Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, thế giới nói chung cũng như Việt
Nam nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là việc gia nhập WTO vào năm 2006
của Việt Nam,khiến tình hình cạnh tranh giữa các công ty với nhau là hết sức khốc liệt.
Để có thể tồn tại và đứng vững trên cái thị trường mở này,các công ty phải không ngừng
đổi mới công nghệ,đổi mới phương thức kinh doanh.trong đó đổi mới công nghệ,thiết bị
máy móc là yếu tố quan trọng nhất bởi nó quyết định tới chất l ượng sản phẩm nói
riêng,và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doang nói chung.
Thực tế cho thấy, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp
sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các
nước tiên tiến. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng
vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn.
Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng
như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Ngoài ra, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu cũng là một kênh dẫn vốn nhưng chưa hiệu quả ở nước ta cũng
do các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số.Trong những trường hợp như vậy, đi thuê
tài chính là một giải pháp tối ưu, kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn về
nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp
Phần trên hơi dài quá. Em cần chú y về chính tả và ngữ pháp: sau dấu chấm và
dấu phẩy phải cách ra, sau trạng từ hoặc các linking word phải có dấu phẩy.
Hoạt động cho thuê tài chính ở các nước phát triển trên thế giới đã trở thành một
kênh dẫn vốn không thể thay thế, cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho các doanh
nghiệp thúc đẩy sự tăng trưởng đầu tư của các quốc gia đó. Còn ở Việt Nam,hoạt động
cho thuê tài chính đi vào hoạt động được hơn chục năm đã có những tác động tích cực
nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn, bất cập do tính đặc thù của loại hình tín dụng này
85 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính – ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CTY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH – NH NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ........................... 6
1.1. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH. ............................. 6
.1.1. Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê tài chính.. .................................... 6
1.1.2. Chu kỳ phát triển của ngành công nghiệp cho thuê tài chính. ......................... 8
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH HIỆN NAY. ........................................ 10
1.2.1. Các khái niệm cơ bản: .................................................................................... 10
1.2.2. Đặc thù của hoạt động CTTC. ....................................................................... 15
1.2.3. Các hình thức CTTC hiện nay. ...................................................................... 19
1.2.4. Vai trò của CTTC . ......................................................................................... 28
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH. .................................... 35
CHƯƠNG II .......................................................................................................................... 44
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. ................ 44
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH (CTTC) Ở
VIỆT NAM. ....................................................................................................................... 44
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của hoạt động CTTC ở Việt Nam. ........................... 44
2.1.2 Hành lang pháp lý của hoạt động CTTC ở Việt Nam. .................................. 46
2.1.3 Các công ty CTTC hiện nay ở Việt Nam. ...................................................... 50
2.2 KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. ................................................... 53
2.2.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của công ty CTTC NH Ngoại
thương. 54
2.2.2 Các hoạt động của Công ty bao gồm: ............................................................ 58
2.2.3 Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân
hàng Ngoại thương Việt nam. ....................................................................................... 58
2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. .............................................................. 62
2.3.1 Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam................................................................................................ 62
2.3.2 Phân tích thực trạng ....................................................................................... 64
Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 .......................................................................... 64
Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2008............................................................................. 66
Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh ................................... 67
2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. .............................................................. 67
2.4.1. Về dư nợ cho thuê tài chính ............................................................................ 68
2.4.2. 2.4.2 Về tỉ lệ nợ xấu ........................................................................................ 70
2.4.3. Về kết quả kinh doanh: .................................................................................. 71
2.4.4. Hiệu quả nguồn nhân lực: .............................................................................. 71
2.4.5. Về nguồn vốn: ................................................................................................. 72
2.4.6. Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào: ................................................. 72
2.4.7. Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN .................................................. 72
Những hạn chế và nguyên nhân. ....................................................................................... 73
1. Những hạn chế còn tồn tại...................................................................................... 73
2. Nguyên nhân khách quan. ...................................................................................... 75
3. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................... 77
CHƯƠNG III ......................................................................................................................... 79
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM....................................................................................................................................... 79
1 Mục tiêu phương hướng cho năm 2009 ..................................................................... 79
2 Những thuận lợi cho mục tiêu ................................................................................... 80
3 Khó khăn để thực hiện mục tiêu ............................................................................... 80
4 Nhiệm vụ và giải pháp ................................................. Error! Bookmark not defined.
1 Phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ: ........................................................... 81
2 Xử lí nợ xấu: .......................................................................................................... 82
3 Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình quy chế: ................................................... 82
4 Ngoài ra, Công ty cần thực hiện một số giải pháp khác như .................................. 83
5 Kiến nghị với Ngân hàng ngoại thương Việt nam. ................................................. 83
6 Kiến nghị với Bộ công an. ....................................................................................... 84
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 85
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, thế giới nói chung cũng như Việt
Nam nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là việc gia nhập WTO vào năm 2006
của Việt Nam,khiến tình hình cạnh tranh giữa các công ty với nhau là hết sức khốc liệt.
Để có thể tồn tại và đứng vững trên cái thị trường mở này,các công ty phải không ngừng
đổi mới công nghệ,đổi mới phương thức kinh doanh...trong đó đổi mới công nghệ,thiết bị
máy móc là yếu tố quan trọng nhất bởi nó quyết định tới chất lượng sản phẩm nói
riêng,và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doang nói chung.
Thực tế cho thấy, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp
sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các
nước tiên tiến. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng
vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn.
Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng
như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Ngoài ra, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu cũng là một kênh dẫn vốn nhưng chưa hiệu quả ở nước ta cũng
do các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số.Trong những trường hợp như vậy, đi thuê
tài chính là một giải pháp tối ưu, kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn về
nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp
Phần trên hơi dài quá. Em cần chú y về chính tả và ngữ pháp: sau dấu chấm và
dấu phẩy phải cách ra, sau trạng từ hoặc các linking word phải có dấu phẩy.
Hoạt động cho thuê tài chính ở các nước phát triển trên thế giới đã trở thành một
kênh dẫn vốn không thể thay thế, cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho các doanh
nghiệp thúc đẩy sự tăng trưởng đầu tư của các quốc gia đó. Còn ở Việt Nam,hoạt động
cho thuê tài chính đi vào hoạt động được hơn chục năm đã có những tác động tích cực
nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn, bất cập do tính đặc thù của loại hình tín dụng này
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam được thành lập từ
năm 1998. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam đã thực hiện được nhiều giao dịch cho thuê tài chính và đạt được
những thành tựu nhất định, tuy nhiên Công ty vẫn gặp nhiều vướng mắc trong hoạt động
cho thuê hiện nay. Khó khăn thế nào, cần cụ thể ra Vì thế, việc nghiên cứu hoạt động cho
thuê tài chính nói chung và áp dụng nó vào Việt nam như thế nào cho có hiệu quả, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế và các giải pháp khắc phục, là những vấn đề rất cần thiết
và đáng quan tâm
lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam”.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê
tài chính – Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty
cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
.1.1. Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê tài chính..
Người đàn ông dầu hoả J.Paul Getty, tỷ phú đầu tiên trên thế giới, đã phát biểu "Mua làm
tăng giá trị, cho thuê làm giảm giá trị". Ngày nay, hơn 30% trong số những trang thiết bị
được sử dụng ở Hoa Kỳ đều dưới dạng hợp đồng cho thuê. Đây là hình thức hữu hiệu
nhất để gia tăng mở rộng nguồn tài chính trong cả nước. Hơn 80% các công ty- từ nhỏ
mới thành lập cho đến những công ty lớn trong danh sánh Forture 500- đã thuê từ vài hay
tất cả các thiết bị với tổng số giá trị hợp đồng thuê ban đầu gần $300 tỷ mỗi năm.
Thời Đại Hy Lạp Và Babylonia Cổ Đại
Trong chương 1 nếu các phần em tham khảo ở tài liệu nào, thì cần ghi rõ tên tác giả, tên
sách, năm xuất bản, để tránh trường hợp trùng với các bạn khác, nếu trùng, có có bằng
chứng là em tham khảo ở tài liệu nào. Tuy nhiên, tham khảo trong tài liệu, em cũng phải
tóm lược lại, đừng chép y nguyên
Những hình thức cho thuê sớm nhất đã được phát hiện khoảng 5,000 năm. Lịch sử ghi
nhận sự có mặt của một công ty cho thuê vào khoảng năm 1800 trước công nguyên ở
Babylonia. Nếu một nhân viên hay một người lính không muốn trồng trọt trên đất đai mà
họ được cấp sau khi phục vụ cho chế độ quân chủ, anh ta sẽ cho công ty đó thuê lại, đó là
chuyên gia cho thuê. Công ty đã chi trả tiền thuê cho người lính trước và sau đó cho
những người nông dân thuê lại mảnh đất đó.
Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm mỏ. Nhiều
loại hầm mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athens thì thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và nó
sẽ được cho thuê lại thông qua một đặc quyền cho các công ty khai thác mỏ từ 3 đến 7
năm. Người Hy Lạp cổ đại cũng đi tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài
sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên được ký kết vào năm 370 trước
công nguyên trong đó bao gồm tên ngân hàng, tiền ký quỹ, các văn phòng và đội ngũ
nhân viên.
Vương Quốc Anh
Một trong những đạo luật đầu tiên liên quan đến lĩnh vực cho thuê ở Vương Quốc Anh là
Đạo Luật Wales được ban hành vào năm 1284. Đạo Luật đã dựa trên những luật lệ đất
đai hiện hành để làm khuôn khổ hợp pháp cho việc cho thuê bất động sản cũng như cho
việc cho thuê các dụng cụ trong ngành nông nghiệp. Những chuyến hàng hoá của ngành
đường sắt vào những thập niên 19 cho thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ đã đầu tư
nguồn vốn của họ vào các chuyến xe goòng chở than đá và sau đó lại cho những công ty
hầm mỏ thuê mướn lại. Các hợp đồng cho thuê thông thường cho người đi thuê có quyền
được mua lại các dụng cụ đó khi mãn hạn hợp đồng.
Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ
Những dạng hợp đồng cho thuê tài chính tạm thời bắt nguồn từ Hoa Kỳ. Công ty cho thuê
đầu tiên ở Hoa Kỳ do Henry Shoeld sáng lập vào năm 1952. Công ty được thành lập để
phục vụ cho ngành công nghiệp vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt. Các nước Châu âu
đã nối gót thành lập những công ty cho thuê vào cuối thập niên 1950 và đầu thập niên
1960.
Cải tiến công nghệ là nguyên nhân khiến các Doanh nghiệp phải nâng cấp nguồn vốn của
họ thường xuyên hơn. Thuê tài chính đã giúp các Doanh nghiệp có được tài sản trong
điều kiện có lợi hơn là việc mua hoàn toàn trang thiết bị. Mức thuế môi trường rộng
lượng vào những năm 1950 phối hợp với nhiều mức thuế ưu đãi đã có tác động mạnh mẽ
đến số lượng các hợp đồng cho thuê được ký kết trên phạm vi toàn cầu.
Những Thị Trường Mới Nổi
Các quốc gia ở Châu á, Nam Mỹ và Châu phi đã không đi theo đường lối hình thành các
công ty cho thuê mãi cho đến thập niên 1970 và 1980. Các tiểu bang trước đây của Liên
Đoàn Sô Viết, bao gồm cả Nga, đã bắt đầu hình thành các công ty cho thuê sau khi Chủ
Nghĩa Cộng Sản bị sụp đỗ vào những năm đầu của thập niên 1990.
Hướng Tới Tương Lai
Aristotle đã từng phát biểu rằng "Sự giàu có thật sự không dựa trên quyền được sở hữu
tài sản mà dựa trên quyền được sử dụng chúng". Một Doanh Nghiệp không phải sở hữu
tài sản của chính mình để tạo ra lợi nhuận. Mà thông thường đó chỉ là có đủ quyền sử
dụng tài sản này trong một giai đoạn nhất định nào đó.
Các chuyên gia của Ngân Hàng Thương Mại & Cho Thuê Tài Chính Cardiff (Hoa Kỳ)
nói:“Chúng tôi cho rằng việc thuê tài chính mang lại lợi ích cho tất cả các bên có liên
quan trong niên kỷ tương lai. Cơ chế cho thuê tài chính hướng tới việc đầu tư vào các
nguồn tài sản mà cho phép Doanh nghiệp đi vào hoạt động nhanh chóng và sản sinh ra
mức lợi nhuận hợp lý để bù đắp chi phí thuê mướn”. Những công ty như Ngân hàng
Cardiff khẳng định vị trí độc nhất nhằm mục đích chi phối phạm vi hoạt động này. Trong
khi ấy, các Ngân hàng theo thông lệ lại đầu tư nguồn vốn của họ vào những người đi vay
những người có những quyết định mà họ không thể chi phối và kiểm soát được một cách
dễ dàng
1.1.2. Chu kỳ phát triển của ngành công nghiệp cho thuê tài chính.
Mặc dù ngành công nghiệp cho thuê tài chính trong mỗi quốc gia phát triển theo tuỳ
theo tốc độ tăng trưởng của quốc gia đó, nhưng tất cả đều theo khuynh hướng của một
chu kỳ tiến triển chắc chắn. Chu kỳ cho thuê tài chính này được minh hoạ ở sơ đồ dưới
đây. Sự liên quan mật thiết giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sẽ giúp những
người cho thuê hiểu rõ hơn về môi trường cạnh tranh mà họ đang phải đối mặt một khi đã
hội nhập vào thị trường quốc tế.
Số sơ đồ: Sơ đồ chu kỳ phát triển của hoạt động Cho thuê tài chính
Nguồn tham khảo, đặt cuối sơ đồ
Cho thuê tài chính
(Finance leases)
Cho thuê tài chính linh hoạt
(Flexible/Creative Finance leases)
?
Cho thuê cấp cao
(Maturity)
Cho thuê đổi mới
(Innovative leases)
Cho thuê vận hành
(Operating leases)
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH HIỆN NAY.
1.2.1. Các khái niệm cơ bản:
I Khái niệm cho thuê tài chính (CTTC) và những thuật ngữ liên quan.
a. Cho thuê tài chính.
Chúng ta biết rằng khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử
dụng hình thức thuê tài sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời
hữu ích của nó và không thể hủy ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã
bồi thường thỏa đáng cho bên cho thuê thì gọi là thuê tài chính. Ngược lại, thuê tài
sản trong thời gian ngắn, và có thể hủy ngang tùy theo ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp đi thuê gọi là thuê hoạt động (thuê thông thường).
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (luật hay nghị định nào?????) thì một giao
dịch được gọi là thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện:
o Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận
của hai bên.
o Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
o Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê;
o Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng
Do đó cho thuê tài chính thực ra là một hình thức cấp tín dụng. Khi một hợp đồng
thuê tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản
vốn. Khoản vốn này có được do doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà
vẫn có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có
thể doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp
đồng thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi.
b. Bên cho thuê:
Bên cho thuê là người nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê, là các
công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân, được cấp giấy phép hoạt động.
c. Bên thuê:
Bên thuê là người nắm quyền sử dụng tài sản thuê, là các cá nhân, các doanh
nghiệp được thành lập theo pháp luật, trực tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn
thuê.
d. Tài sản thuê:
Tài sản thuê là động sản như máy móc, thiết bị... Theo Khoản 3, Điều 7 Nghị định
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 thì tài sản thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiến tiến, có giá trị sử
dụng hữu ích trên một năm được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
e. Thời hạn cho thuê:
Là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê, được bên cho thuê và
bên thuê thoả thuận trong hợp đồng CTTC.
f. Tiền thuê:
Tiền thuê là khoản tiền bên đi thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo thoả
thuận trong hợp đồng.
g. Phí cho thuê:
Trong hoạt động CTTC phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung
hạn, dài hạn và phí quản lý của Công ty CTTC.
h. Lợi nhuận hợp lý:
Là phần lợi nhuận thu được từ hoạt động CTTC đủ để hấp dẫn bên cho thuê tiếp
tục tái đầu tư, tài trợ cho các giao dịch khác.
II Quyền chọn mua:
Là quyền dành cho bên thuê có thể chọn mua hoặc không mua tài sản thuê theo một mức
giá tượng trưng vào thời điểm kết thúc hợp đồng cho thuê. Quyền này chỉ có hiệu lực khi
dự liệu trước trong hợp đồng.
Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là CTTC.
a. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC).
Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoả
mãn ít nhất1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1) Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng thuê.
2) Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng.
3) Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản.
4) Hiện giá của các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương hoặc lớn
hơn giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
b. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB).
Ở Mỹ, Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu chuẩn như
sau: