Tiêu thụ sản phẩm là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Nếu như thời bao cấp trước đây, khi mà cung không đủ cầu. Chính vì thế, giám đốc các doanh nghiệp không cần quan đến việc tìm kiếm khách hàng, thì cho đến nay trong sự cạnh tranh khốc nghiệt của nền kinh tế thị trường, mỗi giám đốc đích thực dã phải lăn lộn trên thương trường mới tìm kiêm được khách hàng cho mình.
Về phía khách hàng, trước đây họ phải chạy trọt thậm chí phải van xin mới mua được một ít hàng, nhiềug khi chất lượng chẳng ra gì mà thậm chí là những thứ cũng chẳng cần dùng, thì bây giờ họ có thể cao ngạo lựa chọn cái mà họ thích, cái mà họ cần. Cho nên mới nói “ Thời buổi này sản xuất ra sản phẩm đã khó nhưng tiêu thụ được sản phẩm lại càng khó hơn ”. thực tế kinh doanh cho thấy không thiếu những sản phẩm của một số doanh nghiệp rất tốt nhưng vẫn không tiêu thụ được bởi không biết cách tổ chức tiêu thụ không đáp ứng được thị hiếu - nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thế mới biết sự nghiệt ngã của cơ chế thị trường, sản xuất “cái đầu” đã xuôi nhưng tiêu thụ “cái đuôi” chắc gì đã lọt. Vì thế để tiêu thụ được sản phẩm trang chải các khoản chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi thật sự không phải vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải suy nghĩ, trăn trở chứ không thể bình thản trước những biến động.
Công ty TNHH Tân Á còn gặp nhiều khó khăn, trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm. Bằng kết quả tiêu thụ Công ty có thể tồn tại, phát triển và đứng vững khẳng đinh vị thế của mình trên thương trường đối với lĩnh vực mà Công ty đang hoạt động.
65 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2622 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty Tân Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Nếu như thời bao cấp trước đây, khi mà cung không đủ cầu. Chính vì thế, giám đốc các doanh nghiệp không cần quan đến việc tìm kiếm khách hàng, thì cho đến nay trong sự cạnh tranh khốc nghiệt của nền kinh tế thị trường, mỗi giám đốc đích thực dã phải lăn lộn trên thương trường mới tìm kiêm được khách hàng cho mình.
Về phía khách hàng, trước đây họ phải chạy trọt thậm chí phải van xin mới mua được một ít hàng, nhiềug khi chất lượng chẳng ra gì mà thậm chí là những thứ cũng chẳng cần dùng, thì bây giờ họ có thể cao ngạo lựa chọn cái mà họ thích, cái mà họ cần. Cho nên mới nói “ Thời buổi này sản xuất ra sản phẩm đã khó nhưng tiêu thụ được sản phẩm lại càng khó hơn ”. thực tế kinh doanh cho thấy không thiếu những sản phẩm của một số doanh nghiệp rất tốt nhưng vẫn không tiêu thụ được bởi không biết cách tổ chức tiêu thụ không đáp ứng được thị hiếu - nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thế mới biết sự nghiệt ngã của cơ chế thị trường, sản xuất “cái đầu” đã xuôi nhưng tiêu thụ “cái đuôi” chắc gì đã lọt. Vì thế để tiêu thụ được sản phẩm trang chải các khoản chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi thật sự không phải vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải suy nghĩ, trăn trở chứ không thể bình thản trước những biến động.
Công ty TNHH Tân Á còn gặp nhiều khó khăn, trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm. Bằng kết quả tiêu thụ Công ty có thể tồn tại, phát triển và đứng vững khẳng đinh vị thế của mình trên thương trường đối với lĩnh vực mà Công ty đang hoạt động.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với việc đi sâu tòm hiểu, đồng thời được sự hướng dẫn của Thạc sĩ: Ngô Thị Việt Nga, ssự giúp đỡ của các cô chú, anh chị em trong công ty Tân Á. Em nhận thấy Công ty còn nhiều vấn đề bất cập nên em quyết định chọn chuyên đề “Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tân Á ”. Tuy đề tài về tiêu thụ sản phẩm đã được nghiên cứu từ lâu nhưng có lẽ nó vẫn luôn là đề tài mới mẻ, một bài toán khó mà cách giải đáp và đáp án nhiều vô kể. Lựa chọn đề tài này, em hy vọng được đóng góp một phần nhỏ bé cho công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và cho sự phát triển nói chung của công ty. Tuy nhiên do thời gian có hạn, lại thêm ít kinh nghiệm thực tiễn nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong đươc sự đóng góp ý kiến của cấ thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong công ty để em hoàn thành tốt hơn bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hương dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Ngô Thị Việt Nga cùng các cô chú anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
PHẦN I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
*Thông tin doanh nghiệp
Tên Công ty : CÔNG TY THHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á.
Tên giao dịch quốc tế : TAN A TRADE AND PRODUCTION CO.LTD.
Giám đốc : Kỹ sư Nguyễn Thị Mai Phương.
Trụ sở giao dịch : Số 4 - Bích Câu - Đống Đa - Hà Nội.
- Điện thoại : 04-7.322644 / 7.322655 / 7.321660 Fax: 04-7.321668
Email : tanacochien@hn.vnn.vn
Website : http//:www.tan-a.com.
Tài khoản số : VNĐ 001.1.00.031646.4D
USD 001.1.37.057901.4D
Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 047173 cấp ngày 02 tháng 08 năm 1996.
Vốn Điều lệ : 12,1 tỷ đồng.
Tổng số CBCNV : 400 nhân viên
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Sản xuất các mặt hàng cơ khí tiêu dùng (Bồn chứa nước bằng INOX).
+ Đại lý mua bán, ký gửi các loại hàng hoá;
+ Sản xuất các sản phẩm bằng Nhựa
+ Sản xuất ống INOX các loại.
- Sản phẩm đăng ký nhãn hiệu độc quyền số: 34718 có hiệu lực từ ngày 11 tháng 05 năm 1999 tại Cục sở Hữu Công nghiệp Việt Nam
Nhà máy:
Nhà máy sản xuất Bồn chứa nước tại : KCN Vừa và Nhỏ, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai - Hà Nội
Nhà máy sản xuất ống INOX tại : KCN Vừa Và Nhỏ, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai - Hà Nội
Nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại : KCN Thị Trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên.
Nhà máy sản xuất Bồn và ống Inox : Lô T, KCN Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng
Tổng diện tích nhà xưởng: 40.000m2
Chi nhánh:
Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 998 Phố Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel/fax: 08.7581863
Chi nhánh tại Thành Phố Hải Phòng
Địa chỉ: Km98+200 đường Nguyễn Văn Linh – Thành Phố Hải Phòng
Tel/Fax: 031.870618
Chi nhánh tại Hà Tây
Địa chỉ: Thị Trấn Hà Tây Tỉnh Hà Tây.
1/ QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TÂN Á
* Tóm tắt quá trình phát triển và hoạt động:
Năm 1994 : Nghiên cứu, tìn hiểu thị trường, nghiên cứu công nghệ sản xuất Bồn chứa nước
Năm 1995 : Quyết định đầu tư máy móc thiết bị, thuê mặt bằng nhà xưởng;
Năm 1996 : Bắt đầu đi vào sản xuất ổn định 02 sản phẩm chính (bồn chứa nước bằng Inox và nhựa);
Năm 2001 : Nghiên cứu sản phẩm mới ống INOX, Bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, Đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại KCN Vĩnh Tuy, trụ sở Công ty;
Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống INOX
Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng sản xuất, cho ra đời sản phẩm mới;
Năm 2004: Đầu tư nghiên cứu cho ra đời sản phẩm mới: bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời và một số sản phẩm khác.
2/ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TÂN Á
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Tân Á
2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TÂN Á
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức và hoạt động Công ty Tân Á
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty Tân Á
2.1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính, lao động
+ Phòng tổ chức lao động là phòng trực thuộc công ty có chức năng quản lý tổ chức lao động nhân sự, pháp chế, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với người lao động, nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất
+ Nhiệm vụ cụ thể :
Có nhiệm vụ nghiên cứu thực tế sản xuất kết hợp với thông tin khoa học về tổ chức và lao động trong và ngoài nghành từ đó hình thành các phương án cải tiến tổ chức nội bộ, đề xuất với giám đốc về lĩnh vực tổ chức, kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự trong công ty, đảm bảo đúng người, đúng việc để phát huy hết năng lực sở trường của mỗi người, đáp ứng theo yêu cầu của công ty
Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng sắp sếp, điều động lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tổ chức quản lý hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý các văn bản pháp quy của công ty trong phạm vi trách nhiệm được giao một cách an toàn khoa học
Trên cơ sở quản lý hồ sơ, phân tích kết cấu lao động theo lứa tuổi, ngành nghề, giới tính trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng chính trị để phục vụ cho công tác bố trí , sắp sếp bộ mắy lao động và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch bổ sung và đào tạo cán bộ ngắn hạn, dài hạn đảm bảo tính liên tục. Kế thừa và phù hợ với khả năng nguồn tại chỗ của công ty.
Tổ chức việc xây dưng và ban hành các quý định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn nhiệm vụ, trách nhiệm, mối quan hệ của các đơn vị trong công ty, các quy chế quản lý khen thưởng, kỷ luật, nội quy lao động , tập hợp thành hệ thông văn bản pháp lý của công ty tránh để sót việc chồng chéo nhiệm vụ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các văn bản đó
Xây dưng kế hoạch đào tạo hàng năm, làm báo cáo tổng kết việc đào tạo hàng năm của công ty để trình lên Tổng công ty duyệt
Là uỷ viên thường trực của Hội đồng dào tạo, bộ phận đào tạo của phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ thực hiện các chức năng được quy định trong quy chế đào tạo
Chương trình đào tạo, nội dung các hợp đồng đào tạo của công ty do Phòng tổ chức lao động chủ trì soạn thảo
Là người lựa chọn đối tác đào tạo đẻ trình giám đốc
Kết hợp với phòng Kế hoạch thị trường đàm phán với các hợp đồng lao động đào tạo.
Xác định khối lượng, chất lượngcác hợp đồng đào tạo để có cơ sở thanh lý các hợp đồng
Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc để làm cơ sở nâng bậc, nâng lương và tổ chức kiểm tra nâng bậc hàng năm cho công nhân.
Tập hợp các giáo trình, giáo án, quy trình, quy phạm làm tài liệu giảng dạy.
Quản lý công tác định mức lao động, nghiên cứu xây dựng các hình thức trả lương, phân phối tiền lương, thiền thươnggr, bảo đảm hợp lý, công bằng, đồng thời theo dõi, giám sát lập dự toán nhân công cho công tác sửa chữa. Tạo mọi điều kiện để sử dụng hợp lý thời gian làm việc của người lao động.
Phòng kỹ thuật sản xuất là đơn vị trực thuộc công ty Tân á có chức năng:
Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật sản xuất bồn nước, về tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất bình nóng lạnh, từ các nguyên liệu chất lượng cao, dảm bảo chất lượng sản phẩm nâng cao sản xuất thiết bị, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể :
+ Xây dựng quản lý các thông số và chỉ tiêu công nghệ cho từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất và cho từng loại sản phẩm. Tham gia chỉ đạo về kỹ thuật các đơn vị từ nguyên liệu vào, tính toán phối liệu… để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng quy định. Chủ trì đề xuất và tham gia xây dựng các kế hoạch sản xuất quý, tháng, năm và 5 năm của công ty .
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tiến bộ kỹ thuậ, xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học, các giải pháp về công nghệ để nâng cao năng xuất chất lượng và duy trì thiết bị hoạt động liên tục dài ngày và để sản phẩm của công ty sản xuất ra có mẫu mã, hình thức đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng
+ Xây dựng và quản lý các quy trình sản xuất, tham gia xét duyệt các quy trình vận hành, thí nhiệm. Theo dõi giám sát các đơn vị thực hiện các quy trình đã được ban hành, đảm bảo cho các thiết bị an toàn đạt năng xuất
+ Xây dựng định mức tiêu hao về chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên, nhiên, vật liệu cho sản xuất và lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật hàng tháng, quý, năm. Đồng thời được giao quản lý các định mức đã được ban hành
+ Tham gia chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn. Chủ trì tổ chức và nghiệm thu các thiết bị công nghệ sau khi sửa chữa, các thiết bị công nghệ mới, thiết bị cải tạo mới theo đúng quy trình, quy định của công ty.
+ Kết hợp với các đơn vị liên quan phát hiện và chỉ đạo nhanh các sự cố lớn. Tìm các nguyên nhân đề xuất giải pháp khắc phục hoặc loại bỏ hoặc khắc phụ các sự cố có thể sảy ra.
+ Thường trực hội đồng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật sản xuất, hội đồng khoa học của công ty và là thành viên của một số hội đồng khác theo quy định của công ty+ Có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cai trình độ chuyên môn và năng lực công tác, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị có phẩm chất tốt, chuyên môn giỏi. Đồng thời đề xuất việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ, công nhân viên khu vực sản xuất những quy trình, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
+ Đề xuất với lãnh đạo công ty biện pháp xử lý đối với những người vận hành trong dây truyền vi phạm quy trình vận hành, quy trình công nghệ gây sự cố thiết bị hoặc gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Có biện pháp bảo vệ bí mật công nghệ công ty - các quy trình sản xuất chưa được công bố và đề xuất các biện pháp để bảo vệ bí mật đó
+ Quản lý lao động trong đơn vị chặt chẽ, bố trí lao động hợp lý. Xây dựng tác phong công nghiệp tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên trong phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát huy sáng kiến hợp lý hoá sản xuất.
+ Quản lý tốt tài sản của công ty. Giữ gìn và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị được giao
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật, KCS
- Chức năng
Phòng kỹ thuật – KCS là một bộ phận trực thuộc công ty Tân ácó chức năng:
+ Cung cấp cá thông số kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu đầu vào làm cơ sở chọn phối liệu thích hợp cho sản xuất.
+ Phát hành phiếu chất lượng sản phẩm của công ty xuất ra thị trường theo đúng điều lệ kiểm tra chất lượng sản phâm của nhà nước ban hành.
+ Đại diện của công ty bảo vệ quyền lợi của công ty trong tranh chấp về chất lượng sản phẩm do công ty đưa ra tiêu thụ, cũng như tham gia đóng góp ý kiến trong xây dựng các chính sách chế độ về chất lượng sản phẩm.
- Nhiệm vụ cụ thể
+ Thực hiện các phép phân tích các mẫu mã trong ngày, các mẫu cần phân tích dột xuất nhằm cung cấp số liệu đúng, kịp thời cho việc tính toán và chọn phối liệu đáp ứng cho yêu cầu sản xuất trên cơ sở các trang thiết bị và hoá chất hiện có.
+ Tổ chức lấy mẫu Inox, nhựa, cát ….. đảm bảo đúng mẫu đại diện khách quan đúng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quy định của công ty, Thực hiện gia công bảo dưỡng, bảo quản mẫu nghiêm túc theo đúng quy định. Thực hiện việc phân tích và thử các mẫu đảm bảo kết quả chính xác, trung thực.
+ Phân tích các mẫu hàng nhập như Chíp điện tử, main ….. để xác định chất lượng các loại mặt hàng trên theo tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy định trong hợp đồng mua bán.
+ Tổ chức phân tích và thử các chỉ tiêu cường độ nén, ép, độ hoạt tính, độ chảy, hệ số giãn nở …..và các chỉ tiêu khác theo tiêu chuẩn Việt Nam dảm bảo 100% sản phẩm xuất ra khỏi công ty đúng chất lượng đủ trọng lượng
+ Thống kê chất lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, lập báo cáo kết quả phân tích chất lượng, tổng hợp số lượng sản xuất theo ngày, tháng, quý, năm đúng hạn cho công ty hoặc cấp trên theo quy định. Đồng thời trên cơ sở số liệu phân tích số liệu phân tích đề xuất những biện pháp đảm bảo cho thời kỳ tiếp theo có hiệu quả
+ Tổ chức kiểm tra, giám định sản phẩm khi khách hàng khiếu nại về chất lượng, xác định nguyên nhân gây hậu quả và mức độ thiệt hại và kiến nghị biện pháp giải quyết
+ Trên cơ sở năm vững các chức năng kỹ thuật của các trang thiết bị hiện có, soạn thảo các quy trình vận hành thiết bị, lấy mẫu, gia công và bảo quản mẫu, các công trình thí nghiệm, phân tích…. Trên cơ sở các quy trình đã được duyệt, tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị học tập và thực hiện các quy trình, các nội quy, các quy định về an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp đã được ban hành.
+ Quản lý chặt chẽ các thiết bị, hoá chất, các thiết bị chuẩn, hệ mẫu. chất chuẩn phục vụ cho thí nghiệm
+ Chủ trì cùng với các đơn vị liên quan xác định các nguyên nhân làm giảm chất lượng sản phẩm, tham gia và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên và định kỳ các thiết bị thuộc phạm vi phụ trách. Tham gia công tác sửa chữa lớn theo kế hoạch công ty. Lập sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ tình trạng kỹ thuật, phụ tùng thay thế của thiết bị trong phòng thí nghiệm qua các lần sửa chữa.
+ Lập kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị hàng tháng, quý, năm phục vụ cho công tác của phòng
2.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC LOẠI SẢN PHẨM
Sơ đồ3: Quy trình sản xuất bồn chứa nước bằng INOX
+ Đối với phần chụp hai đầu bồn và nắp bồn:
+ Đối với phần chân bồn:
+ Đối với phần thân bồn:
2/ Sản phẩm bồn chứa nước bằng Nhựa đa chức năng tân Á:
Công suất: 3.000sản phẩm/tháng
Nguyên liệu: Nguyên liệu: Bột Nhựa: MEDIUM DENSTY POLYYETHLENE RESIN GRADE: M3204RUP
Công nghệ sản xuất: Hàn Quốc, điều kiển tự động
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
Tiêu chuẩn sản xuất: TC03-2001.
Dung tích: từ 250Lít đến 4.000Lít
Chủng loại: Bồn đứng và bồng Ngang
Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp và thông qua trên 200 đại lý phân phối
Thị phần: 15% trên toàn quốc.
Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm đảm bảo độ kỹ, mỹ thuật cao tăng thêm độ thẩm mỹ của công trình khi sử dụng;
+ Cấu tạo 3 lớp: Chịu va đập, chống lão hoá, đảm bao an toàn thực phẩm đảm bảo cứng vững. 3 lớp này được đúc liền tạo thành 01 khối thống nhất.
+ Đem lại hiệu quả kinh tế, tiện lợi khi sử dụng;
+ Không độc hại, đảm bảo tuyệt đối an toàn khi sử dụng;
+ Được Bộ xây dựng quy định trong định mức xây dựng;
+ Sản phẩm được bảo hành 01 năm.
+ Sản phẩm được đăng ký độc quyền tại Cục sở hữu Công nghiệp Việt Nam
+ Nhẹ, Dễ dàng lắp đặt
+ Phù hợp với các vùng nước nợ, nước mặn
+ Ngoài sử dụng để đựng nước còn để đứng hoá chất không có tính ăn mòn cao như: các dung dịch, hoá chất, nước mắm...
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bồn nhựa
3/ Sản phẩm ống inox trang trí các loại:
Công suất nhà máy: 500tấn/tháng
Địa chỉ Nhà máy: KCN Vĩnh Tuy Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Xuất xứ nguyên liệu: Do tập đoàn NIPPON STEEL - Nhật Bản; Các tập đoàn lớn tại Châu Âu
Công nghệ sản xuất: Điều kiển tự động, kỹ thuật số
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
Tiêu chuẩn sản xuất tại Việt nam: TC 04:2004
Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp cho các nhà sản xuất và Chi nhánh tại Hà tây, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thị phần: 20% trên toàn quốc.
Chủng loại:
+ Ống INOX Trang trí:
Loại hình tròn với đường kính từ ( 8.0mm đến 120mm với độ dầy từ 0.4mm đến 4.0mm
Loại hình vuông: từ 15mm x 15mm đến 90mm x 90mm với độ dầy từ 0.4mm đến 4.0mm
Loại hình chữ nhật:từ 15mm x 30mm đến 60mm x 120mm với độ dầy từ 0.4mm đến 4.0mm
Công dụng:
Sử dụng trong làm đồ nội, ngoại thất, bàn ghế, đồ gia dụng, trong xây dựng ...
Sử dụng trong công nghiệp nhẹ, công nghệ thực phẩm
Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm đảm bảo độ kỹ, mỹ thuật cao tăng thêm độ thẩm mỹ của công trình khi sử dụng;
+ Kinh tế, tiện lợi khi sử dụng;
+ Đảm bảo đúng độ dầy, đúng chiều dài, đường kính.
+ Đảm bảo độ bền kéo cao
Sơ đồ5: Quy trình sản xuất ống inox:Quy trình xẻ băng INOX:
Quy trình sản xuất ống:
4/ Sản phẩm bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Công xuất nhà máy: 3.000sản phẩm/tháng
Địa chỉ Nhà máy: KCN Vĩnh Tuy Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Xuất xứ nguyên liệu: Do tập đoàn NIPPON STEEL - Nhật Bản; Các tập đoàn lớn tại Châu Âu
Công nghệ sản xuất: Điều kiển tự động, kỹ thuật số đồng bộ chuyển giao từ nước ngoài
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
Tiêu chuẩn sản xuất tại Việt nam: TC 05: 2004
Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng, các cửa hàng của Tân á và trên 200 Đại lý bán hàng trên toàn quốc.
Công dụng: tạo ra nước nóng tự nhiên sử dụng cho nhiều mục đích
+ Các hộ gia đình, khu nhà nghỉ, biệt thự
+ Các khu chung cư, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp, bệnh viện trường học;
+ Bể bơi nước nóng, khu điều dưỡng;
+ Các nhà máy chế biến thực phẩm, dệt, hấp. tẩy ...
+ Các khu vực công cộng có sử dụng nước nóng.
Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm không sử dụng điên mà chỉ sử dụng bằng nguồn năng lượng của mặt trời vì vậy tiết kiệm điện cho hộ dân và cho quốc gia ( hiện nay nhà nước và trên thế giới đang khuyến khích )
+ Không chiếm vị trí không gian trong nhà vì lắp đặt ngoài trời
+ Bảo vệ môi trường;
+ Sản phẩm sử dụng ống chân không tụ nhiệt đảm bảo tụ nhiệt và tản nhiệt ít
+ Lắp đặt dễ dàng, tiện lợi khi sử dụng
+ Khi không có điện người sử dụng vẫn có nước nóng để sử dụng ( đảm bảo có nước 24/24 )
+ Có tác dụng chống nóng cho các ngôi nhà, thay thế các mái chống nóng truyền thống như mái tôn, mái ngói...
+ Bảo hành kỹ thuật 5 năm độ bền hàng chục năm.
Sơ đồ 6: Quá trình sản xuất:
Khoảng cách bố trí, độ cao công trình.
Khoảng cách bố trí giữa các cụm công trình là yếu tố quan trọng vì nó là yếu tố đảm bảo cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác, khoảng cách hợp lý sẽ loại trừ hay hạn chế lan truyền cộng dồn, tăng nông độ chất ô nhiễm, chống lây lan hoả hoạn, dễ ứng cứu khi có sự khẩn cấp.
Lựa chọn công nghệ:
Đề đảm bảo yêu cầu sản xuất và hiệu suất khống chế ô nhiễm môi trường, công ty đã lựa chọn dây chuyền công nghệ tiên tiến hầu như không có ảnh hưởng đến môi trường
Khống chế tiếng ồn, độ rung
áp dụng các giải pháp thiết kế tường bao che nhà xưởng
Trồng cây xanh xung quanh nhà máy để giảm mức ồn lan truyền ra bên ngoài nhà máy.
Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống ồn cho công nhân.
Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và thường kỳ cho dầu bôi trơn.
Khống chế yếu tố nhiệt độ
Để giảm nhiệt độ trong môi trường lao động, nhà máy sử dụng các quạt hút có công suất lớn để lưu thông khôn