Suy thoái kinh tế và tài chính toàn cầu không ngừng tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, kéo theo đó là nhu cầu nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm mạnh. Điều này tất yếu sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu của nước ta. Vì vậy, để giảm bớt sự phụ thuộc vào xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay thì việc ưu tiên hướng về thị trường nội địa đang là giải pháp đúng đắn và được Nhà nước tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi. Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của việc phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam hoà mình vào bối cảnh kinh tế mới với cùng một mục tiêu là phát triển và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của mình ngay tại thị trường trong nước. Tuy nhiên khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trường phân phối vào ngày 1-1-2009 theo cam kết gia nhập WTO thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối trong nước với các tập đoàn lớn mạnh và có tiếng tăm trên thế giới sẽ khốc liệt và khó khăn hơn rất nhiều. 
 Công ty XNK Intimex với tư cách là một trong các doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực phân phối hàng hóa trên thị trường nội địa, bên cạnh việc không ngừng tìm tòi lối đi mới, thị trường mới cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, công ty còn đề ra chiến lược phát triển và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trong mạng lưới kinh doanh nội địa của mình trong điều kiện kinh tế đầy khó khăn của năm 2009 và các năm tiếp theo.
 Trong quá trình thực tập tại công ty XNK Intimex, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng Kinh tế tổng hợp cùng giáo viên hướng dẫn, thạc sĩ Nguyễn Thị Liên Hương và tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong mạng lưới kinh doanh nội địa của công ty XNK Intimex” nhằm kết hợp kiến thức về quản trị kênh phân phối với điều kiện kinh doanh thực tế để một phần nào đó đề xuất và góp phần cải thiện hệ thống kênh phân phối của công ty, tăng khả năng cạnh tranh với các tập đoàn phân phối trong và ngoài nước khác.
 Công ty XNK Intimex kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực: thương mại (xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa), dịch vụ (kiều hối, viễn thông), sản xuất (nông sản, thuỷ hải sản, may mặc, xe máy ). Trong chuyên đề thực tập này, tôi đề cập đến thực trạng hoạt động phân phối hàng hóa trong mảng kinh doanh nội địa của công ty bao gồm cả 2 nguồn hàng là nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước, qua đó thấy được ưu, nhược điểm của hệ thống phân phối này. Đồng thời chuyên đề sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mạng lưới phân phối trên phạm vi cả nước một cách hiệu quả, tạo thế và lực mới để công ty có thể xây dựng thương hiệu và phát triển ngày một lớn mạnh hơn.
 Để tiến hành phân tích và nghiên cứu những vấn đề về tổ chức, vận hành kênh phân phối của công ty XNK Intimex, chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê và dựa trên một số học thuyết kinh tế khác.
 Chuyên đề được trình bày thành 3 chương chính:
 Chương I: Tổng quan lý luận về kênh phân phối
 Chương II: Thực trạng phát triển kênh phân phối hàng hóa tại thị trường nội địa của công ty XNK Intimex
 Chương III: Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong mạng lưới kinh doanh nội địa của công ty XNK Intimex
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3638 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong mạng lưới kinh doanh nội địa của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM KẾT
Kính gửi: 	- Trường Đại học Kinh tế quốc dân
	- Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Tên em là Nguyễn Thị Hoài Thu
Sinh viên lớp Thương mại quốc tế 47
Em xin cam kết rằng bài viết dưới đây là do bản thân em dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp các tài liệu tham khảo và những thông tin số liệu có thật của công ty XNK Intimex cung cấp để hoàn thành luận văn này.
Nếu sao chép đề tài của người khác thực hiện em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009
 Sinh viên
 Nguyễn Thị Hoài Thu
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
LỜI MỞ ĐẦU	1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI	3
I. Khái quát về kênh phân phối	3
1. Định nghĩa và các loại kênh phân phối	3
1.1. Định nghĩa kênh phân phối	3
1.2. Các loại kênh phân phối	3
1.2.1. Các kênh đơn	4
1.2.2. Các kênh truyền thống	5
1.2.3. Hệ thống kênh phân phối liên kết chiều dọc (Vertical marketing system-VMS)	5
2. Cấu trúc kênh phân phối	7
3. Chức năng và vai trò của kênh phân phối	10
3.1. Chức năng của kênh phân phối	10
3.2.	Vai trò của kênh phân phối	11
4.	Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xây dựng kênh phân phối	11
5. Quản lý kênh phân phối	12
5.1. Khái niệm quản lý kênh phân phối	12
5.2.	Đặc điểm cơ bản của quản lý kênh phân phối	13
5.3. Nội dung của quản trị kênh phân phối	14
5.3.1. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh trong kênh	14
5.3.2. Quản lý dòng phân phối vật chất dựa trên dòng thông tin tiên tiến, các phương tiện vận tải và lưu kho hiện đại	15
5.3.3. Tăng cường dòng xúc tiến	15
5.3.4. Đổi mới dòng đàm phán	16
5.3.5. Hoàn thiện dòng thanh toán	16
5.3.6. Quản lý dòng đặt hàng	16
5.3.7. Quản lý dòng chuyển quyền sở hữu	16
5.3.8. Cải thiện dòng tài chính	17
5.3.9. Cải thiện dòng san sẻ rủi ro	17
5.3.10. Quản lý dòng thu hồi bao gói	17
II. Kinh nghiệm phát triển kênh phân phối hàng hóa của một số quốc gia	17
1. Hệ thống phân phối của Nhật Bản	17
2. Hệ thống phân phối hàng hóa của Hoa Kỳ và Châu Âu	20
3. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam	22
III. Giới thiệu về công ty XNK Intimex	23
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty XNK Intimex	23
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và các lĩnh vực kinh doanh của công ty XNK Intimex	24
2.1. Chức năng, nhiệm vụ	24
2.1.1. Chức năng	24
2.1.2. Nhiệm vụ	25
2.2. Cơ cấu tổ chức	25
2.3. Các lĩnh vực kinh doanh	28
3.	Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty XNK Intimex trong những năm gần đây	29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HOÁ TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY XNK INTIMEX	32
I. Kết quả phân phối nội địa của công ty XNK Intimex	32
II. Phân tích về thực trạng phát triển hệ thống phân phối tại thị trường nội địa của công ty XNK Intimex	36
1.	Vị trí của Intimex trong hệ thống phân phối	36
1.1. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xây dựng kênh phân phối của công ty XNK Intimex	36
1.2. Vị trí của Intimex trong hệ thống phân phối	37
2. Mô hình tổ chức và cấu trúc kênh phân phối hiện tại của công ty XNK Intimex	40
2.1. Mô hình tổ chức kênh phân phối của công ty XNK Intimex	40
2.2. Cấu trúc kênh phân phối của công ty XNK Intimex	42
2.2.1. Kênh ngắn (kênh 1 cấp)	44
2.2.2.	Kênh dài (kênh 2 cấp)	45
3.	Thực trạng quản lý kênh phân phối	46
3.1.	Quản lý 10 dòng chảy trong kênh phân phối	46
3.1.1. Hệ thống thông tin	46
3.1.2. Dòng phân phối vật chất	47
3.1.3. Dòng xúc tiến	47
3.1.4. Dòng đàm phán	48
3.1.5. Dòng thanh toán	48
3.1.6. Dòng đặt hàng	48
3.1.7. Dòng chuyển quyền sở hữu	49
3.1.8. Dòng tài chính	49
3.1.9. Dòng san sẻ rủi ro	50
3.1.10. Dòng thu hồi bao gói	50
3.2. Quản lý và kiểm soát các thành viên trong kênh phân phối	51
III. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân	52
1.	Ưu điểm	52
2.	Hạn chế và nguyên nhân	53
2.1. Tổ chức và quản lý kênh phân phối	53
2.2. Trình độ nguồn nhân lực	53
2.3. Cơ sở hạ tầng của kênh phân phối	54
2.4. Khả năng ứng dụng thương mại điện tử	55
2.5. Hoạt động xúc tiến và xây dựng thương hiệu	55
IV. Thuận lợi và khó khăn của công ty XNK Intimex trong việc phát triển kênh phân phối	56
1.	Thuận lợi	56
2.	Khó khăn	57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG MẠNG LƯỚI KINH DOANH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY XNK INTIMEX	59
I.	Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới	59
1. Định hướng phát triển của công ty XNK Intimex trong lĩnh vực phân phối	59
2. Mục tiêu phát triển của công ty XNK Intimex trong lĩnh vực phân phối	60
II. Một số giải pháp phát triển kênh phân phối	61
1. Nhóm giải pháp của công ty XNK Intimex	61
1.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức kênh phân phối	61
1.1.1. Chuyển đổi hình thức tổ chức kênh phân phối	61
1.1.2. Tận dụng mạng lưới phân phối của nhiều trung gian thương mại không thuộc sở hữu của công ty một cách hiệu quả và hợp lý	62
1.1.3. Tổ chức, hoàn thiện hệ thống kênh phân phối theo hướng hiện đại hoá	63
1.2.	Nhóm giải pháp tăng cường quản lý kênh phân phối	64
1.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý 10 dòng chảy trong kênh phân phối	64
1.2.2.	Tăng cường thực hiện các biện pháp khuyến khích nhằm thúc đẩy các thành viên trong kênh	65
1.3. Nhóm giải pháp khác	66
1.3.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực	66
1.3.2. Tìm hiểu thật kĩ những tiêu chí lựa chọn và quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng trước khi quyết định mua sản phẩm	67
1.3.3. Xây dựng thương hiệu Intimex thật mạnh để hỗ trợ kênh phân phối phát triển	68
1.3.4. Mở rộng và phát triển thị trường phi tập trung ở địa bàn nông thôn và miền núi	70
1.3.5. Tiến hành liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp phân phối trong nước và quốc tế.	71
2. Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ phát triển kênh phân phối từ phía Nhà nước	72
2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực phân phối	74
2.2. Cung cấp và phát huy hiệu quả các gói kích cầu, các chính sách tài khóa, tiền tệ, tín dụng…	75
2.3. Theo dõi sát tình hình diễn biến cung - cầu, giá cả của thị trường thông qua hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhanh	75
2.4. Chỉ đạo các lực lượng tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý mạnh các hành vi vi phạm để nhanh chóng thiết lập lại trật tự của thị trường	76
KẾT LUẬN	77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO	78
LỜI MỞ ĐẦU
 Suy thoái kinh tế và tài chính toàn cầu không ngừng tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, kéo theo đó là nhu cầu nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm mạnh. Điều này tất yếu sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu của nước ta. Vì vậy, để giảm bớt sự phụ thuộc vào xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay thì việc ưu tiên hướng về thị trường nội địa đang là giải pháp đúng đắn và được Nhà nước tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi. Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của việc phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam hoà mình vào bối cảnh kinh tế mới với cùng một mục tiêu là phát triển và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của mình ngay tại thị trường trong nước. Tuy nhiên khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trường phân phối vào ngày 1-1-2009 theo cam kết gia nhập WTO thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối trong nước với các tập đoàn lớn mạnh và có tiếng tăm trên thế giới sẽ khốc liệt và khó khăn hơn rất nhiều. 
 Công ty XNK Intimex với tư cách là một trong các doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực phân phối hàng hóa trên thị trường nội địa, bên cạnh việc không ngừng tìm tòi lối đi mới, thị trường mới cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, công ty còn đề ra chiến lược phát triển và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trong mạng lưới kinh doanh nội địa của mình trong điều kiện kinh tế đầy khó khăn của năm 2009 và các năm tiếp theo.
 Trong quá trình thực tập tại công ty XNK Intimex, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng Kinh tế tổng hợp cùng giáo viên hướng dẫn, thạc sĩ Nguyễn Thị Liên Hương và tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong mạng lưới kinh doanh nội địa của công ty XNK Intimex” nhằm kết hợp kiến thức về quản trị kênh phân phối với điều kiện kinh doanh thực tế để một phần nào đó đề xuất và góp phần cải thiện hệ thống kênh phân phối của công ty, tăng khả năng cạnh tranh với các tập đoàn phân phối trong và ngoài nước khác.
 Công ty XNK Intimex kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực: thương mại (xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa), dịch vụ (kiều hối, viễn thông), sản xuất (nông sản, thuỷ hải sản, may mặc, xe máy…). Trong chuyên đề thực tập này, tôi đề cập đến thực trạng hoạt động phân phối hàng hóa trong mảng kinh doanh nội địa của công ty bao gồm cả 2 nguồn hàng là nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước, qua đó thấy được ưu, nhược điểm của hệ thống phân phối này. Đồng thời chuyên đề sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mạng lưới phân phối trên phạm vi cả nước một cách hiệu quả, tạo thế và lực mới để công ty có thể xây dựng thương hiệu và phát triển ngày một lớn mạnh hơn.
 Để tiến hành phân tích và nghiên cứu những vấn đề về tổ chức, vận hành kênh phân phối của công ty XNK Intimex, chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê và dựa trên một số học thuyết kinh tế khác.
 Chuyên đề được trình bày thành 3 chương chính:
Chương I: Tổng quan lý luận về kênh phân phối
Chương II: Thực trạng phát triển kênh phân phối hàng hóa tại thị trường nội địa của công ty XNK Intimex
Chương III: Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong mạng lưới kinh doanh nội địa của công ty XNK Intimex
CHƯƠNG ITỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
I. Khái quát về kênh phân phối 
1. Định nghĩa và các loại kênh phân phối
1.1. Định nghĩa kênh phân phối
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối. Tuy nhiên, không có một định nghĩa nào có thể thoả mãn được tất cả các đối tượng quan tâm. Bởi vậy, trước khi đưa ra định nghĩa về kênh phân phối, cần phải xác định quan điểm của người nghiên cứu. Người sản xuất có thể định nghĩa kênh phân phối như các hình thức di chuyển sản phẩm qua các hình thức trung gian khác nhau vì họ quan tâm đến các loại trung gian thương mại cần sử dụng để đưa sản phẩm của họ đến người tiêu dùng. Những người trung gian phân phối lại có thể mô tả kênh phân phối như là dòng chảy quyền sở hữu hàng hóa. Người tiêu dùng thì lại quan niệm một cách đơn giản hơn. Họ cho rằng kênh phân phối là các loại trung gian đứng giữa họ và người sản xuất. Mặt khác, dưới góc độ của nhà quản trị ở doanh nghiệp, kênh phân phối được định nghĩa là “một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp”. Đây cũng là quan điểm mà chuyên đề hướng tới.
1.2. Các loại kênh phân phối
Các kênh phân phối được phân loại dựa trên sự phát triển mức độ phụ thuộc lẫn nhau được thừa nhận của các thành viên kênh. Giáo trình Quản trị kênh phân phối – PGS. TS Trương Đình Chiến – NXB Đại học KTQD năm 2008 có trình bày ba hình thức tổ chức kênh là: (1) các kênh đơn, (2) các kênh tự nhiên hay truyền thống, (3) hệ thống phân phối liên kết theo chiều dọc với nội dung cơ bản như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân loại các kênh phân phối theo mức độ liên kết trong kênh
Nguồn: Giáo trình Quản trị kênh phân phối – PGS.TS Trương Đình Chiến, NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2008, trang 53
1.2.1. Các kênh đơn
Rất nhiều các hoạt động mua bán hàng hóa được đàm phán và thực hiện dựa trên các quan hệ kinh doanh sẽ không được lặp lại. Đàm phán trong các quan hệ buôn bán đơn thường rất quyết liệt vì cả hai bên đều muốn đạt lợi ích tối đa kể cả bằng các biện pháp có thể làm thiệt hại cho phía bên kia.
Các kênh đơn rất phổ biến trong các nền kinh tế đang phát triển khi các liên kết trên thị trường còn sơ khai và các quan hệ hàng hóa tiền tệ chưa thật sự hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, các kênh trao đổi đơn cũng rất phổ biến trong buôn bán quốc tế, trong đó người mua hoặc người bán sử dụng các dịch vụ của một đại lý nhập khẩu hoặc xuất khẩu để thực hiện mua bán khối lượng lớn các hàng hoá hai chiều mà không chờ đợi quan hệ kinh doanh này tiếp tục trong tương lai. 
1.2.2. Các kênh truyền thống
Các kênh được xếp loại là kênh truyền thống được biểu hiện như các dòng chảy hàng hoá/dịch vụ tự do. Các quan hệ buôn bán giữa các thành viên trong kênh truyền thống kém vững chắc qua thời gian. Nhiều thành viên sẽ tự rời bỏ kênh nếu thấy lợi ích không còn. Bởi vậy, các kênh truyền thống có thể bị phá vỡ nhanh chóng bởi một thành viên nào đó khi họ thấy quan hệ kinh doanh đã mất đi tính hấp dẫn. Nhược điểm của kênh truyền thống là thiếu sự lãnh đạo tập trung, hiệu quả hoạt động kém và có nhiều xung đột tai hại.
1.2.3. Hệ thống kênh phân phối liên kết chiều dọc (Vertical marketing system-VMS)
Các hệ thống phân phối liên kết dọc là các kênh phân phối có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp, được thiết kế để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng marketing tối đa tới thị trường mục tiêu. Các thành viên kênh có sự liên kết chặt chẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất. 
Các hệ thống phân phối chiều dọc có thể được phân loại thành kênh VMS tập đoàn, kênh VMS hợp đồng và kênh VMS được quản lý.
Kênh VMS tập đoàn
 Kênh liên kết dọc tập đoàn là kết quả của sự mở rộng một tổ chức theo chiều dọc ngược lên phía trên từ nhà bán lẻ hoặc xuôi xuống phía dưới từ nhà sản xuất. Kênh VMS tập đoàn hoạt động như một doanh nghiệp độc lập nhờ hiệu lực của quyền sở hữu, có phạm vi chi phối thị trường rất lớn, đảm nhiệm việc phân phối một khối lượng lớn hàng hóa, giữ vai trò quan trọng trong điều hòa cung cầu trên thị trường ở từng khu vực cũng như cả nước. 
Kênh VMS hợp đồng
 Kênh VMS hợp đồng là kênh phân phối trong đó sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên được xác định trong một hợp đồng thông thường. Mỗi đại lý hay nhà bán lẻ mới tham gia vào kênh đều phải nằm trong kế hoạch phát triển của doanh nghiệp để hàng hóa chảy tới đúng thị trường mục tiêu. Nội dung hợp đồng phải chia sẻ được trách nhiệm và quyền lợi giữa các thành viên. 
 Có 3 dạng hệ thống kênh VMS hợp đồng khác nhau: 
Chuỗi cửa hàng bán lẻ tự nguyện được người bán buôn đảm bảo cung cấp hàng hóa. Thực chất đây là những kênh phân phối trong đó có một nhà bán buôn phát triển quan hệ hợp đồng với những nhà bán lẻ độc lập nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa và phối hợp hoạt động mua, các chương trình trưng bày hàng hóa và nỗ lực quản lý tồn kho.Với hình thức này, kênh có thể đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô và giảm giá theo khối lượng mua để cạnh tranh với các cửa hàng bán lẻ có quy mô lớn.
Các tổ chức hợp tác bán lẻ. Kênh VMS hợp đồng kiểu các tổ chức hợp tác bán lẻ xuất hiện khi các nhà bán lẻ độc lập quy mô nhỏ lập ra một tổ chức chung để thực hiện chức năng bán buôn.
Kênh nhượng quyền kinh doanh. Người chủ quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ, nhãn hiệu, uy tín, hình ảnh, kinh nghiệm…sẽ ký hợp đồng với người nhận quyền, cho phép người này được độc quyền sử dụng những thứ mà người chủ quyền sở hữu trong kinh doanh trên một khu vực thị trường nhất định. Phát triển các hệ thống phân phối theo hợp đồng nhượng quyền kinh doanh sẽ mang lại sức mạnh quản lý và điều hành kênh, tăng hiệu quả hoạt động của kênh. 
Kênh VMS được quản lý
 Khác với hai hệ thống trên, VMS được quản lý đạt được sự phối hợp ở các giai đoạn kế tiếp trong sản xuất và phân phối không phải qua sự sở hữu chung hay hợp đồng ràng buộc mà bằng quy mô và ảnh hưởng của một thành viên kênh tới những người khác. Các thành viên kênh thừa nhận sự phụ thuộc và tôn trọng vai trò quản lý của thành viên kênh giữ vai trò lãnh đạo. Với loại hệ thống phân phối liên kết dọc này, sự ổn định hoạt động dựa trên khả năng đảm bảo chia sẻ lợi ích cho các bên trong thời gian dài.
2. Cấu trúc kênh phân phối
PGS.TS Trương Đình Chiến trong giáo trình Quản trị kênh phân phối (NXB ĐH KTQD năm 2008) đã đưa ra định nghĩa về cấu trúc kênh phân phối như sau: “Cấu trúc kênh phân phối là một nhóm các thành viên của kênh mà tập hợp các công việc phân phối được phân chia cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có cách phân chia các công việc phân phối cho các thành viên kênh khác nhau”.
Đồng thời, tác giả còn đề cập đến 3 yếu tố cơ bản thường phản ánh cấu trúc của một kênh phân phối là:
- Chiều dài của kênh: được xác định bởi số cấp độ trung gian có mặt trong kênh. Khi số cấp độ trung gian trong kênh tăng lên thì chiều dài của kênh cũng tăng lên.
Chiều rộng của kênh: biểu hiện ở số lượng các trung gian thương mại ở mỗi cấp độ của kênh. Số lượng thành viên kênh ở mỗi cấp độ trung gian trong kênh có thể biến thiên từ một đến vô số. Theo chiều rộng của kênh, có ba phương thức phân phối chủ yếu: phân phối rộng rãi, phân phối chọn lọc và phân phối độc quyền.
Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh: ở một cấp độ trung gian trong kênh có thể có nhiều loại trung gian thương mại cùng tham gia phân phối sản phẩm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ biểu diễn các dạng cấu trúc kênh thường gặp
 Dạng 1 Dạng 2 Dạng 3 Dạng 4
Nguồn: Quản trị Marketing trong thị trường toàn cầu –
Tác giả Dương Hữu Hạnh, NXB Lao động xã hội 03/2007.
Dạng 1 là biểu hiện của kênh phân phối trực tiếp. Dạng 2, 3, 4 là cấu trúc chung nhất của kênh phân phối gián tiếp, trong đó mức độ phức tạp và chuyên nghiệp tăng dần từ dạng 2 đến 4. 
 Từng thành phần của kênh phân phối cũng có những vai trò nhất định:
 Người sản xuất (hay người cung cấp): Người sản xuất bao gồm rất nhiều loại thuộc nhiều ngành kinh doanh từ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng…đến ngành dịch vụ. Nhìn chung tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều tồn tại nhằm cung cấp những sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của thị trường và mang lại lợi nhuận cho họ. Tuy nhiên phần lớn các công ty sản xuất cả lớn lẫn nhỏ đều không ở trong vị trí thuận lợi để phân phối sản phẩm của họ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
 Những người trung gian bán buôn: Người bán buôn bao gồm các doanh nghiệp có liên quan đến mua hàng hóa để bán cho những người bán lại hoặc người kinh doanh (như những người bán lẻ, công ty sản xuất công nghiệp…cũng như những người bán buôn khác). 
 Trung gian bán buôn thực hiện các công việc phân phối sau đây của nhà sản xuất: Cung cấp khả năng thoả mãn nhu cầu thị trường; Thực hiện các tiếp xúc bán; Giữ tồn kho; Thực hiên đặt hàng; Thu nhận thông tin thị trường; Trợ giúp khách hàng.
 Trung gian bán buôn thực hiện các công việc phân phối sau đây cho khách hàng của họ: Đảm bảo sự sẵn sàng của sản phẩm; Cung cấp dịch vụ khách hàng; Thực hiện tín dụng và trợ cấp tài chính; Đưa ra tập hợp hàng hóa phù hợp; Chia nhỏ hàng hóa; Tư vấn và trợ giúp kĩ thuật cho người tiêu dùng.
 Những người trung gian bán lẻ: Người bán lẻ bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh bán hàng cho tiêu dùng cá nhân hoặc hộ gia đình và các dịch vụ cho thuê bổ trợ cho việc bán hàng hóa. Các công việc phân phối đặc biệt thích hợp với người bán lẻ bao gồm:
 Đưa ra sự hỗ trợ về con người và vật chất để người sản xuất và người bán buôn có thể có nhiều điểm tiếp xúc với khách hàng.
 Cung cấp việc bán hàng cá nhân, quảng cáo và trưng bày để bán các sản phẩm của người sản xuất.
 Phát hiện nhu cầu tiêu dùng và truyền những thông tin này trở lại qua kênh.
 Phân chia số lượng lớn hàng hóa thành nhiều lượng nhỏ để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, qua đó tiết kiệm cho người sản xuất và tạo thuận lợi cho người tiêu dùng.
 Thực hiện dự trữ tồn kho để người cung cấp có thể có dự trữ tồn kho rộng lớn sản phẩm của họ ở chi phí thấp, đồng thời cho phép người tiêu dùng tiếp xúc tiện lợi nhất với sản phẩm của người sản xuất và người bán buôn.
 San sẻ rủi ro cho người sản xuất hay bán buôn bằng việc đề nghị và chấp nhận phân phối trước mùa tiêu thụ.
 Các tổ chức bổ trợ: là các công ty kinh doanh cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho việc thực hiện các công việc phân phối khác ngoài mua, bán và chuyển quyền sở hữu như các tổ chức vận tải, các công ty kho hàng, các đại lý quảng cáo, các tổ chức tài chính, bảo hiểm, nghiên cứu thị trườ