Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội

Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực được coi là năng động nhất thế giới. Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới; đồng thời đây cũng là cơ hội để chúng ta có thể tiếp thu những thành tựu tiên tiến cũng như những bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Để đưa Việt Nam tiến lên cùng với các nước khác, Đảng và nhà nước ta đã tiến hành các công cuộc đổi mới, trong đó vai trò, vị trí của các DNV&N là hết sức quan trọng cần phải tổ chức và sắp xếp lại cho phù hợp hơn, để cho các DNV&N có thể là nền tảng thúc đẩy nền công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Theo số liệu thống kê của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, cho đến nay ở Việt Nam đã có hơn 2 triệu DNV&N chiếm trên 90% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước. Với số vốn kinh doanh chiếm 20% tổng số vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, DNV&N đã đóng góp 30-36% GDP cho nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm chung là không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, linh hoạt thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh nhiều đầy biến động, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, thích ứng với yêu cầu của thị trường, là phương tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Loại hình doanh nghiệp này đang có những bước phát triển khá thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hiện nay các DNV&N đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn về vốn. Để DNV&N phát huy được vai trò của mình, thì một yêu cầu được đặt ra đó là nguồn vốn để phát triển và nâng cao năng lực sản xuất. Và vai trò của ngân hàng là không thể thiếu được để đáp ứng nhu cầu vốn này. Nhưng đi đôi với việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng nhiều là việc nâng cao chất lượng của công tác cho vay có hiệu quả hơn. Như vậy, chất lượng cho vay đối với các DNV&N không chỉ là quan tâm với các ngân hàng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Sau một thời gian thực tập ở chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà nội, em nhận thấy khách hàng là DNV&N là đối tượng mà ngân hàng quan tâm đến nhiều, và với những lý do trên em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội ". Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập có hạn, nhất là trình độ lý luận và sự hiểu biết còn chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Ngân , toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Thương mại-Kinh tế quốc tế, ban lãnh đạo, tập thể cán bộ phòng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà nội đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận (DNV&N- tín dụng Ngân hàng đối với các DNV&N) Chương II: Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà nội. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà nội.

doc94 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VÀ NHỎ- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3 I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 3 1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 2. Đặc điểm và phân loại 4 2.1. Phân loại 4 2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ 5 3. Vai trò của DNV&N trong nền KT thị trường 6 3.1. DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng. 7 3.2. DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. 7 3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính 8 3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD 8 3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT 9 3.6. DNV&N góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh doanh, những nhà quản trị mới trong nền KT thị trường. 9 4. Ưu điểm và hạn chế của các DNV&N trong nền KT thị trường 9 4.1. Ưu điểm: 9 4.2. Hạn chế chủ yếu của các DNV&N 10 II. TDNH VÀ VAI TRÒ TDNH ĐỐI VỚI CÁC DNV&N 12 1. Đại cương về TDNH 12 1.1. Khái niệm: 12 1.2. Các nguyên tắc TDNH 12 1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH) 13 2.Sự cần thiết và vai trò của TDNH đối với các DNV&N 15 2.1.Sự cần thiết- TDNH trong nền kinh tế thi trường 15 2.2. Vai trò của TDNH đối với các DNV&N 16 III. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 18 1. Chất lượng tín dụng 18 1.1. Khái niệm chất lượng TD: 18 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDNH 20 2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TD đối với DNV&N 23 2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 23 2.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 28 2.3. Những nhân tố khách quan 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 33 I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DNV&N Ở VIỆT NAM (TRÊN ĐỊA BÀN) 33 1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N 33 1.1. Khái quát hoạt động SXKD cua DNV&N 33 1.2.Những khó khăn mà DNV&N thường gặp trong quá trình hoạt động SXKD 35 2. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của DNV&N 39 3.Chủ trương của Đảng, quản lý của nhà nước đối với DNV&N- các văn bản pháp luật có liên quan. 42 II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 45 1. Kết quả cho vay thu nợ 45 1.1.Phân loại tín dụng theo thời hạn vay 47 1.2.Tín dụng DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế 50 2. Chất lượng tín dụng 53 2.1. Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng 53 2.2. Khả năng thu hồi và tổn thất 55 3. Đánh giá chung 56 3.1 Những kết quả đạt được 56 3.2. Tồn tại và nguyên nhân 57 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 63 I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH 63 1. Kế hoạch hoạt động của ngân hàng 63 2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNV&N 64 II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 65 1. Về huy động vốn 67 1.1. Tăng cường các nguồn vốn (vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ) 67 1.2. Vấn đề sử dụng vốn 67 2. Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay đối với DNV&N 68 2.1. Thủ tục cho vay 68 2.2. Thời hạn cho vay 69 2.3. Lãi suất cho vay 70 3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay 70 4. Nâng cao chất lượng tín dụng 72 4.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định. 72 4.2.Việc phân cấp tín dụng phải chặt chẽ 73 4.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro 73 4.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn. 74 5. Những biện pháp làm giảm rủi ro tín dụng 74 5.1. Công tác dự phòng rủi ro 74 5.2. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề 75 6. Giải pháp về tài sản đảm bảo tiền vay 76 7. Coi trọng công tác tổ chức và bồi dưỡng cán bộ 77 8. Chiến lược về khách hàng và thông tin về khách hàng 78 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 79 1. Đối với Chính phủ 79 1.1. Hệ thống pháp luật và công tác thực thi pháp luật 79 1.2. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát 79 1.3. Một số chính sách trợ giúp của Chính phủ 80 1.4. Khuyến khích đầu tư 81 1.5. Công tác quản lý sắp xếp lại DN, trao quyền sở hữu, sử dụng đầy đủ 81 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 81 2.1. Ban hành cơ chế cho vay riêng, phù hợp với các DNV&N 81 2.2. Các quy định liên quan đến tài sản thế chấp 82 2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 83 3. Đối với Ngân hàng Á Châu 83 4. Kiến nghị đối với DNV&N 84 4.1.Tăng cường quản lý và khả năng tiếp cận thị trường 84 4.2.Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm 84 4.3.Sổ sách kế toán phải đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước 84 4.4.Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản 85 4.5.Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng 85 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO 88 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ KT: Kinh tế LĐ: Lao động NĐ: Nghị định NH: Ngân hàng NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TCTD: Tổ chức tín dụng TD: Tín dụng TDNH: Tín dụng ngân hàng SX: Sản xuất SXKD: Sản xuất kinh doanh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng II.1: Tình hình tín dụng tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà nội Biểu đồ II.2: Cơ cấu cho vay trong năm 2008 Bảng II.3: Tín dụng phân loại theo thời gian tại chi nhánh ngân hàng Á Châu trong hai năm gần đây Bảng II.4: Dư nợ DNV&N phân loại theo thời hạn cho vay trong hai năm tại chi nhánh Ngân hàng Á châu Hà Nội Bảng II.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn trong hai năm tại Ngân hàng Á Châu- chi nhánh Hà Nội Bảng số II.6: Dư nợ DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế trong hai năm tại chi Nhánh ngân hàng Á Châu Hà Nội Bảng II.7: Vòng quay vốn tín dụng Bảng II.8: Thu nhập lãi thuần của chi nhánh ngân hàng Á Châu Hà Nội Bảng II.9: Nợ quá hạn trong năm 2009 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực được coi là năng động nhất thế giới. Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới; đồng thời đây cũng là cơ hội để chúng ta có thể tiếp thu những thành tựu tiên tiến cũng như những bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Để đưa Việt Nam tiến lên cùng với các nước khác, Đảng và nhà nước ta đã tiến hành các công cuộc đổi mới, trong đó vai trò, vị trí của các DNV&N là hết sức quan trọng cần phải tổ chức và sắp xếp lại cho phù hợp hơn, để cho các DNV&N có thể là nền tảng thúc đẩy nền công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Theo số liệu thống kê của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, cho đến nay ở Việt Nam đã có hơn 2 triệu DNV&N chiếm trên 90% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước. Với số vốn kinh doanh chiếm 20% tổng số vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, DNV&N đã đóng góp 30-36% GDP cho nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm chung là không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, linh hoạt thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh nhiều đầy biến động, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, thích ứng với yêu cầu của thị trường, là phương tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Loại hình doanh nghiệp này đang có những bước phát triển khá thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hiện nay các DNV&N đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn về vốn. Để DNV&N phát huy được vai trò của mình, thì một yêu cầu được đặt ra đó là nguồn vốn để phát triển và nâng cao năng lực sản xuất... Và vai trò của ngân hàng là không thể thiếu được để đáp ứng nhu cầu vốn này. Nhưng đi đôi với việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng nhiều là việc nâng cao chất lượng của công tác cho vay có hiệu quả hơn. Như vậy, chất lượng cho vay đối với các DNV&N không chỉ là quan tâm với các ngân hàng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Sau một thời gian thực tập ở chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà nội, em nhận thấy khách hàng là DNV&N là đối tượng mà ngân hàng quan tâm đến nhiều, và với những lý do trên em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội ". Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập có hạn, nhất là trình độ lý luận và sự hiểu biết còn chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Ngân , toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Thương mại-Kinh tế quốc tế, ban lãnh đạo, tập thể cán bộ phòng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà nội đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận (DNV&N- tín dụng Ngân hàng đối với các DNV&N) Chương II: Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà nội. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà nội. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VÀ NHỎ- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong một nền kinh tế, nếu chỉ dựa vào quy mô hoạt động có thể chia doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNV&N.Các DNV&N là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nước. ở mỗi nước khác nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có cách xác định quy mô doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Hầu hết các nước trên thế giới đếu xác định DNV&N theo hai tiêu thức: tổng số vốn kinh doanh, số lượng lao động của doanh nghiệp để phân biệt quy mô lớn, vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, theo quyết định của Chính Phủ tại NĐ 90/ 2001/NĐ- CP ra ngày 23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNV&N có định nghĩa sau: "DNV&N vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành. Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người". Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Với tiêu chí xác định DNV&N theo NĐ 90/ 2001/ NĐ- CP thì số lượng doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2001 có tổng cộng 77.784 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: riêng trong năm 2000-2001 thực hiện luật doanh nghiệp mới tăng vượt bậc 35.481 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký kinh doanh là 41.882 tỷ đồng. 2. Đặc điểm và phân loại 2.1. Phân loại Tuỳ theo các tiêu thức ta có thể phân loại DNV&N như sau: -Theo hình thức sở hữu bao gồm: +Doanh nghiệp nhà nước. + Doanh nghiệp tư nhân. +Công ty TNHH. + Doanh nghiệp cổ phần. -Phân loại theo mục tiêu SXKD: + Doanh nghiệp SXKD hàng hoá công cộng không vì mục tiêu lợi nhuận. + Doanh nghiệp SXKD vì mục tiêu lợi nhuận. -Phân loại theo mục tiêu ngành nghề và lĩnh vực SXKD: + Doanh nghiệp công nghiệp. + Doanh nghiệp nông nghiệp. + Doanh nghiệp xây dựng. + Doanh nghiệp thương mại dịch vụ... -Phân loại theo quy mô (về lao động,Vốn, sản lượng, doanh thu, mức lợi nhuận...) + Doanh nghiệp vừa. + Doanh nghiệp nhỏ. Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức: Vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, lao động trung bình hàng năm không quá 300 người đều được coi là DNV&N. 2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ Thứ nhất, các doanh nghiệp này có quy mô hoạt động nhỏ bé. Phần lớn các DNV&N có quy mô bé với số vốn dưới 1 tỷ đồng và lao động dưới 50 người. Chỉ xét riêng về DNV&N thì đến ngày 1/9/2008 có tới 65% DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng, trong đó 1341 DN có số vốn dưới 1 tỷ đồng, chiếm 23% tổng số DNV&N. Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo nhữmg khó khăn về mặt bằng SXKD, trình độ công nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật. Thứ hai, Sức cạnh tranh của các DNV&N còn thấp Do DNV&N là những DN có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động SXKD còn ít làm cho hoạt động SXKD gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như là: chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu do đó không mở rộng được thị trường, hàng hoá ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn đến lợi nhuận thấp, cản trở việc SXKD, dễ có những hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật. Thứ ba, Quản lý và điều hành hoạt động SXKD của DNV&Nthấp. Hầu hết các DNV&N được thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá nhân cộng với tích luỹ của gia đình (đối với các DN ngoài quốc doanh). Do vậy, những người điều hành DN hầu hết có thế mạnh về vốn lớn hơn thế mạnh về năng lực quản lý. Các DNV&N nhà nước còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ điều hành. Nên chưa đáp ứng được nhu cầu kinh tế của thị trường, không đủ sức để DN đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó số người của DNV&N có trình độ, được đào tạo còn ít, khó khăn đối với các DNV&N là không thu hút được cán bộ kỹ thuật giỏi và những công nhân có tay nghề cao. Từ đó, dẫn đến năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay và bảo toàn vốn thấp. Cho nên khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNV&N bị hạn chế. Thứ tư, Môi trường kinh doanh bên ngoài ảnh hưởng không nhỏ tới DNV&N Thật vậy, những tác động từ bên ngoàitới DN cũng gây không ít khó khăncho DNV&N.Trước hết, là sự tác động quản lý của nhà nước về hoàn thiện luật DN, thực thi luật DN, các chính sách thuế, chính sách, thương mại, chính sách khoa học- công nghệ, cơ sở giáo dục đào tạo, lao động và việc làm...còn nhiều bất cập. Tác động quản lý của nhà nước đối với DNV&N trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ công chứng quản lý nhà nước. Sự thiếu hụt và rối loạn của thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động SXKD của DNV&N. 3. Vai trò của DNV&N trong nền KT thị trường Mặc dù còn có các quy định khác nhau về DNV&N nhưng sự phát triển của DNV&N ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới đã khiến cho các nhà KT và Chính Phủ các nước nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của DNV&N trong nền KT thị trường. Hiện nay ở hầu hết các nước, DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển KT-XH của đất nước. 3.1. DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng. Các DNV&N hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền KT quốc dân từ SX công nghiệp, xây dựng..., Thương mại đến dịch vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa đạng, phong phú của người tiêu dùng. Ngay ở các nước phát triển, sự phát triển mạnh mẽ của các siêu thị cũng không thể thay thế được các DN bán lẻ, những sản phẩm có tính chất lặt vặt, nhỏ không thích hợp với các DN lớn. Số liệu điều tra cho thấy DNV&N đem lại 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá, SX gần 100% sản lượng công nghiệp của nhiều mặt hàng tiêu dùng như: đồ mỹ nghệ, đồ mộc, mây tre... 3.2. DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Nhất là những nước đông dân lại sống chủ yếu bằng nghề nông, thu nhập thấp như nước ta. Hàng năm có thêm khoảng 1 triệu người gia nhập lực lượng lao động mà khả năng thu hút lao động mới này vào các DN lớn thuộc khối quốc doanh là rất hạn chế. Sự tồn tại và phát triển DNV&N là phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp, là nguồn lực chủ yếu tạo ra việc làm. Lý do thật đơn giản là DNV&N thường được dễ dàng tạo lập với một khối lượng không lớn, thường xuyên đáp ứng được nhu cầu thay đổi của thị trường. Vì vậy, mặc dù số lao động làm việc trong một DNV&N không nhiều nhưng theo quy luật số đông, với số lượng lớn DNV&N đủ tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội. Cho đến nay ở Việt Nam tổng số LĐ làm việc trong các DNV&N khoảng hơn 9 triệu người chiếm 26-27% lực lượng LĐ cả nước. 3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính Sự ra đời và phát triển của DNV&N với nhiều loại hình như: DNNN, công ty tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... đã khơi dậy và đưa vào hoạt động nhiều khoản vốn đang nằm phân tán trong dân cư, góp phần phát triênt SX. DNV&N góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương. Thật vậy, Việc thành lập DNV&N không cần quá nhiều vốn. Điều đó đã tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động các DNV&N có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc. Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân tán ở hầu khắp các địa phương, các vùng lãnh thổ nên DNV&N có khả năng tận dụng các tiềm năng về LĐ, về nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu quy mô lớn nhưng sẵn có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các DN lớn. Ngoài ra, những ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh từ giá thành sức LĐ (như may mặc, chế biến lương thực, thuỷ hải sản, sản xuất đồ mỹ nghệ...) đều là những ngành không có lợi ích từ quy mô lớn. 3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD Các DNV&N có thể nhận gia công, sản xuất cung ứng nguyên liệu đầu vào, nhận làm đại lý phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các DN lớn. Từ đó phát huy thế mạnh của từng loại hình DN, tăng tính chuyên môn hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển của các DN. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới hội nhập của đất nước vai trò hỗ trợ cho các DN lớn của DNV&N sẽ ngày một khẳng định và phát huy thêm. 3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT Toàn bộ khu vực DNV&N cả nước chỉ chiếm 20% vốn kinh doanh của tất cả các DN. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp vào GDP không nhỏ đạt xấp xỉ 36,6% (trong đó: DNV&N quốc doanh đóng góp 7%, DNV&N ngoài quốc doanh đóng góp 19,6% GDP). Nếu so với kết quả đánh giá của tổng cục quản lý vốn và tài sản của nhà nước, các tổng công ty nhà nước chiếm gần 80% về vốn nhưng doanh thu chỉ đạt 49,8% thì kết quả đạt được của khu vực DNV&N thật đáng quan tâm hơn nữa. 3.6. DNV&N góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh doanh, những nhà quản trị mới trong nền KT thị trường. Thực tế cho thấy, có những DN giữ quy mô vừa và nhỏ vì đó là quy mô có hiệu quả nhất phù hợp với khả năng kinh doanh và tiềm năng của DN, nhưng cũng có nhiều DNV&N phát triển thành DN lớn. Với sự phát triển trong tất cả các lĩnh vực tài công nghiệp, xây dựng, đến nhà hàng, khách sạn... ở quy mô nào các DNV&N cũng vẫn là vườn ươm nhân tài cho công cuộc phát triển đất nước. Ngoài những vai trò chủ yếu trên, DNV&N còn một số vai trò khác như là: DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu KT; DNV&N đóng góp vào việc duy trì và phát triển các ngành thủ công nghiệp; DNV&N góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng thu cho ngân sách nhà nước. 4. Ưu điểm và hạn chế của các DNV&N trong nền KT thị trường 4.1. Ưu điểm: -DNV&N năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ DNV&N dễ dàng và đáp những yêu cầu có hạn trong thị trường chuyên môn hoá. Mặt khác, DNV&N luôn có mối liên hệ trực tiếp với thị trườngvà người tiêu dùng nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. -DNV&N được tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp. Với quy mô vốn đầu tư ban đầu không nhiều, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn là có thể thành lập được một
Luận văn liên quan