1.Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất rau quả đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều quốc gia trên. Theo tổ chức Nông lương quốc tế diện tích trông cây ăn quả của thế giới hiện là 12 triệu ha với sản lượng là 400 đến 420 triệu tấn, bình quân đầu người là 85 - 90 kg/năm. Rau quả chiếm vị trí quan trọng trong thương mại hàng nông sản thế giới với giá trị trao đổi toàn cầu đạt 26,9 tỷ USD và cũng là ngành thu hút ngoại tệ lớn của nước đang phát triển.
Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển phong phú đa dạng của nhiều loại thực vật, đặc biệt là những loại rau quả nhiệt đới. Ngay từ xưa ông cha ta đã khai thác thế mạnh này và sử dụng như là một nguồn thực phẩm và là những vị thuốc hữu dụng để chữa trị các chứng bệnh, nhiều loại còn trở thành những đặc sản độc đáo của đất Việt. Sau 30 năm đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành công đáng kể, từ một nước phải nhập khẩu lớn lương thực triền miên giờ đây nhiều loại nông sản của ta có vị thế nhất định trên thế giới, đứng thứ 2 xuất khẩu gạo sau Thái Lan.Từ khi Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, hướng dẫn thực hiện đa dạng hóa cây trồng hướng xuất khẩu, ngành rau quả của Việt Nam đã có những bước phát triển và thích ứng kịp trước những biến động đột ngột của thị trường trong và ngoài nước. Tận dụng thế mạnh này cùng với thuận lợi khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nguồn lao động dồi dào rau quả Việt Nam cũng vươn tới hơn 50 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên vẫn phải phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chính, vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này thường gặp rất nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam chính thích trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sự cạnh tranh trên trường quốc tế ngày càng quyết, việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng hơn cả.
Để có thể tồn tại và phát triển bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nào cũng đều phải có những biện pháp nhằm duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của mình đó là điều tất yếu của kinh doanh hiện đại song để có được chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp cần phải dựa vào tiềm lực của bản thân xua hướng vẫn động của xã hội mà đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm phát triển thị trường xuất khẩu. Đây chính là vấn đề mà công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I dành nhiều thời gian quan tâm nhất trong chiến lược phát triển của mình nhằm tìm ra thị trường mới xâm nhập, củng cố và duy trì thị trường truyền thống. Xuất phát từ thực tế này em đã chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I” cho chuyên đề cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả phân tích, đánh giá thị trường hoạt động xuất khẩu đặc biệt là biện pháp mở rộng thị trường mà công ty đã thực hiện, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại, nguyên nhân, đề xuất biện pháp, kiến nghị để đẩy mạnh mở rộng thị trường xuất khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất khẩu rau quả I
- Phạm vi nghiên cứu : Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty từ năm 2007 đến 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử : Vận dụng các học thuyết của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, nghiên cứu, phân tích các vấn đề liên quan tới mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: Tổng hợp hệ thống số liệu điều tra theo từng giai đoạn để phân tích so sánh từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể.
- Phương pháp dự báo: Xem xét khả năng cạnh tranh, xu hướng tiêu dung của các loại rau quả, tình hình xuất khẩu
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài của em được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I
Chương 3: Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I
97 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2747 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
Đề tài :
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I
Sinh viên thực hiện
:
NGUYỄN THỊ VÂN
Chuyên ngành
:
KINH TẾ QUỐC TẾ
Lớp
:
KINH TẾ QUỐC TẾ 48B
Khoá
:
48
Hệ
:
CHÍNH QUY
Giảng viên hướng dẫn
:
ThS. NGUYỄN THỊ THANH HÀ
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY 4
1.1.Tổng quan về Công ty cổ phần XNK rau quả I 4
1.1.1.Quá trình phát triển của công ty cổ phần XNK rau quả I 4
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty 6
1.1.2.1 Chức năng 6
1.1.2.2. Nhiệm vụ 7
1.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chức năng nhiệm vụ của phòng ban 8
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 8
1.1.3.2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban 9
1.1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 15
1.1.5. .Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 16
1.1.5.1 Tình hình tài chính 16
1.1.5.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu 17
1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty. 19
1.2.1.Yếu tố chủ quan 19
1.2.1.1 Nguồn nhân lực của công ty 19
1.2.1.2. Khả năng cạnh tranh của công ty 20
1.2.1.3 Các nhân tố thuộc môi trường ngành 21
1.2.2 Các yếu tố bên ngoài công ty. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I 25
2.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu của công ty 25
2.1.1 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 25
2.1.2 Thị trường tiêu thụ và xuất khẩu chủ yếu 28
2.2 Quy trình thực hiện mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty 29
2.2.2. Kết quả mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty 35
2.2.2.1. Kết quả đạt được 35
2.2.2.2.Thực trạng mở rộng ở một số thị trường xuất khẩu trọng điểm của công ty 37
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt đông mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong thời gian qua 44
2.2.3.1. Những kết quả đạt được: 44
2.2.3.2 Những vấn đề tồn tại. 47
2.2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 49
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU RAU QUẢ I 55
3.1 Dự báo thị trường rau quả thế giới và triển vọng xuất khẩu của công ty đến năm 2020 55
3.1.1 Dự báo thị trường rau quả thế giới đến năm 2020 55
3.1.1.1 .Xu hướng tăng tỷ trọng giao dịch rau quả tươi trong tổng giao dịch rau quả toàn cầu 55
3.1.1.2 Xu hướng tăng cường các biện pháp bảo hộ 56
3.1.1.3 Triển vọng thị trường rau quả thế giới 59
3.1.2 Khả năng phát triển của thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam trong thời gian tới 60
3.1.2.1. Triển vọng, cơ hội 60
3.1.2.2 Thách thức 62
3.2 Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I đến năm 2015 65
3.2.1 Mục tiêu 65
3.2.2 Định hướng về sản phẩm và chiến lược sản phẩm 65
3.2.3 Chiến lược Marketing để mở rộng thị trường xuất khẩu 69
3.3 Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I 71
3.3.1. Giải pháp từ phía công ty 71
3.3.2. Một số kiến nghị với nhà nước 81
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2007 - 2009 16
Bảng 2:Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2006 - 2009 17
Biểu đồ 1: Cơ cấu KNXNK của công ty năm 2007 - 2009 18
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty giai đoạn 2007- 2009 25
Bảng 4: : Kim ngạch XK theo thị trường của công ty qua các năm 2007-2009 28
Bảng 5: Số lượng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty 35
Bảng 6 : Số liệu về kim ngạch xuất khẩu 2007 - 2009 37
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị trường Nga của công ty 39
Bảng 8: Xuất khẩu rau quả vào thị trường EU 42
Bảng 9: Cơ cấu sản phẩm và tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2010-2015 của Tổng Công ty . 66
Bảng 10: Định hướng cơ cấu sản phẩm và thị trường của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I 68
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất rau quả đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều quốc gia trên. Theo tổ chức Nông lương quốc tế diện tích trông cây ăn quả của thế giới hiện là 12 triệu ha với sản lượng là 400 đến 420 triệu tấn, bình quân đầu người là 85 - 90 kg/năm. Rau quả chiếm vị trí quan trọng trong thương mại hàng nông sản thế giới với giá trị trao đổi toàn cầu đạt 26,9 tỷ USD và cũng là ngành thu hút ngoại tệ lớn của nước đang phát triển.
Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển phong phú đa dạng của nhiều loại thực vật, đặc biệt là những loại rau quả nhiệt đới. Ngay từ xưa ông cha ta đã khai thác thế mạnh này và sử dụng như là một nguồn thực phẩm và là những vị thuốc hữu dụng để chữa trị các chứng bệnh, nhiều loại còn trở thành những đặc sản độc đáo của đất Việt. Sau 30 năm đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành công đáng kể, từ một nước phải nhập khẩu lớn lương thực triền miên giờ đây nhiều loại nông sản của ta có vị thế nhất định trên thế giới, đứng thứ 2 xuất khẩu gạo sau Thái Lan..Từ khi Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, hướng dẫn thực hiện đa dạng hóa cây trồng hướng xuất khẩu, ngành rau quả của Việt Nam đã có những bước phát triển và thích ứng kịp trước những biến động đột ngột của thị trường trong và ngoài nước. Tận dụng thế mạnh này cùng với thuận lợi khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nguồn lao động dồi dào rau quả Việt Nam cũng vươn tới hơn 50 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên vẫn phải phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chính, vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này thường gặp rất nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam chính thích trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sự cạnh tranh trên trường quốc tế ngày càng quyết, việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng hơn cả.
Để có thể tồn tại và phát triển bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nào cũng đều phải có những biện pháp nhằm duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của mình đó là điều tất yếu của kinh doanh hiện đại song để có được chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp cần phải dựa vào tiềm lực của bản thân xua hướng vẫn động của xã hội mà đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm phát triển thị trường xuất khẩu. Đây chính là vấn đề mà công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I dành nhiều thời gian quan tâm nhất trong chiến lược phát triển của mình nhằm tìm ra thị trường mới xâm nhập, củng cố và duy trì thị trường truyền thống. Xuất phát từ thực tế này em đã chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I” cho chuyên đề cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả phân tích, đánh giá thị trường hoạt động xuất khẩu đặc biệt là biện pháp mở rộng thị trường mà công ty đã thực hiện, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại, nguyên nhân, đề xuất biện pháp, kiến nghị để đẩy mạnh mở rộng thị trường xuất khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất khẩu rau quả I
- Phạm vi nghiên cứu : Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty từ năm 2007 đến 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử : Vận dụng các học thuyết của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, nghiên cứu, phân tích các vấn đề liên quan tới mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: Tổng hợp hệ thống số liệu điều tra theo từng giai đoạn để phân tích so sánh từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể.
- Phương pháp dự báo: Xem xét khả năng cạnh tranh, xu hướng tiêu dung của các loại rau quả, tình hình xuất khẩu
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài của em được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I
Chương 3: Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I
Với thời gian nghiên cứu thực tế còn ít, tài liệu tổng kết chưa đầy đủ, kinh nghiệm làm việc và sự hiểu biết của bản thân chưa nhiều, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như toàn thể bạn bè để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY
1.1.Tổng quan về Công ty cổ phần XNK rau quả I
1.1.1.Quá trình phát triển của công ty cổ phần XNK rau quả I
Một số thông tin cơ bản về công ty:
Tên công ty (hiện nay) : Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I
Tên giao dịch điện tín : VEGETEXCO No.I
Tên tiếng Anh : Vegetable and fruit export-import joint stock company no.I
Địa chỉ : 389 Trương Định, Tân Mai, Hoàng Mai, Hà nội
Điện thoại : (84 4) 3.662441/3.6622248/ (04) 36622200
Website :
Fax : (84 4) 3.6621398
Email : vgc@vegetexco.com.vn
Vegetexco.1@hn.vnn.vn
Vốn điều lệ : 24.500.000.000 đ
Mệnh giá 1 cổ phần : 10.000 đồng.
Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông.
Tổng số cổ phần : 2.450.000.000đ
Mã số thuế : 01.0011.3920
Tài khoản USD : 001.1.37.0076885
Tài khoản VND : 001.1.00.001.3340
Trước đây, công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty rau quả Việt nam, được chính thức thành lập vào ngày 12/06/1985 theo quyết định số 49/CNTP-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (cũ) nay trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn với tên là Công ty xuất khẩu rau quả I.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1986. Căn cứ vào Luật doanh nghiệp Việt Nam thì Công ty xuất khẩu rau quả I là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương và có con dấu riêng để giao dịch theo chế độ Nhà nước quy định.
Ngày 31/05/1988, theo quyết định 262-NN-TCCB-QĐ của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Công ty cùng với công ty giao nhận hàng hải, nhà máy lạnh hữu nghị Việt Xô- Hải Phòng và đội xe vận chuyển của công ty đã sát nhập thành Công ty Xuất nhập khẩu rau quả.
Đến ngày 12/07/1997, với quyết định số 3223/NN-TCCB/QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà Nước với Công ty Thực phẩm xuất khẩu Hà Nội và Công ty xuất khẩu rau quả I, Công ty đã tiến hành sát nhập với nhà máy đồ hộp xuất khẩu Hà Nội.
Theo tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 01/01/2005 Công ty xuất khẩu rau quả I đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần xuất khẩu rau quả I với tên giao dịch là VEGETEXCO I HANOI.Là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
Bước vào hoạt động từ những năm đất nước khó khăn với cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, số vốn còn khiêm tốn khoảng 47,190 triệu đồng, nhưng do sự chuyển đổi của nền kinh tế cùng với sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ, nhân viên chức trong công ty mà hiện nay công ty không ngừng lớn mạnh, phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, và đã có quan hệ làm ăn với tổ chức kinh tế của hơn 20 quốc gia
Trong giai đoạn này nền kinh tế của thế giới có nhiều biến động nhất là khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không tránh khỏi tầm ảnh hưởng này. Tuy có khó khăn như trên nhưng những năm qua công ty vẫn tiếp tục hoạt động, phát triển không ngừng để ngày một đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài đối với sản phẩm rau quả chế biến đóng hộp.
Một trong những mục tiêu chính mà công ty trong những năm gần đây là nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được người tiêu dùng rất quan tâm. Để có được mục tiêu này, thời gian qua công ty không ngừng đổi mới dây chuyền và trang thiêt bị sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, đáp ứng đòi hỏi khắt khe về chất lượng của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề, ham học hỏi, luôn tạo ra được sản phẩm mới cho khách hàng. Người tiêu dùng hoàn toàn có thể yên tâm với sản phẩm của công ty bởi công ty áp dụng những quy trình sản xuất không sử dụng các chất phụ gia và chất bảo quản, mỗi sản phẩm khi ra đời đều được đăng ký chất lượng với Sở y tế Hà Nội
Với những nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, trong những năm 2004-2005, công ty đã được nhận BVQI cấp chứng chỉ Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001: 2000 và chứng chỉ Hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1 Chức năng
Công ty là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hoạt động kinh doanh quốc tế, xuất nhập khẩu các mặt hàng rau quả, gia vị…Một mặt, xuất phát từ thực tế đòi hỏi của thị trường nội địa, thông qua những chính sách của Nhà Nước, công ty đã rất quan tâm tới nhu cầu của người tiêu dùng trong nước.
Ngày nay, công ty không chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu đơn thuần mà còn có những hoạt động kinh doanh vận tải, cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu, tìm kiếm nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý giám sát hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc ( Nhà máy đông lạnh Hữu nghị Việt Xô- Hải Phòng, công ty giao nhận Hải phòng….) đồng thời nghiên cứu thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của mình cũng như các đơn vị thành viên ,hay các sản phẩm có lợi thế của Việt Nam.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Những nhiệm vụ cơ bản của công ty là :
Nghiên cứu, tìm kiếm, điều tra thị trường trong và ngoài nước để lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh XNK hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
Phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê
Tuân theo các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại
Có trách nhiệm không ngừng nâng cao vốn, hoạt động sản xuát kinh doanh của mình
Thực hiện các nghĩa vụ với chính sách của Đảng và Nhà nước
Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, tài sản xã hội chủ nghĩa đi đôi với bảo vệ công tác an ninh quốc phòng
1.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chức năng nhiệm vụ của phòng ban
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhưng hoạt động XNK lại do Bộ Công thương quản lý. Để tiện trong quá trình điều hành quản lý, công ty đã thiết lập mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến.Tức là mỗi phòng ban với các chức năng hoạt động riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Mỗi phòng có một trưởng phòng và trợ lý giúp việc. Thông qua cơ chế này mà giúp cho các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ, thông tin được truyền từ giám đốc tới các phòng ban nhanh chóng và ngược lại.
Tuy nhiên, trong mô hình này có một điểm ưu việt khác đó là : mặc dù, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng để hoàn thành mục tiêu chung của công ty đề ra, nhưng nếu một phòng ban nào đó hoạt động không tốt thì cũng không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của các phòng ban khác. Hơn nữa, trong quá trình vận hành có thể giúp cho ban giám đốc dễ dàng nhận ra và khắc phục những sai sót kịp thời
1.1.3.2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường công ty cổ phần XNK rau quả I
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên, căn cứ vào số cổ phần mà các cổ đông nắm giữ, thực hiện chức năng quản lý, giám sát mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty cụ thể như:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty, Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
Hiện nay người giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Nguyễn Văn Ánh với nhiệm vụ là :
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình,nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị
- Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
B. Ban kiểm soát
Có nhiệm vụ giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty
C. Bộ máy điều hành
Gồm có:
- Giám đốc
Hai phó giám đốc
Khối văn phòng của công ty
C.1 Giám đốc
Là người nắm quyền lãnh đạo công ty, chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh và các vấn đề hành chính có liên quan tới hoạt động nhân sự, phương tiện, tài sản và điều hành các hoạt động của công ty… Mặt khác, giám đốc là người đại diện pháp nhân,chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc điều hành hoạt động quản lý, là người đại diện cao nhất cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân viên trong tổng công ty, quyền quyết định và tuyển dụng lao động, xử lý luật sa thải lao động trong công ty khi vi phạm kỷ luật. Ở công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm luôn chức Giám đốc
C.2. Phó giám đốc:
Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Giám dốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện. Mô hình trên ta có thể nhận thấy, công ty gồm 2 phó giám đốc, mỗi người đảm nhận về các lĩnh vực riêng:
Phó giám đốc 1 : Trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của công ty, quản lý các phân xưởng sản xuất để tạo ra các sản phẩm và báo cáo tình hình kết quả sản xuất cho giám đốc
Phó giám đốc 2 : Điều hành hoạt động của các phòng ban, phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng bộ phận để phân bố nguồn hàng tiêu thụ, kiểm tra và báo cáo kết quả hoạt động với giám đốc và Hội đồng quản trị của công ty.
C.3. Phòng kế hoạch thị trường
Đây là phòng ban chiếm vị quan trọng có ảnh hướng trực tiếp tới tất cả hoạt động của công ty. Phòng có nhiệm vụ chuyên tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và ban giám đốc trong các lĩnh vực
Định hướng chiến lược kinh tế, quy hoạch phát triển kinh tế của Tổng công ty, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngăn hạn
Tham mưu về công tác đầu tư của Tổng công ty (đầu tư ngắn hạn, đầu tư chiều sâu bằng các nguồn tín dụng, vốn tự có) để nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm và hiệu quả trong