Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh

Thật là khó khi mở đầu một câu chuyện hay một vấn đề nào đó nhưng cái gì cũng phải có bắt đầu chứ, không thì sẽ chẳng ai hiểu nổi bạn muốn nói gì. Nhưng thôi thì không hay nhưng em cũng xin phép có đôi điều mở đầu về chuyên đề của mình. Như mọi người đã biết, cuối năm 2006 vừa qua, Việt Nam đã thành công trong các vòng đàm phán và chính thức trở thành viên thứ 150 của WTO- tổ chức thương mại lớn nhất thế giới. Vào đó, chúng ta có rất nhiều cơ hội và thách thức nhưng cái lớn nhất mà chúng ta đạt được là lượng vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ ngày càng lớn, kéo theo đó là các nhà máy, xí nghiệp mọc lên như nấm. Và điều người ta quan tâm khi đó là gì? Đó là ai sẽ xây nhà, xây xưởng, xây nhà máy cho họ và làm thế nào để lựa chọn các công ty xây dựng phù hợp với những yêu cầu của họ, điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng hình thức đấu thầu. Chính vì vậy, trong những năm trở lại đây hình thức đấu thầu ngày càng phổ biến và trở thành hình thức quan trọng nhất để lựa chọn các nhà xây dựng. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh, em thấy công tác đấu thầu quả thật là một công tác vô cùng quan trọng, có vai trò quyết định trong sự thành công của công ty. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em gồm hai phần: Chương I: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh.

docx77 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2763 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thật là khó khi mở đầu một câu chuyện hay một vấn đề nào đó nhưng cái gì cũng phải có bắt đầu chứ, không thì sẽ chẳng ai hiểu nổi bạn muốn nói gì. Nhưng thôi thì không hay nhưng em cũng xin phép có đôi điều mở đầu về chuyên đề của mình. Như mọi người đã biết, cuối năm 2006 vừa qua, Việt Nam đã thành công trong các vòng đàm phán và chính thức trở thành viên thứ 150 của WTO- tổ chức thương mại lớn nhất thế giới. Vào đó, chúng ta có rất nhiều cơ hội và thách thức nhưng cái lớn nhất mà chúng ta đạt được là lượng vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ ngày càng lớn, kéo theo đó là các nhà máy, xí nghiệp mọc lên như nấm. Và điều người ta quan tâm khi đó là gì? Đó là ai sẽ xây nhà, xây xưởng, xây nhà máy cho họ và làm thế nào để lựa chọn các công ty xây dựng phù hợp với những yêu cầu của họ, điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng hình thức đấu thầu. Chính vì vậy, trong những năm trở lại đây hình thức đấu thầu ngày càng phổ biến và trở thành hình thức quan trọng nhất để lựa chọn các nhà xây dựng. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh, em thấy công tác đấu thầu quả thật là một công tác vô cùng quan trọng, có vai trò quyết định trong sự thành công của công ty. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em gồm hai phần: Chương I: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh. Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hồng Minh, bộ môn Kinh tế đầu tư, trường Đại học Kinh tế quốc dân và công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót, em mong các thầy cô và bộ môn xem xét và giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề này. CHƯƠNG I- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 1.1.THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1.1.1-Qúa trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá chuyển sang, có chức năng xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, giao thông thuỷ lợi, điện cao hạ thế và các công trình hạ tầng đô thị, kinh doanh bất động sản,… Trụ sở công ty: km số 2, đường Trần Hưng Đạo thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Điện thoại: 0241823572. Địa chỉ văn phòng chi nhánh công ty: Chi nhánh tại Bắc Giang: số nhà 376 đường Lê Lợi, phường HoàngVăn Thụ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Số điện thoại: 0240850779- 0913260102- 09132595325. -Chi nhánh công ty tại Lạng Sơn: số nhà 20, ngõ 4, đường Nhị Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Điện thoại: 025871014- 0913259275. -Chi nhánh công ty tại Điện Biên: số nhà 238, phố 02 phường Thanh Bình, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Điện thoại: 0912393858. Vốn điều lệ. Công ty cổ phần xây dựng BN hình thành tren cơ sở: giữ nguyên phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành cổ phần thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. -Vốn điều lệ: 3.500.000.000đ -Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ -Loại cổ phần: cổ phần ưu đãi, cổ phần phổ thông và cổ phiếu bán đấu giá -Loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu không ghi danh -Cơ cấu vốn điều lệ: +Cổ phần nhà nước tham gia tại doanh nghiệp: 10754 cổ phần, tương ứng với 1.075.400.000đ, chiếm 30,7% vốn điều lệ. +Cổ phần ưu đãi và cổ phần cán bộ công nhân viên trong công ty: 21.664 cổ phần, tương ứng 2.166.400.000đ, chiếm tỉ lệ 61,9% vốn điều lệ. +Cổ phần bán đấu giá: 2.582 cổ phần, tương ứng 258.200.000đ, chiếm tỉ lệ 7,7%. -Chế độ ưu đãi cho người lao động: Gía trị cổ phần ưu đãi cho người lao động theo năm công tác tại doanh nghiệp: 1.564.000.000đ tương ứng 1.564 cổ phần, trong đó: +Gía trị cổ phần được nhà nước cho hưởng ưu đãi: 469.200.000đ. Người lao động phải nộp là: 1.094.800.000đ trong tổng số 1.564.000.000đ Danh sách cổ đông sáng lập Bảng 1: danh sách cổ đông STT  Tên cổ đông sáng lập  Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú  Số cổ phần  Ghi chú   1  NguyễnVăn Lượng  Phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh  11.454  Cổ phần nhà nước: 10.754CP., Cổ phần cá nhân: 700 CF   2  Ngô Xuân Minh  Phường Tiền An, thành phố BN, tỉnh BN  620    3  Nguyễn Đức Cao  Thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh BN  600    4  Nguyễn Văn Tuyết  Xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh BN  600    5  Dương Thị Nhâm  Phường Tiền An, thành phố BN, tỉnh BN  250    6  Trần Mạnh Chung  Phường Tiền An, thành phố BN, tỉnh BN  400    7  Trịnh Duy Khởi  Xã Giang Son, huyện Gia Bình, tỉnh BN  150    8  Cổ phần của 135 cổ đông khác   18.353    Người đại diện theo pháp luật của công ty. Chức danh: chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty. Họ và tên: Nguyễn Văn Lượng Sinh ngày: 25/12/1962 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân số:125180518 Ngày cấp: 23/4/2002 Nơi cấp: CA tỉnh BN Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Phường Đại Phúc, thành phố BN, tỉnh BN Chỗ ở hiện tại: xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh BN Các lĩnh vực hoạt động chính. 1) Xây dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước Từ 1997 2) Xây lắp điện 1997 3) Xây dựng giao thông 1997 4) Xây lắp thuỷ lợi 1997 5) Chế tạo, gia công, cơ khí xây dựng 1997 6) Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư PCLB 1998 7) Kinh doanh bất động sản 2003 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng trên hai cấp độ: cấp công ty và cấp xí nghiệp. Cấp công ty gồm ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc. Dưới họ là 3 phòng ban: Phòng Tổ chức-Hành chính, Phòng kế hoạch kỹ thuật, Phòng tài chính kế toán Cấp xí nghiệp gồm 14 đội sản xuất. Với mô hình tổ chức như trên , hoạt động của công ty thống nhất từ trên xuống dưới. Giám đốc công ty điều hành quá trình tổ chức kinh doanh thông qua hệ thống văn bản, quyết định, nội quy...Các phòng ban, xí nghiệp, các đội sản xuất có trách nhiệm thi hành các văn bản đó. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: a)Phòng kế hoạch kỹ thuật -Hàng năm, căn ứ năng lực của đơn vị và thực tế tiếp cận thị trường để dự kiến kế hoạch hàng năm của công ty. -Lập HSDT -Nghiên cứu thị trường, tiếp cận thông tin và trình giám đốc các công trình mà công ty có thể tham gia dự thầu. -Soát xét, đàm phán, ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. b)Phòng tổ chức hành chính Theo dõi, thực hiện các thủ tục, trình tự để kí kết các hợp đồng lao động, soạn thảo các quyết định, tài liệu liên quan đến nhân sự. Theo dõi tình hình tăng giảm lao động trong toàn công ty, định kỳ báo cáo cho giám đốc các thông tin trong công tác quản lý lao động. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật giờ giấc làm việc, chấp hành các nội quy, quy chế tại công ty. Quản lý về mặt hiện vật các tài sản hiện có tại công ty Phối hợp với các phòng ban khác nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ của các bộ phân, xây dựng các quy chế và lề lối làm việc. Lập được các loại bàng biểu , mẫu báo cáo giúp giám đốc theo dõi mọi mặt hoạt động của công ty c) Phòng Kế toán- Tài chính Thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo quy định về pháp lệnh kế toán thống kê; tiền vốn; tài sản; VAT... Xây dựng soạn thảo các quy chế, quy định về quản lý tài chính trong công ty, đảm bảo tuân thủ chế độ Nhà nước về Kế toán Căn cứ vào số liệu về số lượng máy móc thiết bị công ty đang quản lý tính khấu hao để phân bổ cho các công trình Trình giám đốc công ty về nhu cầu nhân sự kế toán của toàn công ty Phối hợp với các phòng ban khác,đôn đốc việc thực hiện quyết toán công trình. d) Các đội thi công Tổ chức thi công trình được giao Lập biện pháp và dự toán thi công các công trình được giao Thực hiện các nội quy về an toàn bảo hộ lao động vệ sinh môi trường. Đảm bảo về trang thiết bị bảo hộ lao động cho các cán bộ nhân viên ở công trường, chịu hoàn toàn trách nhiệm về vấn đề mất an toàn tại công trình do đội quản lý Quản lý trang thiết bị được giao đảm bảo sử dụng máy có hiệu quả Thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh ,tài chính ở công trình Làm quyết toán nội bộ sau khi kết thúc công trình Phối hợp với cácphòng ban chức năng để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao Đảm bảo về mặt đời sống cho cán bộ trong thời gian chờ việc Sơ đồ tổ chức công ty 1.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh Trong vòng 5 năm trở lại đây, công ty làm ăn khá hiệu quả, tổng tài sản liên tục tăng, sau đây, ta sẽ xem xét bảng tóm tắt tài sản của công ty Bảng 2: Bảng tóm tắt tài sản Đơn vị: 1000đ STT  Tên tài sản  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006   1  Tổng số tài sản có  33.189.707  50.036.752  51.066.872   2  Tài sản lưu động  30.482.785  47.888.973  48.793.207   3  Tổng tài sản nợ  33.189.707  50.036.752  51.066.872   4  Tài sản nợ lưu động  30.513.096  47.923.066  48.707.950   5  Lợi nhuận trước thuế  16.439  82.845  33.479   6  Lợi nhuận sau thuế  11.179  82.845  33.479   Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực công ty (Năm 2005 công ty thực hiện cổ phần hoá nên được miễn thuế thu nhập doanh nghịêp trong 2 năm đầu) Trên cơ sở các tài sản trên, công ty đã đạt được mức doanh thu xây lắp như sau: Bảng 3: Bảng tổng hợp doanh thu xây lắp STT  Năm  Doanh thu xây lắp ( đồng)   1  2004  32.991.142.792   2  2005  40.641.005.512   3  2006  39.573.804.699   Trong 5 năm vừa qua, công ty đã thực hiện được hàng trăm công trình, với tổng giá trị lên đến hàng chục tỷ đồng Bảng 4: Bảng tổng hợp các công trình theo lĩnh vực Tên công trình  Số lượng  Giá trị thực hiện (triệu đồng)   Công trình thuỷ lợi  23  40.903   Công trình điện  15  23.351   Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, công trình điện  31  78.473,374   Công trình giao thông  14  39.955   Tổng số  83  182.682,374   Gía trị thực hiện trên một công trình: 2,2 tỷ đồng/công trình Hiện tại, công ty đang tiến hành xây dựng một dự án: cụm công nghiệp Yên Phong. Đây là một dự án lớn với tổng vốn đẩu tư là:125.218.690.314đ, và dự kiến đến hết quýI năm nay( 2007) sẽ hoàn thành. Hầu hết các dự án đã hoàn thành của công ty đều đạt chất lượng tốt, bàn giao đúng thời hạn. Có được sự thành công đó là do sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã chú trọng đến việc đầu tư vào nguồn nhân lực, lực lượng cán bộ kỹ thuật cao chiếm 30% tổng số nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, công ty còn mạnh dạn đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị có chất lượng tốt. Hiện tại công ty có 144 máy móc các loại, trong đó hầu hết đều là máy sản xuất tại Nhật Bản( chiếm 37%), ngoài ra còn các máy sản xuất tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam,… 1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh tại một số lĩnh vực chủ chốt của công ty 1.1.3.1 Công trình thuỷ lợi Hiện tại, BN vẫn là một tỉnh mà tỷ lệ dân số làm nông nghiệp còn khá lớn mặc dù trong những năm gần đây, số khu công nghiệp, cụm công nghiệp mọc lên trong tỉnh rất nhiều. Nắm được đặc điểm đó, công ty xây dựng BN luôn chủ trương đẩy mạnh việc thu hút và đào tạo nhân lực để thực hiện các công trình thuỷ lợi quan trọng, phục vụ tưới tiêu cho bà con: trạm bơm, cống tiêu, kênh, đắp đê, kè,…Trong những năm gần đây, bộ mặt nông thôn BN đã dần thay đổi. Những con mương, cống bằng đất đã dần được bê tông hoá, thay thế bằng những con mương bê tông chắc chắn, luôn đảm bảo cung cấp nước tưới cho đồng ruộng. Đâu đâu trong tỉnh cũng mang dấu ấn của những anh công nhân xây dựng BN Trong vòng 5 năm trở lại đây, công ty đã thực hiện được 23 công trình thuỷ lợi, chủ yếu trên địa bàn các huyện Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Từ Sơn,…Không chỉ thực hiện trong tỉnh, công ty còn tiến hành xây dựng các công trình trên địa bàn các tỉnh: Lạng Sơn, Điện Biên, Bắc Giang,…Hầu hết các công trình đều hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng được giao. Có thể nói, tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ, lại tồn tại trên địa bàn có một công ty thuỷ lợi của bộ- công ty xây dựng thuỷ lợi I- hoạt động nhưng những kết quả mà công ty xây dựng BN đã đạt được là rất đáng khen ngợi. 1.1.3.2-Công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước Các công trình xây dựng dân dụng luôn luôn là mối quan tâm chính của các công ty xây dựng nói chung và công ty xây dựng BN nói riêng. Số lượng các công trình xây dựng dân dụng mà công ty thực hiện luôn đạt được tỷ lệ cao nhất(>78 tỷ đồng).Bên cạnh việc xây dựng trường học, bệnh viện, công ty còn tiến hành xây dựng nhà xưởng và hiện tại công ty đang tiến hành xây dựng cụm công nghiệp Yên Phong. Đây là 1 công trường rất lớn vốn đầu tư 125.218.690.314 đồng, được xây dựng trong vòng hơn 3 năm, từ 2004-2007. Đây là một dự án lớn do chính công ty làm chủ đầu tư với vốn lấy từ các nguồn: nguồn vốn lấy từ doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng thương mại hoặc quỹ tín dụng, vốn liên doanh, liên kết với các công ty chuyên ngành, các nguồn vốn hỗ trợ khác. Hiện tại, trên địa bàn Bắc Ninh có 6 KCN ( đã hoàn thành hoặc sắp hoàn thành) là: KCN Tiên Sơn, KCN Quế Võ, KCN Nam Sơn –Hạp Lĩnh, KCN Yên Phong, KCN Đại Đồng –Hoàn Sơn và KCN CNTT. Trước đó, việc xây dựng các khu công nghiệp đều do các tổng công ty xây dựng lớn của nhà nước đảm nhiệm , chưa có doanh nghiệp xây dựng nào của Bắc Ninh trúng thầu xây dựng. Việc là chủ đầu tư xây dựng KCN Yên Phong đã chứng tỏ một tiềm năng phát triển rất mạnh mẽ của công ty. Bắc Ninh đang phấn đấu đến năm 2015 trở thành một thành phố công nghiệp, từ nay đến đó còn một thời gian khá dài, cần rất nhiều sự nỗ lực của toàn dân trong tỉnh, trong đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng luôn luôn nhạy bén, nắm bắt nhanh tình hình để có thể cạnh tranh đựơc với các doanh nghiệp xây dựng khác. Sắp tới rất nhiều công trình sẽ được xây dựng, cơ hội đang mở ra rất lớn cho công ty xây dựng Bắc Ninh, việc có nắm bắt được cơ hội để trở thành một doanh nghiệp lớn hay không, điều này còn phụ thuộc vào bản thân chính công ty. 1.1.3.3-Công trình điện Điện năng đang là một thứ nhiên liệu không thể thiếu trên con đường phát triển của một đất nước.Việc có cung cấp đủ điện cho sản xuất kinh doanh hay không còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất để cung cấp nguồn năng lượng đó có hay không. Trong những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng điện. Tổng cộng từ năm 2000 đế nay, công ty đã xây dựng 15 công trình về điện với tổng giá trị 23 tỷ đồng. Tuy kết quả còn khiêm tốn song đã chứng tỏ công ty ngày càng hoàn thiện biết tự tạo và nắm bắt cơ hội cho chính mình Bảng 5: Danh mục các công trình về điện STT  Tên công trình  Giá trị thực hiện (1000Đ)  Tiến độ  Chất lượg khi bàn giao      Khởi công  Hoàn thành    1  mạng điện thị trấn phố mới Quế Võ  1.500.000  10/2000  6/2001  Đảm bảo chất lượng   2  Đường dây 22 KV và trạm biến áp 320 KVA-10(22) trung tâm phát thanh truyền hình BN  1.000.000  10/2001  8/2001  Đảm bảo chất lượng   3  Đường dây 35 KV và TBA trạm bơm Long Khê Quế Võ  1.742.000  10/2001  12/2001  Đảm bảo chất lượng   4  Điện 35 KV trạm bơm Ngọc Đạo Quế Võ  1.000.000  8/2000  12/2000  Đảm bảo chất lượng   5  Đường dây 35KV và TBA trạm bơm Thái Hoà  1.812.000  7/2001  12/2001  Đảm bảo chất lượng   6  Hệ thống chiếu sáng và dịch chuyển KCN Quế Võ  2.100.000  2/2004  10/2004  Đảm bảo chất lượng   7  Xây dựng đường điện 35 KV,cải tạo đường dây 10 KV trạm bơm Đông ThọII huyện Yên Phong  1.000.000  8/2002  10/2002  Đảm bảo chất lượng   8  Dự án cải tạo và nâng cấp QL18 đoạn đường BN-Chí Linh  2.947.000  6/2003  10/2003  Đảm bảo chất lượng   9  Xây lắp đường dây 35 KV và TBA Văn Môn- Yên Phong  1.000.000  5/2000  12/2000  Đảm bảo chất lượng   10  Lắp đặt TBA320 KVA-bưu điện BN  1.000.000  9/2002  12/2002  Đảm bảo chất lượng   11  Xây dựng đường dây 35 KV-KCN Tiên Sơn  1.500.000  5/2003  6/2003  Đảm bảo chất lượng   12  Điện chiếu sáng đoạn Đồng Kỵ đi Từ Sơn- BN  1.035.000  1/2005  12/2005  Đảm bảo chất lượng   13  Trạm trung gian BN và các trạm chống quá tải điện lực BN  1.400.000  9/2004  8/2005  Đảm bảo chất lượng   14  Điện chiếu sáng đê Hữu cầu –thành phố BN-BN  1.651.000  8/2005  11/2005  Đảm bảo chất lượng   15  Điện chiếu sáng đoạn Đông Côi- Đông Bình huyện Gia Bình- BN  2.661.000  11/2004  10/2005  Đảm bảo chất lượng   1.1.3.4- Các công trình giao thông Xây dựng các công trình giao thông cũng là một công việc rất phát triển trong những năm trở lại đây, tỷ lệ đô thị hoá ở BN cao kéo theo nó là hàng loạt các con đường, các tuyến phố được xây dựng mới.Tính từ năm 2000 đến nay, công ty đã thực hiện được 14 dự án xây dựng đường, cầu,...với tổng giá trị 40 tỷ đồng Bảng 6: Danh mục các công trình giao thông STT  Tên công trình  Gía trị thực hiện(triệu đồng)  Tiến độ  chất lượng      Khởi công  Hoàn thành    1  Đường Hoà Hợp dự án GTNT tỉnh Tuyên Quang  800  10/2002  1/2003  Đảm bảo chất lượng   2  xây dựng nút giao thông đường Nguyễn Đăng Đạo  1500  1/2001  12/2001  Đảm bảo chất lượng   3  Nền quốc lộ 1A mới tỉnh Lạng Sơn  3000  12/2000  12/2001  Đảm bảo chất lượng   4  Đường quốc lộ 18 và mỏ đất sét thôn Trúc tỉnh Hải Dươn  1250  8/2000  12/2000  Đảm bảo chất lượng   5  TC2.5Km đường cấp I tuyến Yên Định-Bắc Giang  1000  8/2001  11/2001  Đảm bảo chất lượng   6  Đường Bến Tuần- Đông Xuyên đoạn km 22-km 27  3867  10/2002  5/2003  Đảm bảo chất lượng   7  Dự án GTNT tỉnh Nam Định- đường Hiển Khánh Mã  1375  4/2002  8/2002  Đảm bảo chất lượng   8  Cải tạo vỉa hè Nguyễn Trãi-thành phố BN-BN  1179  5/2003  8/2003  Đảm bảo chất lượng   9  Xây dựng tuyến đường Lê Thái Tổ-TP BN  5968  5/2003  7/2004  Đảm bảo chất lượng   10  Đường Nam Kênh Bắc- Thuận Thành-BN  3674  11/2002  7/2003  Đảm bảo chất lượng   11  Xây dựng tuyến đường số 2 đường nội thị huyện Gia Bình- BN  4780  25/4/2004  21/10/2004  Đảm bảo chất lượng   12  Đường Phì Nhừ-Sa Dung- Điện Biên  8597  15/9/2004  25/12/2004  Đảm bảo chất lượng   13  Cầu Phố Mới, cầu Trang Nhiệt, cầu Đông Dương, cầu Ao Sen thuộc dự án GTNT 2 tỉnh BN  811  1/12/2005  31/5/2006  Đảm bảo chất lượng   14  Cải tạo nâng cấp vỉa hè đường Hoàng Quốc Việt- BN  2154  9/2004  12/2004  Đảm bảo chất lượng   Sở dĩ công ty có được kết quả như trên là do sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua quá trình tìm hiểu, em đã thấy được một số nguyên nhân dẫn đến sự thành công của công ty như sau; Một là, do chiến lược đa dạng hoá sản phẩm của công ty. Sản phẩm của công ty có trên rất nhiều lĩnh vực, không chỉ xây dựng dân dụng, thuỷ lợi mà còn xây dựng các công trình giao thông, điện, kinh doanh bất động sản,...Không chỉ đa dạng hoá sản phẩm mà công ty còn thực hiện đa dạng hoá qui mô. Các công trình xây dựng lớn có, nhỏ có, từ tiền trăm triệu đến tiền trăm tỷ, Hai là do ngay từ đầu, công ty đã chú trọng đến việc đầu tư vào nguồn nhân lực và máy móc thiết bị. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của công ty chiếm 30% tổng lao động của công ty. Công ty còn có số lượng máy móc khá dồi dào, phần nhiều là máy móc nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc , Việt Nam,... Sau đây, ta sẽ xem xét cụ thể về tình hình lao động của công ty Bảng 7: Bảng số lượng cán bộ kỹ thuật STT  Loại cán bộ  Số lượng     Tổng  5 năm  >=10 năm  >20 năm   1  Kỹ sư điện  10  2  5  3   2  Kỹ sư xây dựng