ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch; - Thu chi tiền mặt cho các khách hàng có lượng giao dịch tiền mặt lớn (trên mười triệu đồng). 10. Các Phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác nguồn vốn; - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; - Cung ứng các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch; - Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính; - Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên; - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng. 11. Các Điểm giao dịch: Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức dưới mọi hình thức; - Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ; - Tư vấn nghiệp vụ ngân hàng cho các khách hàng; - Thực hiện cho vay bằng hình thức cầm cố. Ngoài ra, tại NHCTNA còn có Bộ phận kiểm tra, kiểm soát trực thuộc Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ NHCTVN; thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tại NHCTNA theo sự phân công, phân nhiệm của NHCTVN. 4. Mạng lưới hoạt động Do c
Luận văn liên quan