Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi, đặc biệt kể từ khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình đi lên cùng nền kinh tế thế giới và thực tế cho thấy đó là môt xu thế khách quan, đang diễn ra mang tính toàn cầu mà không một quốc gia,một tập đoàn kinh tế hay môt công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của mình.
Đó là xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ,nền kinh tế thế giới phát triển xu thế toàn cầu hoá, đem lại sức mạnh về tài chính ,tận dụng công nghệnhằm làm giảm chi phí cho đầu tư nghiên cứu phát triển,nâng cao chất lượngsản phẩm nhờ ứng dụng thành quả khoa học của các nước đi trước.
Xu hướng toàn câu hoá là điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ cả hình thức, qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Viêt Nam, nhưng cũng đầy thách thức khi nước ta mới tham gia vào tổ chức thương mại thế giới,khi năng lực cạnh tranh,trình độ tổ chức,trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng hay giảm, vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan tâm.
Ngay nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Do vậy để khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong nền kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể không kể đến tài năng trí tuệ của người lãnh đạo doanh nghiệp Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo tòan và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết định trước tiên đến sự tồn tại tiếp đó là tới sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là vấn đề bức xúc được các doanh nghiệp hiện nay chú trọng quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Đông Triều. Em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều"
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Đông Triều
Phần 2: Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Đông Triều.
Phần 3: Một số giải pháp kinh tế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dưng Đông Triều .
60 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2612 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi, đặc biệt kể từ khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình đi lên cùng nền kinh tế thế giới và thực tế cho thấy đó là môt xu thế khách quan, đang diễn ra mang tính toàn cầu mà không một quốc gia,một tập đoàn kinh tế hay môt công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của mình.
Đó là xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ,nền kinh tế thế giới phát triển xu thế toàn cầu hoá, đem lại sức mạnh về tài chính ,tận dụng công nghệnhằm làm giảm chi phí cho đầu tư nghiên cứu phát triển,nâng cao chất lượngsản phẩm nhờ ứng dụng thành quả khoa học của các nước đi trước.
Xu hướng toàn câu hoá là điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ cả hình thức, qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Viêt Nam, nhưng cũng đầy thách thức khi nước ta mới tham gia vào tổ chức thương mại thế giới,khi năng lực cạnh tranh,trình độ tổ chức,trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng hay giảm, vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan tâm.
Ngay nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Do vậy để khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong nền kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể không kể đến tài năng trí tuệ của người lãnh đạo doanh nghiệp…Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo tòan và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết định trước tiên đến sự tồn tại tiếp đó là tới sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là vấn đề bức xúc được các doanh nghiệp hiện nay chú trọng quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Đông Triều. Em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều"
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Đông Triều
Phần 2: Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Đông Triều.
Phần 3: Một số giải pháp kinh tế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dưng Đông Triều .
Mặc dù đã dành rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế nên chuyền đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự cảm thông và góp ý của thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp, của quý Công ty để đề tài của em và kiến thức về tài chính của em được củng cố và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Phần 1
================
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU
1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH xây dựng Đông Triều.
- Địa chỉ : Cầu Cầm - Đông Triều - Quảng Ninh
- Số điện thoại : 0333872171
Công ty TNHH xây dựng Đông triều được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là xí nghiệp xây lắp Đông Triều ngành nghề chủ yếu là xây dựng và sản xuất mộc dân dụng. Với lợi thế về địa lý và truyền thống của xưởng mộc Cầu Cầm để lại cùng với nhu cầu thị thi trường về các loại sản phẩm chế biến từ gỗ ngày càng tăng. Công ty TNHH xây dựng Đông Triều sau hơn 10 năm hoạt động đã đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thực hiện đầy đủ thuế nghiã vụ với nhà nước và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho trên 40 công nhân trên địa bàn.
Xong doanh nghiệp chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp những mặt hàng chế biến thô chưa tao được cho mình một thương hiệu trên thị trường khi Đảng nhà nước có chính sách mở cửa nền kinh tế với cơ chế thị trường và đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đai hoá đang tiềm ẩn những khả năng đột phá,mở rộng qui mô sản xuất hàng hoá là một trong những vấn đề được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay. Nắm bắt được tình hình với sự nhạy bén trước cơ chế thị trường,doanh nghiệp đã có định hướng và chiến lược kinh doanh phù hợp là không mở rộng qui mô sản xuất. Trong thời gian qua,khi nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng,doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng đều và ổn định qua các năm.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Công ty được cấp giấy đăng ký kinh doanh số 2203000202 cấp ngày 25/08/1997 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh,ngành nghề kinh doanh xây dựng và và sản xuất đồ gỗ dân dụng các loại.
Với mục tiêu thành lập Công ty TNHH xây dựng Đông Triều có nhiệm vụ sau:
1.Thi công các công trình dân dụng;
2. Sản xuất chế biến gỗ;
3;Kinh doanh gỗ và nội thất;
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Là một Công ty TNHH bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã khẳng định mình trên thị trường bằng uy tín và chất lượng công trình trong lĩnh vực xây dựng. Làm được điều đó một phần là do công ty có phương pháp, chiến lược kinh doanh, cách tổ chức quản lý kinh tế và quản lý sản xuất hiệu quả. Trong những năm qua doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ,cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây Dựng Đông Triều.
BẢNG 1.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
2. 2. Chức năng nhiệm vụ, nhân sự của các phòng ban, ban Giám đốc
- Cơ cấu lãnh đạo Công ty gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, có quyền bổ nhiệm,miễn nhiệm các chức danh khác hoặc kỷ luật, khen thưởng theo qui chế của công ty và theo quy định của pháp luật.
-Thông qua phó giám đốc được Giám đốc phân công và uỷ nhiệm quản lý, điều hành chung trong toàn công ty.
+ Là người giúp việc cho Giám đốc trong công việc.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức sản xuất an toàn lao động.
+ Tổ chức phân phối thù lao lao động.
+ Nghiên cứu áp dụng và cải tiến công nghệ sản xuất.
+ Tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm Trước giám đốc về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
- Các phòng, ban chức năng: Gồm 04 phòng, 01 Đội thi công và 01 phân xưởng sản xuất chế biến gỗ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt.
Phòng : Hành chính: Đảm nhiệm công tác phục vụ hành chính trong công ty, thực hiện công tác thanh tra nội bộ, giải quyết các đơn thư khiếu nại của quần chúng, bố trí xe đưa đón cán bộ phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện công tác tổ chức quản lý nhân sự, thực hiện chế độ tiền lương, BHXH, Công tác thi đua đào tạo. Giải quyết kịp thời các chính sách, chế độ, quyền lợi của người lao động. Thường xuyên trực tiếp đến công trường, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật lao động.
Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các kế hoạch phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Kế hoạch tài chính, kế hoạch sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn..vv.. theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh các kế hoạch cung ứng vật tư. Đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho nhu cầu sản xuất của đơn vị, ký kết hợp đồng xây lắp công trình, kiểm tra quản lý tiến độ, chất lượng các công trình.
Đảm bảo toàn bộ công tác kỹ thuật của công ty, chỉ đạo thi công đúng theo thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho các công trình của khách hàng, chỉ đạo hoạt động công tác kỹ thuật tại các đội sản xuất, biên soạn qui trình, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật và công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Kiểm tra hướng dẫn thực hiện về an toàn trong toàn Công ty.
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thiết lập mạng máy tính cho toàn Công ty. Kiểm tra trang bị, thay thế, cài đặt, sửa chữa máy tính và các thiết bị công nghệ phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
Phòng : Kế toán : Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thái tiền tệ, tham mưu đắc lực cho Lãnh đạo Công ty thông qua việc quản lý tình hình mua sắm, nhập - xuất vật tư thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất để lập báo cáo kế toán kịp thời chính xác. Lập kế hoạch tài chính cho đơn vị, phân tích tình hình tài chính - tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thẩm tra quyết toán của các đội sản xuất.
- Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán. Cung cấp thông tin về các số liệu tài chính kế toán cho các bộ phận có liên quan theo qui định.
- Bảo vệ giá trị quyết toán với chủ đầu tư.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất thi công cho các tổ đội, phân xưởng sản xuất. Tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật trong hoạt động sản xuất, thi công…..
Kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm nhập kho;
Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, kiểm tra các giai đoạn thi công công trình.
- Nhiệm vụ chung của các phòng ban chức năng là:
+ Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ, nội qui của Công ty và chỉ thị, mệnh lệnh công tác của Giám đốc Công ty.
+ Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất với Giám đốc công ty những chủ trương, biện pháp để giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tăng cường công tác quản lý đơn vị.
Đội thi công: hiện nay tại Công ty thành lập 01 đội thi công có nhiệm vụ thực hiện thi công xây lắp các công trình theo đúng kế hoạch được giao, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật thi công công trình.
Phân xưởng sản xuất : Hiện nay do nhu cầu thực tế của công ty, Phân xưỏng có 01 phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất đồ gỗ dân dụng và chế biến các loại gỗ thành phẩm: như gỗ cốt pha phục vụ xây dựng, thiết bị văn phòng trường học, đồ dùng gia đình...
Cửa hàng: có nhiệm vụ giới thiệu và tiêu thụ một phần sản phẩm của công ty.
1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
01
3.296.214.250
3.560.656.000
3.805.721.000
Trong đó;
-Doanh thu hàng hoá xuất khẩu
-Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07 )
-Giảm giá hàng bán
-Hàng hoá bị trả lại.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
2
3
5
6 7
1.Doanh thu thuần(10 = 01 - 03)
10
3.296.214.250
3.560.656.000
3.805.721.000
2.Giá vốn hàng bán
11
3.070.240.000
3.302.042.100
3.480.560.000
3.Lợi nhuận gộp (20 = 10 - 11)
20
225.974.250
258.613.900
325.161.000
4.Chi phí bán hàng
21
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
112.350.000
126.269.000
126.269.000
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD [30 = 20 -(21+22) ]
30
113.624.250
132.344.900
158.892.000
7.Thu nhập hoạt động tài chính
31
8.Chi phí hoạt động tài chính
32
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40 = 31 - 32)
40
10.Các thu nhập bất thường
41
11.Chi phí bất thường
42
12.Lợi nhuận bất thường (50 = 41 - 42)
50
13.Tổng LNTT (60 =30+40+50)
60
14.Thuế TNDN
70
31.814.790
37.056.572
44.489.760
15.LNST(80 = 60 -70)
80
81.809.460
95.288.328
114.402.240
(Nguồn: Phòng kế toán)
BẢNG 2 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2006 - 2008
TÀI SẢN
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100
2.279.114.540
2.395.436.540
2.614.277.328
I. Tiền
110
948.284.540
1.146.000.540.
777.934.000
1. Tiền mặt tại quỹ
111
368.000.540
668.000.540
225.800.000
2. Tiền gửi ngân hàng
112
580.284.000
478.000.000
552.134.000
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu
130
533.000.000
368.000.000
414.281.000
IV. Hàng tồn kho
140
429.830.000
590.868.000
468.789.000
V. Tài sản lưu động khác
150
368.000.000
290.568.000
503.273.328
1. Tạm ứng
151
2. chi phí trả trước
152
368.000.000
290.568.000
503.273.328
B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
200
880.000.000
770.000.000
660.000.000
I.TSCĐ
210
880.000.000
770.000.000
660.000.000
1. TSCĐ hữu hình
211
880.000.000
770.000.000
660.000.000
Nguyên giá
212
1.100.000.000
1.100.000.000
1.100.000.000
Giá trị hao mòn luỹ kế
213
220.000.000
330.000.000
440.000.000
TỔNG TÀI SẢN
250
3.159.114.540
3.165.436.540
3.274.277.328
(Nguồn:Phòng kế toán)
BẢNG 3 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2006 - 2008
NGUỒN VỐN
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
753.305.080
734.148.212
461.875.088
I. Nợ ngắn hạn
310
753.305.080
734.148.212
461.875.088
1. Vay ngắn hạn
311
256.000.000
390.000.000
200.000.000
2. Phải trả cho người bán
312
497.305.080
344.148.212
261.875.088
II. Nợ dài hạn
320
III. Nợ khác
330
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
2.405.809.460
2.431.288.328
2.812.402.240
I. Nguồn vốn quỹ
410
2.381.809.460
2.395.288.328
2.764.402.240
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
2.300.000.000
2.300.000.000
2.650.000.000
2. Lợi nhuận chưa phân phối
416
81.809.460
95.288.328
114.402.240
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
24.000.000
36.000.000
48.000.000
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp thất nghiệp
421
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi
422
24.000.000
36.000.000
48.000.000
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
430
3.159.114.540
3.165.436.540
3.274.277.328
(Nguồn:Phòng kế toán )
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình (lợi nhuận doanh nghiệp), kết quả sản xuất kinh doanh cho biết tình hình phát triển của Công ty là hiệu quả hay không hiệu quả?
Công ty đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển của mình? Để từ đó có những quyết định đúng cho chặng đường trước mắt. Chính vì vậy mà khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đối tác thì trước tiên các nhà quản lý doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty , ta phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm qua:
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm gần đây năm nào cũng có lãi. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho Công ty trong thời điểm hiện nay. Khi mà sự cạnh tranh không ngừng hạ giá thành các công trình của các doanh nghiệp, giá bỏ thầu liên tục bị giảm. Trong hoàn cảnh đó không ít các doanh nghiệp đã cố gắng đánh tụt giá thầu để nhận về mình những khoản thầu thật thấp, để rồi lại để thua lỗ vì không có khả năng thực hiện các dự án với mức thầu thấp như vậy.
Mặc dù trong ba năm 2006, 2007, 2008 đều có lãi song nhìn chung giá trị đều tăng qua các năm. Ta cũng có thể nhận thấy sự khó khăn trong thời điểm hiện nay điều này khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên doanh thu qua các năm đều tăng.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 0,64%, giảm 0,23% so với năm 200 (0,87%), năm 2007 là 0,52%, giảm 0,34% so với năm 2006 (0,87%). Vì vậy không phải Công ty đạt được chỉ tiêu luôn có lợi nhuận đã là một thành công lớn, theo hai biểu trên ta có thể thấy rằng mặc dù doanh thu của những năm qua tăng rất mạnh từ 23.493.932 triệu đồng (2006) lên đến 47.165.650 triệu đồng (2007), nhưng lợi nhuận trước thuế lại không tăng lên với cùng tốc độ đó. Lợi nhuận năm 2007 chỉ là 247.557 triệu đồng trong khi đó ngay năm 2006 lợi nhuận của Công ty đã là 203.707 triệu đồng, tức lợi nhuận trước thuế năm 2007 chỉ tăng 21,53% so với năm 2006 trong khi doanh thu tăng gấp đôi (100,76%). Điều này là chứng chi phí tăng lên gấp nhiều lần do lạm phát, giá cả đầu vào tăng cao…
Vấn đề ở đây chính là các nhà thầu hiện nay đang tự đưa mình vào thế bế tắc khi bỏ giá thầu quá thấp, và Công ty không thể không bị cuốn vào guồng quay đó. Dẫn tới một số công trình thực chi vượt quá kế hoạch chi phí, lỗ so với bản khoán mà Công ty giao cho đội điều này thực sự không chỉ là vấn đề riêng của Công ty mà là vấn đề chung của tất cả các nhà thầu xây lắp hiện nay.
Mặc dù Công ty gặp khó khăn trong việc thúc đẩy tăng lợi nhuận nhưng nhà máy vẫn đảm bảo mức thu nhập tăng tương đối, cụ thể mức lương bình quân tháng của cán bộ công nhân viên trong các năm như sau: năm 2008: 1,5 triệu đồng/tháng/người, năm 2007 là 1.800.000đ/tháng/người và năm 2008 là 2.000.000đ/tháng/người.
Vậy trong tình hình đó thì cơ cấu vốn kinh doanh của công ty là như thế nào? Chúng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của Công ty như thế nào? Ta sẽ xem xét ở phần dưới đây.
BẢNG1.5 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng TSLĐ
2.279.114.540
2.395.436.540
2.614.277.328
Tổng TSCĐ
880.000.000
770.000
660.000.000
Tổng TS
3.159.114.540
3.165.436.540
3.274.277.328
Tổng nợ phải trả
753.305.080
734.148.212
461.875.088
Tổng NVCSH
2.405.809.460
2.431.288.328
2.812.402.240
Tổng nguồn vốn
3.159.114.540
3.165.436.540
3.274.277.328
Doanh thu thuần
3.296.214.250
3.560.656.000
3.805.721.000
Giá vốn hàng bán
3.070.240.000
3.302.042.100
3.480.560.000
Lợi nhuận gộp
225.974.250
258.613.900
325.161.000
Chi phí BH + CPQL
112.350.000
126.269.000
166.269.000
Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
113.624.250
132.344.900
158.892.000
Lợi nhuận HĐTC
0
0
0
Chi phí tài chính
0
0
0
Tổng thu nhập trước thuế
113.624.250
132.344.900
158.892.000
Thuế TNDN
31.814.790
37.056.57